Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải phá...

Tài liệu Tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa

.PDF
191
461
104

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỮU NAM TỘI GIẾT NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 9380105 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS NGUYỄN NGỌC HÒA HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đề cập trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chính xác. Tác giả luận án Nguyễn Hữu Nam MỤC LỤC Nội dung Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CƯU 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước và trong nước liên quan đến đề tài luận án 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu 8 1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Chương 2: TÌNH HÌNH TỘI GIẾT NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2017 2.1. Những vấn đề lý luận về tình hình tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 2.2. Thực tiễn của tình hình tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2017 Chương 3: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI GIẾT NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2017 3.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 3.2. Thực tiễn nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2017 Chương 4: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI GIẾT NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ TRONG THỜI GIAN TỚI 4.1. Dự báo tình hình tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới 4.2. Một số giải pháp phòng ngừa tình hình tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 8 25 26 30 30 33 65 65 67 109 109 117 149 152 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự CAND Công an nhân dân CQĐT Cơ quan điều tra CSHS Cảnh sát hình sự CSKV Cảnh sát khu vực ĐNB Đông Nam Bộ HSST Hình sự sơ thẩm THTP Tình hình tội phạm TTXH Trật tự xã hội TAND Tòa án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số vụ và số bị cáo về tội giết người từ 2007 – 2017 tại các các tỉnh, thành thuộc miền ĐNB Bảng 2.2. So sánh số vụ và số bị cáo về tội giết người với số vụ và số BC về các tội phạm trên địa bàn miền ĐNB từ 2007-2017 Bảng 2.3. So sánh số vụ và số bị cáo về tội giết người từ 2007 - 2017 trên địa bàn miền ĐNB, miền TNB, Tây Nguyên và toàn quốc tính theo dân số và diện tích Bảng 2.4. So sánh cấp độ nguy hiểm của tình hình tội giết người từ 2007 – 2017 ở miền ĐNB, miền TNB, Tây Nguyên Bảng 2.5. So sánh số vụ và số bị cáo về tội giết người từ 2007 đến 2017 trên địa bàn miền ĐNB, miền TNB, Tây Nguyên với toàn quốc Bảng 2.6. So sánh các chỉ số (hệ số) tình hình tội giết người từ 2007 – 2017 trên địa bàn miền ĐNB, miền TNB, Tây Nguyên và toàn quốc Bảng 2.7. Số vụ, số bị cáo về tội giết người trên địa bàn miền ĐNB từ 2007-2017 theo từng năm Bảng 2.8. Cơ cấu tình hình tội giết người từ năm 2007 – 2017 trên địa bàn miền ĐNB theo địa bàn về số vụ án và số bị báo Bảng 2.9. Cơ cấu tình hình tội giết người từ năm 2007 – 2017 gắn với diện tích của các tỉnh, thành trên địa bàn miền ĐNB Bảng 2.10. Cơ cấu tình hình tội giết người từ năm 2007 – 2017 gắn với dân số của các tỉnh, thành trên địa bàn miền ĐNB Bảng 2.11. Cơ cấu tình hình tội giết người từ năm 2007 – 2017 theo số bị cáo gắn với yếu tố diện tích và yếu tố dân số của các tỉnh, thành trên địa bàn miền ĐNB Bảng 2.12. Cơ cấu tình hình tội giết người trên địa bàn miền ĐNB theo loại tội phạm Bảng 2.13. Cơ cấu tình hình tội giết người theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng Bảng 2.14. Cơ cấu tình hình tội giết người theo công cụ, phương tiện phạm tội Bảng 2.15. Cơ cấu tình hình tội giết người theo địa điểm thực hiện tội phạm Bảng 2.16. Cơ cấu tình hình tội giết người xét theo thời gian gây án Bảng 2.17. Cơ cấu tình hình tội giết người theo động cơ phạm tội Bảng 2.18. Cơ cấu tình hình tội giết người theo một số tiêu chí về nhân thân người phạm tội Bảng 2.19 Cơ cấu tình hình tội giết người theo tiêu chí nạn nhận MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”, đó là lời khẳng định trong Bản tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Điều 20 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm”. Như vậy, quyền sống là một trong những quyền cơ bản của con người, hành vi giết người không chỉ tước đi quyền sống của con người một cách trái pháp luật mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng khác cho gia đình, xã hội và gây bất bình trong dư luận quần chúng nhân dân. Miền Đông Nam Bộ bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước, là khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và của cả nước, có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất; có đường biên giới giáp Campuchia; cảng hàng không quốc tế, cảng biển, nhà ga, bến xe và tập trung nhiều tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy quan trọng, vì vậy đã thu hút một lượng lớn dân cư từ các tỉnh, thành trong cả nước về sinh sống, làm việc, học tập; nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa, phong tục, tập quán, lối sống vùng miền và các sản phẩm văn hóa. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội thì khu vực miền Đông Nam Bộ cũng phát sinh những vấn đề xã hội phức tạp, đặc biệt là vấn đề trật tự, an toàn xã hội mà biểu hiện là tình hình tội phạm trong lĩnh vực này, trong đó có tội giết người. Kết quả khảo sát cho thấy, tình hình tội giết người trên địa bàn miền ĐNB diễn biến ngày càng phức tạp, có sự gia tăng về số bị cáo cũng như về tính chất nghiêm trọng. Theo số liệu của Tòa án nhân dân cấp tỉnh của sáu tỉnh, thành miền ĐNB, từ năm 2007 đến năm 2017 tại khu vực miền ĐNB có 3.681 vụ giết người được đưa ra xét xử sơ thẩm với 5.960 bị cáo. Đáng lưu ý, trong số đó có nhiều vụ 1 được thực hiện rất dã man, tàn bạo; nhiều vụ gây ra hậu quả chết nhiều người gây hoang mang, bức xúc trong dư luận nhân dân. Nếu tính trong số các vụ án xâm phạm tính mạng con người xảy ra trên địa bàn miền ĐNB thì tội giết người chiếm tỷ lệ cao nhất với 79,7%. Ngoài ra, khi tính số bị cáo trên 1km2 thì miền ĐNB là khu vực có mức độ tình hình tội giết người cao nhất với 0,25 bị cáo/1km2, trong khi đó địa bàn Tây Nam Bộ là 0,07 bị cáo/1km2, Tây Nguyên là 0,02 bị cáo/1km2 và toàn quốc là 0,08 bị cáo/1km2. Chỉ số người phạm tội trung bình của miền ĐNB là 3,43 bị cáo trên 100.000 người trong khi đó chỉ số này của địa bàn Tây Nam Bộ, Tây Nguyên và toàn quốc lần lượt là 1,39, 1,44 và 2,68. Tình hình tội giết người ở trên có thể do các nguyên nhân và điều kiện từ các hạn chế trong quản lý, giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội; các tác động xấu của phim ảnh, game online có tính bạo lực cũng như của các loại tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma túy. Cùng với đó là tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường đến một bộ phận nhân dân mà hệ quả của nó là lối sống thực dụng, ích kỷ, coi trọng giá trị vật chất, coi nhẹ giá trị đạo đức, truyền thống tốt đẹp. Bên cạnh đó, ý thức phòng, chống tội phạm trong nhân dân ở một số nơi còn yếu; công tác quản lý xã hội, kiểm tra, giám sát xã hội của các ngành chức năng chưa chặt chẽ; việc hòa giải xích mích, mâu thuẫn tại cơ sở chưa hiệu quả dẫn tới tình trạng tồn tại nhiều mâu thuẫn kéo dài; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tin báo tố giác tội phạm của lực lượng chức năng còn chậm; nhiều vụ ẩu đả, đánh nhau không được giải quyết kịp thời; công tác phòng ngừa của các cơ quan chuyên trách nhiều nơi chưa tốt, chưa chú trọng các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ nhất là công tác quản lý số đối tượng có tiền án, tiền sự; công tác quản lý vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ và hung khí nguy hiểm còn nhiều hạn chế; công tác tuyên truyền pháp luật chưa thật sự có hiệu quả ... Trước tình hình như vậy, các cấp ủy Đảng, chính quyền và các lực lượng chức năng thuộc các tỉnh, thành miền ĐNB đã tổ chức, triển khai thực hiện nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước như: Chỉ thị số 48 - CT/TW, ngày 22/10/2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình 2 hình mới; Kế hoạch 271/KH-BCĐ138/CP thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015; Nghị quyết số 37/2012/QH13, ngày 23/11/ 2012 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013; Nghị quyết số 63/2013/NQ-QH13, ngày 27/11/2013 về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm. Bên cạnh đó, các lực lượng chức năng đã xây dựng nhiều chương trình, kế hoạch cụ thể để chống và phòng ngừa tội phạm nói chung cũng như tình hình tội giết người nói riêng. Ví dụ: Công an Thành phố Hồ Chí Minh có Kế hoạch 1147/KH-PC45 về công tác điều tra cơ bản số đối tượng thanh thiếu niên có thể bị lợi dụng hoặc nguy cơ hoạt động phạm tội, các băng nhóm tội phạm chưa thành niên; Năm 2013, Công tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có Kế hoạch phòng chống tội giết người do nguyên nhân xã hội, Kế hoạch phối hợp đấu tranh phòng chống tội phạm hình sự tại các tỉnh, thành phố trọng điểm; Công an tỉnh Bình Dương có Kế hoạch 553/KH-PC45 về phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm hoạt động băng nhóm; Công an tỉnh Bình Phước có Kế hoạch 51/CAT-PC45 giải quyết tình hình tội phạm có tổ chức gây án nghiêm trọng. Các kế hoạch này đều đã được triển khai và bước đầu đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, tình hình tội phạm nói chung cũng như tình hình tội giết người nói riêng trên địa bàn miền Đông Nam Bộ vẫn có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp, gây hậu quả lớn cho nhiều gia đình và xã hội. Điều này đòi hỏi cần có sự khảo sát cụ thể để đánh giá đầy đủ, rõ ràng tình hình của tội giết người ở các tỉnh, thành phố miền Đông Nam Bộ làm cơ sở cho việc giải thích các nguyên nhân và điều kiện của loại tội phạm này. Chỉ trên cơ sở đã xác định được các nguyên nhân và điều kiện như vậy mới có thể đưa ra được các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội giết người trên địa bàn các tỉnh, thành miền Đông Nam Bộ. Tất cả các lý giải này thể hiện sự cần thiết phải nghiên cứu tội giết người dưới góc độ tội phạm học như tên gọi của đề tài luận án mà nghiên cứu sinh đã lựa chọn: “Tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội giết người trong thời gian tới trên địa bàn miền ĐNB. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án có các nhiệm vụ cần giải quyết sau: - Đánh giá tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài để làm rõ những kết quả đã đạt được mà luận án có thể kế thừa, làm cơ sở cho việc nghiên cứu và xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ trong luận án. - Đánh giá tổng thể tình hình tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2017 để có “bức tranh” toàn cảnh về tội phạm này trên địa bàn và để có cơ sở cho việc giải thích nguyên nhân và điều kiện của tội phạm này trong thời gian vừa qua. - Giải thích nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2017. - Dự báo tình hình tội giết người trên địa bàn miền ĐNB và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Các quan điểm khoa học về tội phạm học, phòng ngừa tội phạm, các quy định của pháp luật về tội giết người, thực tiễn công tác phòng, chống tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án được nghiên cứu dưới góc độ Tội phạm học. 4 - Phạm vi tội danh được nghiên cứu: Tội giết người được quy định tại điều 93 Bộ luật hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (nay là Điều 213 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017). - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Địa bàn các tỉnh, thành phố miền Đông Nam Bộ. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2017. - Nội dung nghiên cứu: Tình hình, nguyên nhân và điều kiện của tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ cũng như các biện pháp phòng ngừa đối với tội này. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Phương pháp luận được sử dụng để nghiên cứu đề tài là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng chống tội phạm. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong quá trình thực hiện luận án bao gồm: - Phương pháp thống kê dữ liệu định lượng: sử dụng để phục vụ việc đánh giá tình hình tội phạm tại chương 2. - Phương pháp phân tích, tổng hợp thứ cấp dữ liệu: sử dụng để phân tích làm rõ tình hình tội phạm; nguyên nhân của tội phạm; thực trạng hoạt động phòng ngừa tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ tại các chương 1, 2, 3, 4. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: sử dụng để điều tra thực tiễn hoạt động phòng ngừa tội giết người và qua đó làm rõ nguyên nhân của tội phạm tại chương 3. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp (điển hình): sử dụng nhằm làm rõ những nội dung của luận án tại các chương 2 và 3. - Phương pháp điều tra tự thuật: sử dụng để làm rõ phần ẩn của tội phạm cũng như về nạn nhân tại chương 2. 5 - Phương pháp trao đổi, tọa đàm: sử dụng để làm rõ một số nội dung của các chương 2, 3, 4. - Phương pháp quan sát: sử dụng để nghiên cứu đặc điểm tâm lý của người phạm tội và nạn nhân và được sử dụng cho việc phân tích làm rõ nguyên nhân của tội phạm và xây dựng các giải pháp phòng ngừa tại các chương 3, 4. - Phương pháp chuyên gia: sử dụng để nghiên cứu về tội phạm ẩn, nguyên nhân và điều kiện cũng như xây dựng các giải pháp phòng ngừa tại chương 2,3,4. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Thứ nhất, luận án đã đánh giá toàn diện tình hình tội giết người trên địa bàn miền ĐNB từ năm 2007 đến năm 2017 dựa trên cơ sở lý luận về tình hình tội phạm nói chung và tội giết người nói riêng đã được phân tích và xác định. - Thứ hai, luận án đã giải thích được các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội giết người trên địa bàn miền ĐNB dựa trên cơ sở lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm nói chung và tội giết người nói riêng đã được phân tích và xác định. - Thứ ba, luận án đã đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội giết người trong thời gian tới trên địa bàn miền ĐNB căn cứ vào kết quả giải thích nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội giết người, kết quả dự báo tình hình tội phạm này cũng như dựa trên cơ sở lý luận về phòng ngừa tội phạm đã phân tích và xác định. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về mặt lý luận Luận án là công trình nghiên cứu góp phần làm rõ thêm lý luận về tình hình, nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa tội phạm nói chung cũng như tội giết người nói riêng để trên cơ sở đó đưa ra được các kết luận khoa học về tình hình, nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa tội giết người trên địa bàn miền ĐNB. 6.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị như một tài liệu tham khảo về “bức tranh toàn cảnh” của tình hình tội giết người trên địa bàn miền ĐNB cũng như cho 6 hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội giết người trên địa bàn miền ĐNB nói riêng. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận án được cơ cấu thành 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Tình hình tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2017 Chương 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2017 Chương 4: Giải pháp phòng ngừa tình hình tội giết người trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Đề tài luận án là đề tài nghiên cứu có tính thực tiễn, giới hạn ở tội danh và thời gian cụ thể ở Việt Nam. Do vậy, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam đều bao gồm hai phần: Tình hình nghiên cứu lý thuyết về tội phạm học là cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn và tình hình nghiên cứu thực tiễn về tội danh giết người, là tội danh thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước và trong nước liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước liên quan đến đề tài luận án 1.1.1.1. Những kết quả nghiên cứu lý thuyết phục vụ cho nghiên cứu thực tiễn về tội giết người Những vấn đề lý thuyết về tội phạm học, trong đó đặc biệt là vấn đề nguyên nhân của tội phạm và vấn đề phòng ngừa tội phạm đã được nghiên cứu tương đối nhiều trên thế giới. Các giáo trình, các sách, các bài báo … là kết quả của các công trình nghiên cứu này. Qua nghiên cứu một số công trình mà nghiên cứu sinh có thể tiếp cận được, có thể thấy, các quan điểm về nguyên nhân của tội phạm, về các biện pháp phòng ngừa tương đối đa dạng vừa có sự thống nhất vừa có sự khác biệt về phương pháp tiếp cận cũng như về các nhận định cụ thể. Về nguyên nhân của tội phạm, nhà tội phạm học người Mỹ, GS.TS. Edwin H. Sutherland [86] cho rằng, nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội là do người phạm tội đã học hành vi phạm tội thông qua nhóm khác biệt từ sự giao tiếp, quan hệ với người khác và những người này có ảnh hưởng ít nhiều đến hành vi phạm tội của họ. Tuy nhiên, ông chưa đưa ra được lý giải nguyên nhân cho các trường hợp phạm tội khác nhau của người phạm tội cũng như nguyên nhân người phạm tội tái phạm. Một nhà tội phạm học người Mỹ khác là Frank Schmalleger [75] cho rằng: tội phạm học là một khoa học liên ngành nghiên cứu về tội phạm và hành vi phạm tội, bao gồm cả những biểu hiện của nó cũng như nguyên nhân, các khía cạnh pháp lý 8 và sự kiểm soát. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về tội phạm học, người nghiên cứu phải có sự hiểu biết và thấy được mối quan hệ với các ngành khoa học khác để từ đó luận giải, làm rõ diễn biến, nguyên nhân, các quy định của pháp luật có liên quan. Để từ đó xây dựng các giải pháp hạn chế tội phạm xảy ra. Tác giả Anthony Walsh [77] và tác giả Tim Newburn [84] lại sử dụng các học thuyết về tội phạm để giải thích nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm, cụ thể: - Học thuyết về cấu trúc xã hội cho rằng tội phạm phát sinh từ các yếu tố như gia đình, tôn giáo, giáo dục, kinh tế và chính trị. Các yếu tố này là nhân tố thúc đẩy tội phạm xảy ra. - Học thuyết về quá trình xã hội dựa vào nhận thức cá nhân về thực tế xã hội và cách họ nhìn nhận và ứng xử trong xã hội để giải thích nguyên nhân của tội phạm. Theo đó, một khi có những nhận thức lệch lạc, hành vi tội phạm sẽ rất dễ xảy ra. - Học thuyết về tâm lý học hành vi xác định hai yếu tố chính ảnh hưởng đến tâm lý tội phạm là trí tuệ và nhân cách. Theo đó, người có hạn chế về trí tuệ thường bị hạn chế về khả năng tính toán những hậu quả, cái “được và mất” của hành vi phạm tội. Bên cạnh đó, một số đặc điểm cá nhân cá biệt cũng ảnh hưởng đến nguy cơ phạm tội. - Học thuyết về mối liên hệ giữa yếu tố sinh học và xã hội cho rằng, tội phạm xảy ra do các yếu tố về bộ não, gen, các hóc môn của con người kết hợp với các yếu tố xã hội. Học thuyết này cũng dựa vào quá trình phát triển nhân cách cá nhân qua các độ tuổi khác nhau để giải thích tại sao tội phạm xảy ra nhiều và phổ biến ở một số nhóm người và nhóm độ tuổi nhất định. - Học thuyết về sự phát triển chủ yếu dựa vào sự phát triển nhân cách cá nhân qua các thời kỳ và lý giải tại sao các độ tuổi khác nhau hành vi phạm tội sẽ khác nhau. Học thuyết này cho rằng, tội phạm liên quan đến sự phát triển của cá nhân qua thời gian về xã hội, tâm lý, sinh học. Về vấn đề phòng ngừa tội phạm, tác giả Anthony Walsh [77] và tác giả Tim Newburn [84] cho rằng phòng ngừa tội phạm được hiểu tương đối khác nhau, nhưng có hai xu hướng chính. Xu hướng thứ nhất coi phòng ngừa tội phạm là 9 những ý tưởng, kế hoạch và chiến lược để dự báo, nhận thức và đánh giá nguy cơ phạm tội và để từ đó xây dựng các kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, không để tội phạm xảy ra. Xu hướng khác cho rằng, phòng ngừa tội phạm là tổng hợp những sáng kiến cá nhân, chính sách quốc gia với mục đích giảm thiểu hậu quả của những hành vi bị coi là tội phạm theo quy định của pháp luật. Cũng theo hai tác giả này, có một số hướng tiếp cận chính để xây dựng các biện pháp phòng ngừa. Đó có thể là các hướng sau: - Phòng ngừa tội phạm qua xây dựng môi trường sao cho giảm thiểu được tối đa “cơ hội” cho tội phạm có thể xảy ra. - Phòng ngừa tội phạm qua các giải pháp ngăn chặn mối liên hệ giữa tội phạm và các đối tượng của phạm tội, đặc biệt là bảo vệ các mục tiêu cụ thể (đối tượng xâm phạm chính của tội phạm). - Phòng ngừa tội phạm qua giải quyết các vấn đề tồn đọng và là gốc rễ của tội phạm như phúc lợi xã hội, hỗ trợ giải quyết các vấn đề khó khăn trong đời sống, tạo cơ hội tái hoà nhập cộng đồng. - Phòng ngừa tội phạm dựa trên cơ sở xác định những nhóm hành vi phạm pháp có thể được học hay tiếp thu trong quá trình phát triển nhân cách của một cá nhân. Để từ đó chủ động có biện pháp phòng ngừa đối với những hành vi phạm tội có nguy cơ xảy ra cao. - Phòng ngừa tội phạm dựa trên quan điểm cho rằng cộng đồng là chủ thể quan trọng trong việc xác định những vấn đề nơi họ sinh sống cũng như góp ý cho các giải pháp khắc phục. - Phòng ngừa tội phạm qua xây dựng hệ thống pháp luật chặt chẽ, hạn chế tối đa kẽ hở để tội phạm lợi dụng. - Phòng ngừa tội phạm qua hợp tác quốc tế trong việc trao đổi thông tin và kiến thức chuyên môn hoặc tổ chức các lớp tập huấn về phòng ngừa tội phạm xuyên quốc gia và các tội phạm mang tính phổ biến cao. Cũng về phòng ngừa tội phạm, GS.TS. Can Ueda [78] đã nghiên cứu và chỉ ra những khó khăn trong công tác phòng ngừa tội phạm. Theo ông, quá trình đô thị 10 hóa, phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội, sự di cư đã làm xã hội mất tính ổn định, tạo ra mâu thuẫn giữa các tầng lớp trong xã hội, ảnh hưởng đến sự đoàn kết trong dân cư. Đây chính là những khó khăn cho hoạt động phòng ngừa tội phạm. Từ các công trình nghiên cứu lý thuyết trên, nghiên cứu sinh có thể rút ra nhận xét chung: Vấn đề nguyên nhân của tội phạm trước hết là vấn đề môi trường và cùng với đó là vấn đề con người. Việc phòng ngừa tội phạm tuy có nhiều hướng tiếp cận khác nhau nhưng suy cho cùng đều phải gắn với vấn đề môi trường và con người là nguyên nhân của tội phạm. 1.1.1.2. Những nghiên cứu thực tiễn về tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa tội giết người Ở mỗi quốc gia vào từng giai đoạn chắc chắn đều có những công trình nghiên cứu thực tiễn về các tội phạm cụ thể mà trong đó khó có thể không có tội giết người. Tuy nhiên, vì lý do khách quan nghiên cứu sinh chỉ có thể tiếp cận được một số kết quả nghiên cứu thực tiễn về tội giết người qua một số công trình của các tác giả nước ngoài. Dưới đây là tổng quan tình hình nghiên cứu về tội giết người dưới góc độ tội phạm học của 05 công trình nghiên cứu: Thứ nhất, Đề tài khoa học cấp nhà nước: “Reducing Murders in The Bahamas, A Strategic Plan Based on Empirical Research” (Xây dựng chiến lược giảm tội giết người ở Bahamas trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn) của giáo sư Chaswell A. Hanna, 2011, Ủy ban xây dựng chính sách Bahamas [79]. Đề tài là công trình nghiên cứu công phu với sự tham gia tư vấn của nhiều chuyên gia đầu ngành từ Bộ Tư pháp, Tòa án, Bộ Nội vụ, Bộ An ninh nội địa, Sở Cảnh sát. Một số nội dung đáng chú ý trong nghiên cứu này là: Một là, về tình hình tội giết người, tác giả đã rút ra được một số nhận xét chính sau: - Về mối quan hệ giữa người phạm tội và nạn nhân, phần lớn thủ phạm và nạn nhân có mối quan hệ quen biết (66%); - Về phương tiện phạm tội, hơn một nửa tội giết người liên quan đến việc sử dụng súng; 11 - Về động cơ phạm tội, hai phần ba tội giết người liên quan đến tội phạm xâm phạm sở hữu; - Về nhân thân nạn nhân, phụ nữ là nạn nhân chủ yếu; người độc thân, người có mối quan hệ với các tổ chức tội phạm có nguy cơ bị giết nhiều hơn; nạn nhân tập trung chủ yếu từ 18 - 45 tuổi, nhiều nhất là từ 26 - 35 tuổi; người có việc làm có nguy cơ bị giết cao hơn người thất nghiệp (từ 20-30%); - Về nhân thân người phạm tội, chỉ có 15% hung thủ có tiền án, tiền sự. Hai là, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị quan trọng để phòng ngừa tội phạm giết người là cần xây dựng chiến lược phòng ngừa theo các cấp độ: xử lý các vụ án cụ thể nhanh chóng (cấp độ 1), giảm nguy cơ phạm tội bằng việc kiểm soát nhóm nguy cơ cao là thanh thiếu niên có quan hệ với các tổ chức tội phạm (cấp độ 2) và trừng phạt bằng hình phạt tù hay quản lý giáo dục tại các trung tâm (cấp độ 3). Ngoài ra, Giáo sư Chaswell A. Hanna cũng đưa ra các đề nghị khác để góp phần hạn chế sự phát triển của tội giết người như giải quyết vấn đề nghèo đói, kiểm soát thị trường ma túy và buôn bán vũ khí, tuần tra có định hướng tại các điểm nóng, kiểm soát các trụ sở kinh doanh nhạy cảm như bar và vũ trường. Thứ hai, công trình nghiên cứu cấp liên bang: “Homicide in eight U.S cities: Trends, Context, an policy Implications”. (Tội giết người ở 8 thành phố Hoa Kỳ Xu hướng, thực trạng và các chính sách áp dụng) của Pamela K. Lattimore, Ph.D; James Trudeau, Ph.D; K. Jack Riley, Ph.D; Jordan Leiter, Ph.D; Steven Edwards, Ph.D – 1997 [80]. Dưới sự chủ trì của Ủy ban tư pháp quốc gia Hoa Kỳ, nhóm 5 nhà nghiên cứu đã tiến hành phân tích, đánh giá về thực trạng tội giết người và các chính sách đã áp dụng để phòng chống tội giết người ở 8 thành phố tiêu biểu trong giai đoạn từ 1985 đến năm 1994. Có thể nói đây là một công trình nghiên cứu rất công phu của nhóm tác giả. Trong đó, điều rất đáng chú ý là các nhà nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu đánh giá đầy đủ, chi tiết một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tội giết người ở 8 thành phố thuộc Hoa Kỳ. Cụ thể: 12 - Phân tích, đánh giá yếu tố nạn nhân trong các vụ án giết người và phân tích bối cảnh mà tội phạm xảy ra. Từ đó rút ra những điểm tương đồng, mối liên quan và quy luật gây án của tội giết người. - Phân tích, đánh giá các yếu tố về kinh tế và các vấn đề liên quan (nghèo đói, sự bất bình đẳng trong thu nhập, nghề nghiệp, loại hình gia đình, giáo dục, các chính sách hỗ trợ liên quan như dịch vụ y tế, chương trình phòng chống bạo lực gia đình và vấn đề nhà ở) có mối quan hệ, tác động đến tình hình tội giết người. - Phân tích, đánh giá tác động của việc sử dụng ma túy và Cocain đến tội giết người cũng như tác động của thị trường ma túy đến xu hướng chung của tỉ lệ phạm tội giết người. - Phân tích, đánh giá tác động của vấn đề sử dụng súng đến tỉ lệ tội giết người. - Phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa hoạt động của các băng nhóm và tổ chức tội phạm với tình hình tội giết người. Cùng với các phân tích, đánh giá trên, các nhà nghiên cứu cũng đánh giá những chính sách của hệ thống tư pháp Hoa Kỳ trong đấu tranh và phòng ngừa tội giết người. Trong đó, các chương trình hành động của các cơ quan thực thi pháp luật Hoa Kỳ như ban hành và thay đổi các chính sách, hoạt động của cảnh sát Liên bang và các tiểu bang (bắt giam bị can, bảo vệ nhân chứng hay việc bố trí lực lượng, công tác cảnh sát dựa vào cộng đồng v.v..) đã được các nhà nghiên cứu đánh giá rất cụ thể. Ngoài ra, những tác động và hiệu quả của hệ thống pháp luật lên tỉ lệ tội giết người cũng được đánh giá chi tiết ở các góc độ như vấn đề áp dụng hình phạt, áp dụng các biện pháp ngăn chặn; mối quan hệ giữa nạn nhân và tội phạm trong quy định pháp luật. Trên cơ sở những phân tích, đánh giá các yếu tố có mối quan hệ tương quan với tình hình tội giết người, nhóm nghiên cứu tập trung đưa ra những giải pháp để làm giảm tỉ lệ tội giết người. Theo đó, các giải pháp phòng ngừa có thể gồm các nhóm giải pháp liên quan đến yếu tố địa lý; điều kiện kinh tế; dịch vụ công; vấn đề 13 ma túy, súng và các băng nhóm tội phạm; công tác cảnh sát; việc triển khai lực lượng; việc áp dụng hình phạt đối với tội giết người. Thứ ba, Luận án tiến sĩ: “Serial murder and the psychology of Violent crimes” (Tội giết người hàng loạt và vấn đề tâm lý của tội phạm bạo lực) của Richard N. Kocsis, Australia, 2008 [81]. Luận án đề cập đến những xu hướng của tội giết người trong thế kỷ 21, trong đó nổi bật là mối quan hệ giữa tội giết người và tội phạm sử dụng vũ lực. Ở góc độ tâm lý học pháp lý, luận án đã đưa ra rất nhiều luận điểm đáng chú ý và góp phần quan trọng trong phòng ngừa tội giết người. Trước hết, tác giả đề cập các đặc điểm cá nhân chung của tội giết người hàng loạt như lối sống vô cảm, vô nhân đạo, không coi trọng các giá trị đạo đức và lối sống biệt lập…Tiếp đó, tác giả giải thích vì sao loại tội phạm này thường xuyên lặp đi lặp lại hành vi giết người dưới góc độ đặc điểm hành vi và động cơ. Đặc biệt, tác giả đã phân tích 03 đặc điểm cơ bản dẫn đến những sự bất ổn về tâm lý của loại tội phạm này là lối sống tự kỷ, ảo tưởng và hoang dâm. Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến mối quan hệ giữa các tội giết người với nhau và mối quan hệ của tội giết người với các loại tội phạm khác có tính liên quan về hành vi và tâm lý như tội phạm sử dụng bạo lực, tội hiếp dâm. Từ đó tác giả đã giải thích tại sao các đối tượng giết người hàng loạt thường bắt đầu bằng các hành vi ít nghiêm trọng như bạo lực tình dục, sử dụng bạo lực như phương thức giải quyết mâu thuẫn và nhu cầu tâm lý cá nhân không bình thường và qua thời gian, các hành vi này phát triển thành hành vi giết người. Rất nhiều ví dụ về các đối tượng phạm tội, các vụ án đã được tác giả sử dụng để minh họa cho luận điểm của mình. Thứ tư, chuyên khảo: “Murder in Soyth Africa: a comparison of past and present, first edition”. (Tội giết người ở Nam Phi – Quá khứ và hiện tại) của Tiến sĩ Rob Mc Cafferty, 2003 [82]. Nội dung chủ yếu của luận án là đánh giá thực trạng của tội giết người cũng như vai trò của hệ thống tư pháp trong phòng chống loại tội phạm này. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan