Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thự...

Tài liệu Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

.PDF
164
543
62

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƢƠNG THỊ HẢI YẾN TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số : 9.38.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Võ Khánh Vinh HÀ NỘI, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả trong luận án là hoàn toàn trung thực, chưa từng công bố trong công trình nghiên cứu nào trước đó. Các thông tin trích dẫn trong luận án được trích dẫn đầy đủ, chính xác từ các sách, báo, tạp chí. Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2018 Tác giả luận án Dƣơng Thị Hải Yến MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN .............................. 7 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................. 7 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 11 1.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu .............................................................. 18 1.4. Những vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu ....................................................... 19 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ................................................. 22 2.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ............................................................................................................... 22 2.2. Các dấu hiệu định khungcủa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ................ 38 2.3. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với một số tội danh khác ........................................................................................................................ 44 2.4. Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ............................................................................................................................ 50 2.5. Một số vấn đề lý luận vềđịnh tội danh và quyết định hình phạt trong pháp luật hình sựvề tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản....................................... 59 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................. 87 3.1. Thực tiễn định tội danh tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 88 3.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 116 Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG PHÁP LUẬT VỀ TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ........................ 123 4.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự ........................................................... 123 4.2. Tổng kết thực tiễn và hướng dẫn áp dụng pháp luật ........................................ 128 4.3. Nâng cao năng lực của cán bộ bảo vệ pháp luật .............................................. 142 4.4. Các giải pháp khác .......................................................................................... 146 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 151 CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ ....................................... 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 154 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BLHS - Bộ luật Hình sự BLTTHS - Bộ luật Tố tụng hình sự CQĐT TP – Cơ quan điều tra tội phạm LDTNCĐTS – Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản TAND – Tòa án nhân dân TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh TTXH: Trật tự xã hội VKSND – Viện Kiểm sát nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, song cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp. Đấu tranh phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ thường xuyên được đặt ra đối với Nhà nước và toàn xã hội. Bộ luật Hình sự ra đời, đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (LDTNCĐTS) là tội phạm truyền thống, phổ biến trong sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế phát triển đã xuất hiện nhiều mặt tiêu cực, trong đó có các vấn đề liên quan đến xâm phạm sở hữu đã kéo theo nhũng hệ luỵ cho đầu tư sản xuất, cho nền kinh tế và cho chính người sở hữu. Tình trạng cho vay vốn với lãi xuất cao do người dân tự huy động, không có sự đảm bảo của pháp luật vẫn diễn ra phức tạp, đã xảy ra nhiều vụ vỡ nợ, mất khả năng thanh toán và có dấu hiệu cấu thành tội LDTNCĐTS. Bên cạnh đó, những sơ hở, thiếu sót trong quản lý Nhà nước về hụi, họ, phường, dịch vụ cầm đồ, dịch vụ cho thuê ôtô, xe máy và thói quen chỉ dựa vào tình cảm, niềm tin để vay, mượn, cho thuê tài sản đã làm cho tội phạm LDTNCĐTS tăng cao. Theo số liệu thống kê của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, từ năm 2009 đến 2015 trên cả nước xảy ra 2.995 vụ án LDTNCĐTS thuộc thẩm quyền điều tra của lực lượng cảnh sát, gây ra thiệt hại cho Nhà nước và cá nhân trên 1.456.8 tỉ đồng và hàng năm có xu hướng gia tăng về số vụ và tính chất nghiêm trọng. Cụ thể, từ năm 2011 đến 2015, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh xảy ra 30.344 vụ án xâm phạm sở hữu. Cụ thể, năm 2011 xảy ra 6057 vụ, năm 2012 xảy ra 6098 vụ, năm 2013 xảy ra 6138 vụ, năm 2014 xảy ra 6301 vụ, năm 2015 xảy ra 5750 vụ. Qua thực tiễn xét xử trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, loại tội phạm về xâm phạm sở hữu đang diễn biến phức tạp. Nghiên cứu các bản án từ thực 1 tiễn xét xử của Toà án hai cấp (sơ thẩm và phúc thẩm) cho thấy còn một số tồn tại, bất cập trong quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong Bộ luật Hình sự (BLHS).Trong đó vấn đề định tội danh và quyết định hình phạt là hai nội dung chính, có ý nghĩa quan trọng trong việc xét xử đối với loại tội phạm này trong thực tiễn. Nhằm góp phần tích cực trong công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm nói chung và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói riêng trong tình hình mới và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, tồn tại, bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật… Do đó, tác giả chọn đề tài “Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận án tiến sĩ Luật học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận, những quy định pháp lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản qua nghiên cứu các bản án đã được định tội danh và quyết định hình phạt của Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, với tội phạm này từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện những quy định về tội danh này trong Bộ luật Hình sự. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án đưa ra các vấn đề cần nghiên cứu sau đây: - Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. - Làm rõ những vấn đề lý luận về tội LDTMCĐTS theo pháp luật hình sự Việt Nam như khái niệm, các dấu hiệu pháp lý, phân biệt các tội phạm về xâm phạm sở hữu. Khái quát lịch sử lập pháp về tội LDTNCĐTS ở Việt Nam. - Đánh giá khách quan, toàn diện về thực trạng áp dụng quy định của pháp luật trong quá trình định tội danh và quyết định hình phạt về tội LDTNCĐTS trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng 10 năm (2006 - 2016). 2 - Luận án đưa ra những vấn đề còn hạn chế, bất cập trong thực tiễn khi áp dụng pháp luật đối với tội LDTNCĐTS. Qua đó đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử đối với tội LDTNCĐTS ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật hình sự cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội LDTNCĐTS trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi nghiên cứu của luận án là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo chuyên ngành Luật hình sự từ thực tiễn xét xử tại thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể: Về Nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận, những quy định pháp lý về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tổng kết thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội phạm này từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện những quy định về tội danh này trong BLHS năm 1999 và một số vấn đề về tội LDTNCĐTS tại Điều 175 BLHS năm 2015. Tác giả tập trung tiến hành đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng việc áp dụng pháp luật hình sự về tội LDTNCĐTS xem xét 2 cấp của Toà án là cấp sơ thẩm và phúc thẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Việc áp dụng pháp luật không chỉ có định tội danh và quyết định hình phạt, nhưng tác giả chỉ xem xét định tội danh và quyết định hình phạt trong xét xử tội LDTNCĐTS trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để từ đó phát hiện những vấn đề còn tồn tại, đưa ra các kiến nghị, giải pháp cụ thể cho việc áp dụng quy định của pháp luật hình sự về tội LDTNCĐTS. Về không gian, thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hình sự, việc áp dụng tội LDTNCĐTS trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ 3 2006-2016. Cụ thể từ khi Luật hình sự 1999, (sửa đổi 2009) có hiệu lực đến khi Luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như lý luận về luật hình sự và tội phạm học. Các chính sách, pháp luật của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước về pháp luật hình sự, cụ thể là về việc đấu tranh phòng ngừa tội LDTNCĐTS. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp lôgíc lịch sử cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu tài liệu, đọc và tìm hiểu về lịch sử của vấn đề nghiên cứu; nghiên cứu một cách có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, Nghị định, các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các Bộ, Ban, Ngành có liên quan về các vấn đề tội LDTNCĐTS (Chương 1, 2). - Phương pháp khảo sát, thống kê gần 500 vụ án được xét xử trong thời gian từ 2006 đến 2016 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; thông qua các Báo cáo tổng kết của Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Nghiên cứu hồ sơ vụ án LDTNCĐTS ở Cơ quan lưu trữ tại Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu điển hình, nghiên cứu các vụ án tiêu biểu trong số các bản án đã được Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử, trong đó có sự lựa chọn các vụ án phân tích theo mức độ, tính chất, số người bị xét xử trên địa bàn các quận, huyện. Tỷ lệ vụ án xảy ra đa phần là ở các địa phương có nền sản xuất, kinh tế phát triển hơn. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Nghiên cứu, phân tích các vụ án để có đánh giá chung về tình hình, mức độ và thực tiễn xét sử, định tội danh và quyết định hình phạt tội LDTNCĐTS (Chương 2, 3) để từ đó rút ra những ưu điểm, 4 hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp (Chương 4). - Phương pháp hệ thống hoá được sử dụng nhằm trình bày luận án theo một bố cục, trình tự các vấn đề một cách hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết về nội dung và hình thức; có sự kế thừa và phát triển về quá trình định tội danh và quyết định hình phạt. 5. Những điểm mới của luận án Đây là công trình khoa học ở cấp độ tiến sỹ tiếp cận một cách toàn diện và có hệ thống về tội LDTNCĐTS. Đề tài nghiên cứu đóng góp những điểm mới như sau: - Khái quát hóa các quan điểm về tội LDTNCĐTS. - Làm sáng tỏ những điểm còn hạn chế, bất cập chưa được phù hợp với thực tiễn khi áp dụng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. - Nêu ra những vấn đề còn vướng mắc trong thực tiễn áp dụng quy định của luật hình sự đối với tộiLDTNCĐTS, đồng thời chỉ ra những hạn chế thiếu xót chưa phù hợp trong quy định của pháp luật đối với những vướng mắc đó. - Đề xuất, kiến nghị một số vấn đề còn hạn chế để hoàn thiện quy định của luật hình sự Việt Nam đối với tội LDTNCĐTS và xây dựng khái quát mô hình lý luận đối với nhóm tội này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Luận án góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và pháp lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, công trình này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các trường đại học, học viện đào tạo chuyên về luật. Bên cạnh đó luận án cũng đánh giá và chỉ ra một số vướng mắc, bất cập khi áp dụng pháp luật để từ đó đưa ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật. Luận án cũng cung cấp thông tin hữu ích cho việc nghiên cứu thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, có giá trị trong việc nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện Bộ luật Hình sự hiện hành. 5 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng để thống nhất về nhận thức các quy định của pháp luật về tội LDTNCĐTS góp phần khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật, qua đó giúp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận án được kết cấu thành 4 Chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Chương 3: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Chương 4: Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN Vấn đề về LDTNCĐTS cho đến nay đã có không ít các công trình khoa học, các bài viết đề cập và nghiên cứu về vấn đề này. Mỗi công trình nghiên cứu đều đề cập dưới một góc độ nhất định và đều có ý nghĩa đóng góp vào quá trình nghiên cứu, hoàn thiện các quy định của pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng, đồng thời góp phần tích cực trong công cuộc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm trong giai đoạn hiện nay. 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài Theo Báo cáo của Cục điều tra Liên bang Hoa Kỳ (FBI), phát hành tháng 9/2011 thì tội phạm xâm phạm sở hữu được các nước gọi là “Property crime”- (các tội xâm phạm tài sản). Theo định nghĩa của FBI thì, Tội phạm xâm phạm sở hữu bao gồm các cấp độ. Ở cấp độ 1 là các tội phạm về đột nhập, trộm cắp, trộm ôtô, phóng hoả; Cấp độ 2 là các tội bao gồm: Hối lộ, làm hàng giả, giả mạo giấy tờ, tống tiền, tham ô, phá hoại tài sản công và lừa đảo.Trong nghiên cứu này, FBI đã đưa ra định nghĩa về tội xâm phạm sử hữu, nhưng cụ thể trong đó chưa có tội LDTNCĐTS. Ở cấp độ 1, là các tội phạm thuộc vào nhóm xâm phạm sở hữu tài sản, nhưng ở cấp độ 2 thì khái niệm mở rộng hơn ra với cả tội hối lộ, làm hàng giả, giả mạo giấy tờ, tống tiền, tham ô, phá hoại tài sản. Ở cấp độ 2, chỉ có tội lừa đảo là giống với quy định của BLHS Việt Nam. Và báo cáo này, chưa nêu lên được định nghĩa về tội xâm phạm sở hữu. Theo Viện nghiên cứu Tội phạm học quốc gia của Australia định nghĩa: “Tội phạm xâm phạm tài sản là một trong những tội phạm phổ biến nhất tại Australia, liên quan tới việc phá hoại hoặc làm hư hỏng nhà cửa, công xưởng và đất đai cũng như các tội về đánh cắp ôtô và trộm cắp đột nhập nhà”.Như vậy, các khái niệm nêu trên đã góp phần làm rõ nội hàm và những bộ phận hợp thành của hành vi xâm phạm sở hữu, có thể thấy những nét tương đồng trong tiếp cận, khái quát vấn đề 7 của những quan điểm đề cập.Tuy đã đưa ra định nghĩa về tội xâm phạm sở hữu, nhưng trong tội xâm phạm sử hữu trên mới chỉ đưa ra các tội trộm cắp, phá hoại tài sản mà chưa đưa ra hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản. Chuyên khảo “Tội phạm xâm phạm tài sản” (Crime ofpropertyinfringement) của tác giả Jacques Parry, nhà xuất bản Waterlow, London 1989. Tác giả Jacques Parry đã đưa ra một số vụ án đã xảy ra và phân tích một số tội phạm liên quan đến sở hữu và tài sản theo luật hình sự Vương quốc Anh.Trong đó, các tài sản này thuộc phạm vi quản lý hoặc không thuộc phạm vi quản lý của người phạm tội và tài sản bị xâm phạm sở hữu dưới các hình thức sử dụng các mánh khoé để lừa gạt hoặc đe doạ trong các giao dịch. Tác giả dành hai chương phân tích giải quyết các vấn đề liên quan đến xâm phạm sở hữu thông qua thủ đoạn lừa gạt, đe doạ, trong đó có nhấn mạnh đến thủ đoạn lừa gạt tài sản. Chuyên khảo chủ yếu mới đề cập đến vấn đề lừa gạt tài sản, cụ thể là vấn đề lừa đảo, chưa có những nội dung về tội lạm dụng tín nhiệm để lừa gạt tài sản [70]. Tác giả Stijin Van Deale. Organnised property crimes in Belgium: the case of the “itierant crime groups”, Global Crime, Vol 0, No. 3. 241- 247, Ghent University, Belgium, August 2008 (Stijin Van Deale, Tội phạm xâm phạm sở hữu có tổ chức tại Bỉ: Trường hợp “Các băng nhóm tội phạm hoạt động lưu động”, Tạp chí Tội phạm toàn cầu, Tập 9, số 3 trang 241-247, Đại học Ghent, Bỉ, 2008). Bài viết phân tích về hiện tượng các băng nhóm tội phạm hoạt động lưu động đang được các cơ quan thực thi pháp luật tại Bỉ và các nước Tây Âu chú ý trong thời gian gần đây. Mối quan tâm này bắt nguồn từ sự nhận thức nhiều hơn về tình trạng tội phạm xâm phạm sở hữu gia tăng trong xã hội và dẫn đến nhiều quan điểm nghiên cứu trên các phương diện: tội phạm học, chính sách phòng chống tội phạm. Trong nghiên cứu đề cập cụ thể đến tội cướp giật, cưỡng đoạt tài sản trong các tội xâm phạm sở hữu, nhưng trong đó chưa đề cập đến hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản [72]. Chuyên khảo “Property crime in townhouse developments: An assess of physical design and crime rate” - (Tội xâm phạm sở hữu trong phát triển nhà ở đô 8 thị: Đánh giá về thiết kế tự nhiên và tỷ lệ tội phạm) của tác giả Sandro Basennese, Đại học Guelph, Canada 1999. Chuyên khảo đã đánh giá mối quan hệ giữa các thiết kế tự nhiên ở khu nhà đô thị với tình hình tội phạm liên quan đến xâm phạm tài sản tại Waterloo (Canada) để minh chứng cho giả thuyết về sự tác động của không gian đô thị, với các thiết kế tự nhiên thấp thì nguy cơ các loại tài sản bị xâm phạm sở hữu nhiều hơn, nhưng nghiên cứu này chủ yếu đánh giá đến các tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản như trộm cắp, đột nhập nhà ở, không có nhiều liên quan đến tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. [73] Chuyên khảo“Investigation and Prevention of financial Crime: Knowledge Management, Intelligencestrategy and Executive Leadership” (phòng ngừa và điều tra tội phạm tài chính, kiến thức quản lý, chiến lược thu thập thông tin và lãnh đạo) của tác giả Peter Gottschalk, Nhà xuất bản Ashgate Publishing Ltd, Hoa Kỳ 2010. Chuyên khảo tập trung vào các loại tội phạm kinh tế: lừa đảo, trộm cắp, đầu cơ, tham nhũng. Tác giả đi sâu vào việc làm rõ tội phạm có tổ chức, tội phạm qua mạng iternet, tham nhũng và đề ra các giải pháp sử dụng thông tin cũng như công tác quản lý, điều hành trong quá trình điều tra. Chuyên khảo chủ yếu để phục vụ cho đối tượng là cảnh sát, nhân viênan ninh mạng, nhân viên quản lý rủi ro trong ngân hàng. Trong chuyên khảo tập trung chủ yếu vào nghiên cứu việc sử dụng công nghệ vào để chiếm đoạt tài sản, chủ yếu là lừa đảo, đầu cơ… nên không nghiên cứu về tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản nhưng tác giả đã cho bạn đọc một cách tiếp cận, quản lý và tiến hành điều tra đối với một số tội xâm phạm sở hữu đã nêu ở trên. [76]. Công trình: “DNA and Property Crime Scene Investigation: Forensic Evidence and Law Enforcement” của tác giả David A. Makin, nhà xuất bản: Ruotledge; xuất bản lần đầu năm 2014. Tác giả đã đưa vấn đề Điều tra về hiện trường và chứng cứ. Trong nội dung cuốn sách xem xét các kinh nghiệm của các nhân viên tuần tra, chỉ huy nhân viên, thám tử và các nhà lãnh đạo khi họ tìm kiếm các bằng chứng pháp y trong các vụ án hình sự, đặc biệt là các vụ tội phạm về tài sản. Điều tra hiện trường về tội phạm bằng DNA và tài sản xem xét tình trạng hiện 9 tại của công nghệ pháp y, và sử dụng các cuộc phỏng vấn với cảnh sát, nhân viên chỉ huy, kỹ thuật viên pháp lý và công tố viên, làm sáng tỏ những người đang làm công việc điều tra pháp y. Nó khám phá cách thức đào tạo tốt hơn có thể làm giảm tình trạng quá tải trong việc xử lý chứng cứ pháp y và ngăn ngừa những sai sót quan trọng. Kết luận với quan điểm của một cảnh sát trưởng về phương pháp tiếp cận, DNA và Điều tra tội phạm tài sản cung cấp cái nhìn sâu sắc về một cách tiếp cận mới và quan trọng đối với việc điều tra hiện trường tội phạm. [74] Công trình “Cultural Property Crime: An Overviwe and Analysis and Analysis on Contempoary Perspectives and Trends” của các tác giả Joris D. Marc Balcells, nhà xuất bản: Brill Academic Pub (16/10/2014)…Trong tội phạm về tài sản văn hoá (Cultural Property Crime), các chuyên gia trong lĩnh vực tội phạm học, luật nghệ thuật, nghiên cứu di sản, thực thi pháp luật, tâm lý pháp y, khảo cổ học, lịch sử nghệ thuật và báo chí cung cấp những quan điểm đa ngành về khái niệm tội phạm về tài sản văn hoá hiện nay, bao gồm tội phạm nghệ thuật. Ngoài ra, công trình đề cập đến sự phát triển quốc tế, luật pháp và thực tiễn về việc hình sự hóa các hành động chống lại tài sản văn hoá ngày càng tăng trong thời điểm xung đột. Trong đó, đặc biệt chú ý đến tình trạng thay đổi và sự thẩm định bất thường về tài sản văn hoá như là đối tượng của các tội phạm nghệ thuật. Cuốn sách bao gồm nhiều chủ đề như giả mạo, tội phạm cổ trắng, cướp bóc khảo cổ và ảnh hưởng của chiến tranh đối với di sản văn hoá. Các tác giả đã tiếp cận trên việc tổng hợp tri thức đa ngành từ lĩnh vực tội phạm học, luật nghệ thuật, nghiên cứu di sản, thực thi pháp luật, tâm lý pháp y, khảo cổ học, lịch sử nghệ thuật và báo chí để xem xét về tội phạm xâm phạm tài sản trong văn hoá (các tác phẩm nghệ thuật, khâu thẩm định, sự thay đổi bất thường về giá trị…) [75]. Từ các nghiên cứu trên, tác giả bước đầu đưa ra một số kết luận: Tội xâm phạm sở hữu là loại tội phạm phổ biến trong đấu tranh phòng chống tội phạm các nước.Có nhiều công trình khoa học đề cập đến từ lĩnh vực nghiên cứu, điều tra, truy tố, xét xử. Tuy nhiên, theo tiếp cận của tác giả,các công trình này hầu như mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh giá thực trạng của việc điều tra, truy tố, 10 xét xử tội phạm xâm phạm sở hữu. Những công trình mà tác giả tiếp cận được mới chỉ đề cập đến tội phạm sở hữu nói chung mà chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, các nghiên cứu trên chỉ đề cập chung về tội phạm sở hữu mà thôi. Các công trình nêu trên đã tiếp cận những vấn đề liên quan đến đặc điểm, phương thức, thủ đoạn phạm tội xâm phạm sở hữu nói chung. Các nghiên cứu cũng đã đưa các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn.Nhưng chủ yếu các tác giả lại tiếp cận ở góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, ít đề cập về vấn đề lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nên ít có giá trị về phương pháp luận và hướng giải quyết có liên quan đến đề tài này. Tuy vậy, việc tiếp thu, kế thừa, chắt lọc những yếu tố phù hợp trong nghiên cứu đề tài và sự phù hợp vào điều kiện thực tế của Việt Nam cũng như ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Do không có sự tương thích về quy định nội dung các tội danh trong pháp luật hình sự của các quốc gia trên thế giới, vì vậy chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào ở nước ngoài mà tác giả tiếp cận theo hướng nghiên cứu các vụ án đã được xét xử. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về các nội dung thuộc nhóm các tội xâm phạm sở hữu. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài nghiên cứu mà tác giả sẽ tiếp thu để làm rõ những nội dung trong luận án của mình, cụ thể: Nhóm các công trình giáo trình, sách chuyên khảo như: Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự; Võ Khánh Vinh (Ch.b), Phạm Hồng Hải, Hồ Trọng Ngũ: Nxb: Công an nhân dân; H: 2004. Trong đó các tác giả bình luận về nội dung của từng điều luật và những điều luật mới được bổ sung trong Bộ luật Tố tụng hình sự đã được sửa đổi năm 2003 gồm: những quy định chung, khởi tố, điều tra vụ án hình sự và quyết định việc truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, thi hành bản án và quyết định của Toà án, xét lạ i bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật, pháp luật đặc biệt và hợp tác quốc tế. 11 Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015 (Thực hiện từ 01/7/2016), Cao Thị Oanh, Lê Đăng Doanh (Ch.b); Nxb: Lao động, H: 2016. Cuốn sách ra đời với mục đích giải thích, làm sáng tỏ các quy định của pháp luật hình sự, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự trong thực tiễn. Bình luận khoa học mang tính chuyên sâu các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 là tài liệu bổ ích, thiết thực cho những người thực thi pháp luật và giảng dạy, nghiên cứu. Trong phần Các tội xâm phạm sở hữu đã nêu vấn đề đã nêu lên một số vấn đề chung và các tội phạm cụ thể, trong đó có Điều 175, Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, với các dấu hiệu pháp lý và khung hình phạt. Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự Việt Nam 1999, t2, q1; Phần các tội phạm cụ thể: Từ điều 78 đến điều 201; Uông Chu Lưu (Ch.b), Trần Đình Nhã, Võ Khánh Vinh; Nxb: CTQG; H: 2003. Tác giả giới thiệu Bộ luật Hình sự Quốc hội khoá X thông qua các tội xâm phạm anh ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người, xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân, xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình, trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về môi trường, ma tuý. Trong đó làm rõ các tội phạm cụ thể từ Điều 78 đến Điều 201.Trong Điều 140 BLHS năm 1999, các tác giả đi sâu vào làm rõ 5 khoản trong điều luật. Giáo trình sau đại học; Phần các tội phạm; Võ Khánh Vinh (Ch.b); Nxb: Khoa học xã hội; H: 2014. Giáo trình trình bày khái niệm, đối tượng và hệ thống các tội phạm của luật hình sự Việt Nam. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân,... Các tội phạm về môi trường, ma tuý, chức vụ, hoạt động tư pháp... Lý luận chung về định tội danh, Giáo trình sau đại học; Võ Khánh Vinh; Nxb: Công an nhân dân; H: 2014. Giáo trình nêu các khái niệm, ý nghĩa, cơ sở phương pháp luận và cơ sở pháp lý của định tội danh.Các giai đoạn của quá trình định tội danh. Định tội danh theo các yếu tố cấu thành tội phạm, hành vi tội phạm chưa hoàn thành, trong trường hợp đồng phạm và trong trường hợp có nhiều tội 12 phạm. Cạnh tranh quy phạm pháp luật hình sự và định tội danh, những vấn đề về thay đổi định tội danh.Cuốn sách đã nêu những vấn đề lý luận cơ bản nhất về định tội danh, nhưng còn chủ yếu là lý thuyết chung, chưa có những nội dung cụ thể của phần các tội phạm, trong đó có tội LDTNCĐTS. Cung cấp những vấn đề thực tiễn xét xử của Toà án trong những năm qua. Bình luận các vụ án đã được xét xử, kiến nghị một số nội dung cần sửa đổi bổ sung cho Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự để phù hợp với thực tiễn. Đinh Văn Quế; Nxb: Đà Nẵng; Đà Nẵng 1999. Trong đó, tác giả đã đưa ra những vấn đề trong thực tiễn xét xử, lấy đó là căn cứ để bình luận các vụ án đã được xét xử. Từ thực tiễn xét xử, những vấn đề nảy sinh được tác giả bình luận, đánh giá các vụ án, trong đó, phần đánh giá về tội xâm phạm sở hữu chưa nhiều.Điểm nhấn của cuốn sách là tác giả đã đưa ra kiến nghị cho một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho Bộ luật Hình sự để phù hợp với thực tiễn. Kỹ năng xét xử vụ án hình sự. Nguyễn Văn Huyên (ch.b.), Trần Văn Độ, Đinh Văn Quế…; Nxb: Thống kê, H: 2006. Trong cuốn sách, các tác giả nêu khái niệm định tội danh, cơ sở pháp lý của việc định tội danh. Định tội theo các yếu tố của cấu thành tội phạm. Quyết định hình phạt.Những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự Việt Nam.Kỹ năng xét xử một số loại tội phạm cụ thể, trong đó có tội LDTNCĐTS.Ngoài phần lý luận chung, công trình đi sâu vào hướng dẫn các kỹ năng xét sử các vụ án hình sự. Trong đó, có tội phạm xâm phạm sở hữu, từ việc xem xét các yếu tố cấu thành tội phạm, việc định tội danh và quyết định hình phạt khi xét xử các vụ án hình sự nói chung và tội phạm xâm phạm sở hữu nói riêng. Công trình còn đang nặng về lý luận, chưa đưa ra nhiều ví dụ cụ thể cho quá trình xét xử vụ án hình sự và chưa có nhiều quan điểm, ý kiến trong vụ án cụ thể. Nội dung phần các tội xâm phạm sở hữu, nhất là tội LDTNCĐTS chưa phong phú. Tập bài giảng: Chương trình đào tạo nghiệp vụ xét xử, phần kỹ năng giải quyết vụ án hình sự của Học viện Toà án, do tập thể tác giả: Trần Văn Độ, Nguyễn Trí Tuệ, Mai Văn Bộ… biên soạn. Tập bài giảng gồm hai phân là Phần kỹ năng 13 chung giải quyết các vụ án hình sự và phần chuyên sâu, gồm 18 bài giảng gồm các kỹ năng từ thụ lý vụ án, định tội danh và quyết định hình phạt... Công trình chủ yếu để trang bị cho thẩm phán nên phần chuyên sâu khá phong phú về nội dung từ việc thụ lý vụ án, định tội danh và quyết định hình phạt được chỉ dẫn trong các nội dung cụ thể về các loại tội phạm. Sách chuyên khảo: Các tội xâm phạm sở hữu của tác giả Nguyễn Ngọc Hoà, Hà Nội (1991) đã nêu ra và giải quyết một số vấn đề về lý luận và thực tiễn đối với các tội xâm phạm sở hữu như đã làm rõ khái niệm, các dấu hiệu pháp lý của hành vi chiếm đoạt tài sản và phân biệt nó với hành vi đặc trưng của các tội xâm phạm sở hữu khác theo căn cứ của BLHS năm 1985. Đời sống xã hội luôn có sự phát triển, trong đó có pháp luật cũng sẽ thay đổi theo sự phát triển đó. Tuy nhiên, đây cũng là tài liệu quan trọng để tác giả nghiên cứu và thấy được sự thay đổi về lý luận và thực tiễn của các tội xâm phạm sở hữu. Sách chuyên khảo: Các tội xâm phạm sở hữu trong BLHS năm 1999 (bổ sung, sửa đổi năm 2009) của Mai Văn Bộ, Nxb: CTQG, Hà Nội (2010), đã tiếp cận và làm rõ những vấn đề về quyền sở hữu tài sản và các tội xâm phạm sở hữu. Trong đó, tác giả đã làm rõ khái niệm về tài sản, khái niệm các tội xâm phạm sở hữu, các yếu tố cấu thành tội phạm. Cụ thể, Chương II, Chương III tác giả đã các tội phạm xâm phạm sở hữu và một số vấn đề thực tiễn áp dụng quy định của BLHS về các tội xâm phạm sở hữu. Trong đó, ở nội dung về tội phạm LDTNCĐTS, tác giả mới nêu khái quát một số vấn đề lý luận và hình phạt trong Điều 140 BLHS. Sách chuyên khảo: Nghiên cứu, so sánh pháp luật hình sự của một số nước Asean của Phạm Văn Lợi, Nxb Tư pháp, Hà Nội (2010). Tác giả cuốn sách đã tập trung nghiên cứu, phân tích pháp luật của 5 quốc gia trong khu vực: Thái Lan, Malaisia, Philippines, Indonesia và Singapore để từ đó đưa ra những kiến giải chung về pháp luật hình sự các quốc gia này. Tác giả cũng đã tiến hành so sánh những điểm tương đồng và khác biệt về nội dung, hình thức, kỹ thuật lập pháp trong các BLHS các nước. Qua đó, tác giả đưa ra những nhận xét và kiến nghị liên quan đến nguồn của pháp luật hình sự, về một số tội phạm cụ thể và lưu ý những 14 nội dung, những điểm mà pháp luật hình sự Việt Nam có thể tham khảo, vận dụng. Luận án có thể tiếp cận với cách phân tích, đánh giá của tác giả để đưa ra các kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng xét xử, cụ thể về vấn đề định tội danh và quyết định hình phạt. Cẩm nang pháp luật và nghiệp vụ dành cho hội thẩm trong xét xử các vụ án hình sự; Vũ Hoài Nam (Ch.b), Lê Ngọc Thạch; Nxb: Tư pháp; H: 2005. Cuốn sách trình bày vị trí, vai trò, quyền hạn của hội thẩm và những vấn đề cơ bản cần quan tâm khi xét xử các vụ án hình sự. Phân tích kỹ năng nghiên cứu hồ sơ và kỹ năng tham gia xét xử tại phiên toà của hội thẩm khi tham gia xét xử các vụ án hình sự. Kỹ năng tham gia xét xử các loại tội phạm cụ thể như: tội xâm phạm an ninh quốc gia; xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ công dân, LDTNCĐTS... Một số vấn đề cơ bản về pháp luật hình sự và những tình huống trong thực tiễn; Nguyễn Minh Đức (Ch.b), Khổng Hà, Trần Văn Đượm; Nxb: CTQG; H: 2002. Trong sách giới thiệu một số vấn đề cơ bản về pháp luật hình sự và các tình huống thực tiễn xét xử ở Việt Nam. Nguyên tắc hiệu lực của Bộ luật Hình sự 1999, tội phạm và những trường hợp không phải là tội phạm, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự và hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam. Hỏi đáp về các thủ tục điều tra - truy tố - xét xử vụ án hình sự; Võ Hưng Thanh; Nxb: Tp Hồ Chí Minh; Tp Hồ Chí Minh: 2002. Cuốn sách viết dưới dạng hỏi đáp điều tra truy tố, xét xử vụ án hình sự, xét xử sơ thẩm, xét lại bản án; Sự thi hành bản án và quyết định của toà án; Các vấn đề về biên bản, thời hạn, án phí, việc tạm giữ, tạm giam, khám xét, làm chứng, những người tham gia tố tụng; Nguyên đơn, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành: Câu hỏi, tình huống thực tiễn và gợi ý trả lời; Đỗ Đức Hồng Hà (Ch.b); Nxb: Hồng Đức; Thanh Hoá: 2012. Gồm những câu hỏi, tình huống thực tiễn và gợi ý trả lời các kiến thức cơ bản của luật hình sự về thời điểm phát sinh tội phạm, về xác định tội danh, khung hình phạt, giai đoạn phạm tội, đồng phạm. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan