Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tổ chức và hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã từ thực tiễn quận hải ...

Tài liệu Tổ chức và hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã từ thực tiễn quận hải châu, thành phố đà nẵng .

.PDF
111
183
128

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ TIẾN KHOA TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ TIẾN KHOA TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TUẤN KHANH HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung Bản luận văn nghiên cứu là của chính tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Tuấn Khanh Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Ngô Tiến Khoa MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN .....................................................................................................9 1.1. Khái quát chung về tiếp công dân ........................................................................9 1.2. Các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động tiếp công dân .........................28 1.3. Các điều kiện bảo đảm trong tổ chức và hoạt động tiếp công dân ....................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN Ở CẤP PHƯỜNG TẠI QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.39 2.1. Khái quát chung về những đặc điểm của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng .39 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về tổ chức và hoạt động tiếp công dân của UBND cấp phường tại quận Hải Châu ..................................................................................49 2.3. Đánh giá chung thực trạng pháp luật về tổ chức và hoạt động tiếp công dân ở cấp phường tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.................................................52 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN ..................................................................62 3.1. Quan điểm về tổ chức và hoạt động tiếp công dân ............................................62 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động tiếp công dân...............64 3.3. Một số kiến nghị khác ........................................................................................74 KẾT LUẬN ..............................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 KNTC Khiếu nại tố cáo 4 TCD Tiếp công dân 5 UBND Ủy ban nhân dân 6 QSHNƠ Quyền sở hữu nhà ở 7 QSDĐƠ Quyền sử dụng đất ở DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng bảng Trang Kết quả xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của 2.1 UBND các phường thuộc quận Hải Châu cuối năm 2015 đến đầu năm 2019 46 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ sơ đồ 1.1 Mô hình tiếp công dân Trang 17 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tổ chức và hoạt động tiếp công dân của các cấp chính quyền hiện nay đang là một trong những vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Hiểu được tầm quan trọng của hoạt động này, Nhà nước đã và đang ngày một hoàn thiện hệ thống pháp luật và có cơ chế giám sát hoạt động " tiếp công dân" để đạt kết quả tốt nhất. Qua hoạt động tiếp công dân, các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mọi công dân trong xã hội đều được xem xét và đưa ra các phương án hỗ trợ kịp thời, làm hạn chế những hệ quả và rủi ro phát sinh. Trong bản Hiến pháp 2013 đã ghi nhận tại khoản 1 và 2 Điều 28: “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của các cơ sở, địa phương và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”. Thông qua quy định trên, có thể nhận thấy tiếp công dân là cách thức để mọi công dân tham gia vào các hoạt động quản lý cũng như cho ý kiến về những vấn đề chung của đất nước, chính quyền địa phương trong những phạm vi nhất định mà Nhà nước cho phép. Cơ quan có thẩm quyền trong hệ thống bộ máy nhà nước có trách nhiệm giúp đỡ, tạo điều kiện để mọi công dân thực hiện tốt các hoạt động trên thông qua việc thực hiện tốt hoạt động tiếp công dân tại các cấp. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công tác tiếp công dân trong các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và cơ quan hành chính ở địa phương nói riêng những năm qua đã đạt được những kết quả đáng kể. Công tác tiếp công dân được thực hiện từ trung ương đến địa phương. Thực tiễn cho thấy, công tác tiếp công dân dưới sự chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền đã và đang hoạt động theo đúng đường lối và chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tiếp công dân mặc dù được thực hiện theo đúng nội dung pháp luật và chủ trương của Đảng nhưng vẫn còn một số những bất cập, đây cũng là vấn 1 đề Nhà nước đang đặc biệt quan tâm trong thời gian vừa qua. Từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng cho thấy, công tác Tiếp công dân của thành phố bên cạnh những kết quả đạt được như các cơ quan nhà nước khác trong cả nước, vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập như sau: Thứ nhất, quy định pháp luật về TCD còn nhiều bất cập. Luật Tiếp công dân 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định tương đối rõ ràng, cụ thể quyền, nghĩa vụ của người đến KNTC, kiến nghị, phản ánh; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, nội quy Tiếp công dân tại trụ sở Tiếp công dân. Tuy nhiên, việc xử lý đối với những trường hợp vi phạm quyền, nghĩa vụ vẫn chưa cụ thể, rõ ràng nên có một số công dân lợi dụng quyền KNTC để gây mất trật tự tại trụ sở Tiếp công dân, có thái độ không đúng mực, không tôn trọng, thậm chí là lăng mạ, xúc phạm cán bộ Tiếp công dân… nhưng hầu như chưa bị xử lý; dẫn đến tình trạng này vẫn thường xuyên tiếp diễn. Tình trạng người đến KNTC, kiến nghị, phản ánh thực hiện quyền chưa đi đôi với nghĩa vụ còn diễn ra ở một số địa phương thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nhiều trường hợp biết khiếu nại không có cơ sở nhưng vẫn tiếp tục khiếu nại. Tố cáo sai chiếm tỷ lệ khá cao, nhưng các cơ quan vẫn phải giải quyết, gây tốn kém chi phí, công sức và thời gian. Thứ hai, Luật Tiếp công dân và văn bản hướng dẫn thi hành cũng chưa quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức làm công tác Tiếp công dân tại ban Tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện dẫn đến khó khăn trong bố trí cán bộ làm công tác Tiếp công dân. Đồng thời, cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân hầu hết chưa được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về tiếp dân, giải quyết KNTC và kỹ năng nghiệp vụ. Việc Tiếp công dân có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều từ việc bố trí cán bộ tiếp dân. Tiếp công dân khác với việc giải quyết thủ tục hành chính, không phải là chuyện cá nhân, tổ chức nộp đủ hồ sơ hợp lệ là có thể thụ lý, viết giấy hẹn và chờ trả kết quả mà là sự lắng nghe, chia sẻ về nội dung KNTC, kiến nghị, phản ánh của công dân, phải nhẹ nhàng, lễ phép chứ không phải vô cảm hay quát nạt. 2 Thứ ba, công tác tuyên truyền Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản liên quan chưa được thường xuyên, sâu rộng. Việc phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác giải quyết KNTC tuy có chuyển biến tích cực nhưng có lúc chưa chặt chẽ. Thứ tư, Quy định về trách nhiệm Tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Theo Luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp công dân ít nhất 01 buổi/tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân ít nhất 02 buổi/tháng, Chủ tịch UBND cấp xã tiếp công dân ít nhất 01 buổi/tuần; người đứng đầu các cơ quan hành chính trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất 1 ngày trong 1 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu các cơ quan hành chính phải thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp theo quy định trong Luật tiếp công dân năm 2013. Nhưng trên thực tế, có thời điểm Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc thành phố Đà Nẵng tiếp công dân ít hơn 02 buổi/tháng, Chủ tịch UBND các xã, phường tiếp công dân ít hơn 01 buổi/tuần do có lịch đột xuất nên phải uỷ quyền cho cấp phó tiếp công dân. Nhiều chủ tịch UBND các cấp, người đứng đầu các cơ quan hành chính trong tỉnh chưa tuân thủ lịch tiếp công dân định kỳ đã ban hành. Có trường hợp còn ủy quyền cho cấp phó, cá biệt ủy quyền cho chánh thanh tra chủ trì tiếp công dân nhiều lần trong năm. Vì vậy, khi thực hiện quy định này UBND các cấp tại tỉnh còn gặp nhiều khó khăn trên thực tế, đặc biệt là khi bị thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân; đồng thời, Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ Tài Chính có hiệu lực ngày kể từ ngày 01/02/2017 thay thế cho Thông tư liên tịch số 46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ; tuy nhiên tại Thông tư này vẫn chưa quy định rõ chế độ phụ cấp đối với lãnh đạo và người làm nhiệm vụ tiếp công dân cấp xã nên gây khó khăn, vướng mắc cho các địa phương khi thực hiện. Những hạn chế này đã và đang là rào cản làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật về tiếp công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng và các tỉnh trên cả nước nói chung, vì vậy, cần phải có những nghiên cứu sâu về lý luận và 3 thực tiễn để đưa ra các giải pháp khắc phục. Từ yêu cầu thực tiễn trên tác giả quyết định chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” mang tính cấp thiết cả trên phương diện lý luận và thực tiễn, rất cần được nghiên cứu một cách cơ bản để việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam nói chung và tại chính quyền địa phương trong thời gian tới có hiệu quả hơn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Những năm gần đây, việc nghiên cứu tổ chức và hoạt động tiếp công dân của các cấp chính quyền, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được nhiều tác giả quan tâm và tìm hiểu. Hiện nay, chủ đề này đã được bàn luận trong các sách chuyên khảo, nêu và thảo luận ở nhiều buổi hội thảo, trong những bài báo, các chương trình nghiên cứu về cải cách hành chính nhà nước như: - Về sách chuyên khảo có: Công trình của Ts. Bùi Mạnh Cường và Ts. Nguyễn Thị Tố Uyên (2013) " Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo" Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Công trình là sự tổng hợp, ghi chép những buổi gặp gỡ, nói chuyện giữa Chủ tịch Hồ Chí Minh với người dân liên quan đến các vấn đề mà người dân muốn khiếu nại. Cuốn sách có giá trị vô cùng to lớn dành cho các chủ thể tham gia vào quá trình tiến hành hoạt động tiếp công dân. Công trình của TS. Nguyễn Tuấn Khanh (2015) “Trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí” Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách tập trung vào những vấn đề lý luận, luận giải từ góc độ khoa học và thực tiễn quy định pháp luật về tiếp công dân, giải quyết KN, TC và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Sách cũng hệ thống hóa quy định pháp luật, cơ sở xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị nói chung và của chính quyền cơ sở nói riêng trong lĩnh vực TCD, giải quyết KN, TC và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. - Về các đề tài khoa học của Thanh tra Chính phủ có: 4 + Báo cáo tổng thuật (2007) “Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới công tác tiếp công dân” của Bùi Mạnh Cường, Phó giám đốc trung tâm Tin học, Thanh tra Chính phủ. Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hành chính nhà nước nói chung và trong hoạt động tiếp công dân nói riêng trên phạm vi cả nước. Đây là một trong những giải pháp quan trọng để đổi mới công tác tiếp công dân và nâng cao hiệu quả tiếp công dân. + Báo cáo tổng thuật, Báo cáo tóm tắt và Tập hợp các chuyên đề (2008) “Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Trường Cán bộ Thanh tra về nghiệp vụ tiếp công dân” của Nguyễn Huy Hoàng, Trưởng Khoa giáo viên, Trường Cán bộ Thanh tra. Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu dưới góc độ lý luận về chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân. Đây là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân. + Báo cáo tổng thuật (2012) “Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp trong tiếp dân” của Trần Thị Thanh Hà, Trường Cán bộ Thanh tra. Đề tài nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng kỹ năng định hướng, kỹ năng định vị và kỹ năng điều khiển, điều chỉnh trong giao tiếp tiếp dân của cán bộ tiếp dân. Từ đó, đề xuất biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho cán bộ tiếp dân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác của họ. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các Trụ sở TCD của một số tỉnh, thành phố trên cả nước. - Về đề tài luận văn Thạc sỹ có công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy (2016) “Hoạt động tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân xã, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn của hoạt động tiếp công dân tại UBND các xã, huyện Gia Lâm dưới góc độ khoa học quản lý. Đây là tài liệu có nội dung nghiên cứu tương đối gần với nội dung của đề tài mà tác giả đã chọn; do đó, đây là một trong những nguồn tài liệu quý giá để tác giả có phương hướng và phương pháp nghiên cứu đề tài. - Về tài liệu tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật có “Đặc san tuyên truyền pháp luật số 3/2014, chủ đề về tìm hiểu Luật tiếp công dân” của Hội đồng 5 phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật trung ương. Đây là tài liệu giới thiệu một cách đầy đủ và hệ thống nhất về Luật Tiếp công dân 2013. Qua tài liệu này, tác giả hình thành một cách cơ bản về cơ sở pháp lý của hoạt động tiếp công dân ở nước ta hiện nay. - Về các đề tài nghiên cứu thảo luận có: + Tác giả Dân Hùng trong bài viết “Đôi điều về công tác tiếp dân”, Diễn đàn Dự thảo online: http://duthaoonline.quochoi.vn + Tác giả Hồ Thị Thu An trong bài viết “Một số khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về tiếp công dân”, Trang thông tin điện tử Viện khoa học Thanh tra, Địa chỉ website: http://giri.ac.vn Những công trình, bài viết trong thời gian qua đã có những đóng góp đáng kể, vấn đề về " tiếp công dân" được các tác giả triển khai với những nội dung phong phú và đa dạng. Mặc dù đều đề cập vấn đề tiếp công dân nhưng lại đang đề cập đến các vấn đề chung mà chưa có công trình hay bài viết nào nghiên cứu cụ thể và trực tiếp đến vấn đề tổ chức và hoạt động tiếp công dân của UBND cấp xã, đặc biệt từ thực tiễn tại các xã trên địa bàn quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng. Vì vậy, vấn đề “Tổ chức và hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” là vấn đề cần được nghiên cứu. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Luận văn nghiên cứu tổ chức và hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã từ khi Luật tiếp công dân 2013 có hiệu lực: Có dẫn chứng số liệu các năm 2014, 2015, 2016 làm cơ sở để so sánh, đối chiếu. + Phạm vi không gian: Ủy ban nhân dân quận Hải Châu và Ủy ban nhân các phường trên địa bàn quận Hải Châu. + Phạm vi thời gian: Từ 01/7/2014(Luật Tiếp công dân có hiệu lực) đến nay. 4. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Mục đích: Làm rõ thêm những vấn đề lý luận về hoạt động tiếp công dân của chính quyền cấp xã, làm rõ thực trạng tiếp công dân từ đó đề xuất những quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tiếp công dân tại các huyện. Nhiệm vụ: Với những mục đích đã đề ra, nhiệm vụ của luận văn cần thực 6 hiện đó là: + Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, đặc trưng, hình thức, quy trình, các điều kiện đảm bảo….thực hiện pháp luật về tiếp công dân. + Đánh giá khái quát thực trạng thực hiện pháp luật về Tiếp công dân tại cấp phường trên địa bàn quận Hải Châu, Tp Đà Nẵng; làm rõ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong việc triển khai hoạt động tiếp công dân. + Đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tiếp công dân tại các huyện trên địa bàn cả nước nói chung và tại quận Hải Châu nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài - Phương pháp luận: Qua sự tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả dựa trên các phương pháp cơ bản, nền tảng để hoàn thành đề tài của mình, các phương pháp cụ thể đó là: phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tiếp công dân. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê. 6. Những đóng góp của luận văn Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã đạt được một số kết quả sau: - Khái quát chung về tiếp công dân, khái quát chung về hoạt động thực hiện pháp luật về tiếp công dân, đồng thời đưa ra các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về tiếp công dân. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tiếp công dân tại cấp xã trên địa bàn quận Hải Châu; làm rõ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong việc triển khai hoạt động tiếp công dân. - Đề xuất được những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tiếp công dân tại các huyện trên địa bàn cả nước nói chung và tại quận Hải Châu nói riêng trong thời gian tới. 7 7. Kết cấu của luận văn Như các công trình khác, luận văn cũng có 3 chương ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, cụ thể: - Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động tiếp công dân - Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động tiếp công dân ở cấp xã tại quận Hải châu, thành phố Đà Nẵng - Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động tiếp công dân 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN 1.1. Khái quát chung về tiếp công dân 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Tiếp công dân “Công dân” là thuật ngữ thường được sử dụng trong khoa học chính trị, pháp lý. Trong từ điển Bách khoa Việt Nam: “công dân" là người dân của một nước có chủ quyền. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của công dân thể hiện quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và cá nhân. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Công dân có quyền tham gia quản lý công việc của Nhà nước và của xã hội, có quyền bầu cử và ứng cử, quyền lao động, quyền học tập, nghỉ ngơi, quyền tự do ngôn luận, tự do hôn nhân, tự do tín ngưỡng, có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, tài sản, danh dự và nhân phẩm, quyền khiếu nại, tố cáo,…"[38]. Cũng theo từ điển Hành chính giải thích, “công dân” là người trong quan hệ về mặt quyền lợi và nghĩa vụ đối với Nhà nước Quốc tịch là căn cứ pháp lý để xác định công dân của một nước. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”[38]. Theo quy định tại, Khoản 1 Điều 17 Hiến pháp 2013 khẳng định: “công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam"[5]. Luật quốc tịch 2008 quy định: “người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt nam theo quy định của luật này"[6]. Từ những cách lý giải như trên thì thuật ngữ “công dân” có nghĩa là chỉ người dân cụ thể của một quốc gia có chủ quyền, lãnh thổ xác định có quyền và nghĩa vụ trong quan hệ với quốc gia mà mình mang quốc tịch. Do gắn liền với mối quan hệ chính trị, pháp lý, quyền công dân không phải là bất biến mà có thể thay 9 đổi hoặc tạm thời bị tước trong trường hợp công dân đó vi phạm pháp luật nghiêm trọng, bị Tòa án nhân danh Nhà nước ra văn bản tước quyền công dân. Trong tiếng Việt, “tiếp” có nghĩa là nhận hoặc đón lấy điều gì đó. Theo đó, “tiếp công dân” được hiểu là tiếp xúc, trao đổi qua lại giữa các cơ quan nhà nước với công dân để tiếp nhận và phản hồi những thông tin mà công dân cung cấp. Theo từ điển Hành chính, “tiếp công dân” là “gặp gỡ nhân dân để báo cáo công việc (đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân) hoặc theo yêu cầu của công dân để nghe kiến nghị của công dân hoặc giải quyết các vấn đề dân yêu cầu. Ở Việt Nam, các cơ quan hành chính, Hội đồng nhân dân phải có lịch tiếp dân và phòng tiếp dân”.Theo Khoản 1, Điều 2 Luật Tiếp công dân 2013 quy định; “tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ảnh theo đúng quy định của pháp luật”[5]. Tuy nhiên, có thể hiểu rộng ra thì tiếp công dân không chỉ giới hạn ở việc tiếp đón, lắng nghe để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân mà còn bao gồm cả việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân và các công việc thuộc về trách nhiệm của cơ quan nhà nước phải thực hiện. Như vậy, có thể hiểu “Tiếp công dân là hoạt động đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, phản ánh từ người dân của cơ quan nhà nước được tổ chức thường xuyên, định kỳ hoặc khi người dân có yêu cầu khẩn thiết nhằm giải thích hướng dẫn cho người dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy trình của pháp luật”. Từ khái niệm trên, có thể rút ra đặc điểm của tiếp công dân trong các cơ quan hành chính nhà nước đó là: Thứ nhất, chủ thể tiếp công dân là các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước. Việc quy định trách nhiệm tiếp công dân của cơ quan, cá nhân rất quan trọng, nhằm tạo cơ sở pháp lý cũng như xác định trách nhiệm pháp lý trong việc 10 tiếp công dân. Việc tiếp công dân thực chất là cách thức để cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức có thể trực tiếp lắng nghe, tiếp nhận, làm rõ nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân, qua đó giúp cho việc xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, chính xác, đúng pháp luật; Đồng thời thông qua việc giải thích, hướng dẫn nhân dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật, góp phần giải quyết tâm tư, bức xúc của công dân, củng cố và tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Do vậy, Hiến pháp 2013, Luật Tiếp công dân là đạo luật chung, có giá trị pháp lý cao nhất về lĩnh vực tiếp công dân, do đó quy định bao quát hết tất các các cơ quan, tổ chức, đơn vị đều phải có trách nhiệm tiếp công dân. Theo đó, các cơ quan, tổ chức đơn vị trong hệ thống chính trị đều phải có trách nhiệm tiếp công dân. Là cơ quan trực tiếp triển khai các văn bản, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào đời sống xã hội. Các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu hợp pháp của người dân, chủ động triển khai các nhiệm vụ, tổ chức tiếp đón, đối thoại với người dân thường xuyên, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của người dân liên quan đến pháp luật. Điều 28 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi y kiến, kiến nghị của công dân”[5]. Điều 4 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về trách nhiệm tiếp công dân của các cơ quan nhà nước gồm: Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ, công cục và tổ chức tương đương, cục; Ủy ban nhân dân các cấp; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Các cơ quan của Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp; Tòa án nhân dân; Viện kiểm sát, Kiểm toán nhà nước. Điều 16 Luật Tiếp công dân 2013 quy định việc tổ chức tiếp công dân tại cơ 11 quan hành chính nhà nước như sau: “Bộ, cơ quan ngang bộ thành lập bộ phận tiếp công dân hoặc bố trí công chức thuộc Thanh tra bộ làm công tác tiếp công dân. Việc tiếp công dân của tổ chức trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định phù hợp với yêu cầu, tính chất tổ chức và hoạt động của từng tổ chức; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí công chức thuộc Thanh tra cơ quan làm công tác tiếp công dân. Việc tiếp công dân của cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và việc tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với yêu cầu, tính chất tổ chức và hoạt động của từng cơ quan; Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện đã tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân ở trung ương, Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện thì không bố trí địa điểm tiếp công dân thường xuyên tại cơ quan mình”[10]. Theo đó, các cơ quan hành chính có trách nhiệm tiếp công dân bao gồm: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục và các tổ chức tương đường, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh. Trong đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân; trực tiếp quản lý công tác tiếp công dân của các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và địa phương; Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân;Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý công tác tiếp công dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình; Thứ hai, nội dung của tiếp công dân là lắng nghe, tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người dân. Đặc điểm này khác với tiếp công dân để xử lý, giải quyết các hồ sơ theo thủ 12 tục hành chính như kết hôn, đăng ký kinh doanh… Đây là hoạt động chính trong hoạt động tiếp công dân. Những nội dung cần lắng nghe, đối thoại khi tiếp công dân gồm: những vấn đề mà người dân đang gặp vướng mắc, đang cảm thấy khó khăn, bức xúc, muốn trình bày với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có phương hướng xử lý đúng mức, phù hợp; Những mong muốn, nguyện vọng chính đáng, những ý kiến, kiến nghị mà người dân muốn phản ánh với cơ quan nhà nước; Những vấn đề mà trước đây người dân luôn theo đuổi, muốn tiếp tục phản ánh để cơ quan nhà nước tiếp tục giải quyết mang lại hiệu quả như mong muốn. Khiếu nại, tố cáo phải hướng tới những hành vi của chủ thể, hoặc sự kiện pháp lý nhất định. Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân, điều kiện phát sinh hành vi vi phạm thuộc về sự khiếm khuyết trong chính sách, pháp luật do nhà nước ban hành. Vì thế, thông qua những trường hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo cụ thể, các cơ quan hành chính, các cơ quan dân cử có thẩm quyền cần hướng tới khắc phục những vấn đề chính sách để ngăn chặn các vi phạm tương tự có thể xảy ra; bảo đảm và thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là quyền của công dân. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền phải thực hiện các biện pháp pháp lý, tổ chức, tuyên truyền, khuyến khích thực hiện quyền, xử lý vi phạm để quyền đó được đảm bảo thực thi trên thực tế. Bảo đảm tiếp cận công lý dễ dàng của người dân. Tiếp công dân, giải quyết Khiếu nại, tố cáo là hoạt động thực hiện pháp luật, do vậy, chúng cần được thực hiện theo những nguyên tắc pháp luật, nội dung điều khoản được quy định, trong đó, thủ tục thực hiện quyền cần phải đơn giản để các tầng lớp nhân dân dễ thực hiện quyền của mình. Hạn chế sự lạm quyền, kiểm soát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức hành chính. Về nguyên tắc, giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, Khiếu nại, tố cáo của công dân phải đúng thẩm quyền luật định. Trong nhiều trường hợp, vì xác định chưa đúng, hoặc chưa đủ căn cứ về thẩm quyền nên quá trình giải quyết đơn thư chưa đạt hiệu quả. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan