Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tóm tắt luận án tiến sĩ sinh học nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố din...

Tài liệu Tóm tắt luận án tiến sĩ sinh học nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố dinh dưỡng, thể lực và gen di truyền với béo phì ở trẻ em tiểu học hà nội

.DOC
27
205
92

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÊ THỊ TUYẾT NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ DINH DƯỠNG, THỂ LỰC VÀ GEN DI TRUYỀN VỚI BÉO PHÌ Ở TRẺ EM TIỂU HỌC HÀ NỘI Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật Mã số: 62 42 01 04 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC Hà Nội – 2016 Luận văn được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Quang Bình 2. TS. Dương Thị Anh Đào Phản biện 1: PGS. TS. Trần Đức Phấn - Trường Đại học Y Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Vân - Trường Đại học KHTN-ĐHQG Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Đỗ Huy - Viện Dinh dưỡng Quốc gia Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Tiến sỹ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Vào hồi … giờ…ngày….tháng…năm ..... Có thể tìm đọc luận văn tại: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Lê Thị Tuyết, Bùi Thị Nhung, Trần Quang Bình (2014). Mối liên quan giữa một số đặc điểm sơ sinh, bú sữa mẹ và thói quen ăn uống đối với bệnh béo phì ở học sinh tiểu học nội thành Hà Nội. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên san KHTN và Công nghệ, 30 (1S), 275-281. 2. Lê Thị Tuyết, Bùi Thị Nhung, Trần Quang Bình (2014). Mối liên quan giữa một số đặc điểm gia đình với bệnh béo phì ở học sinh tiểu học nội thành Hà Nội. Tạp chí Sinh lý học Việt Nam, 18 (3), 43-48. 3. Le Thi Tuyet, Bui Thi Ngoc Anh, Tran Quang Binh (2014). Application of restriction fragment leghth polymorphirm method for genotyping BDNF rs6265 polymorphism. Journal of science of HNUE, Chemical and Biological Science, 59 (9), 123-130. 4. Le Thi Tuyet, Tran Quang Binh, Bui Thi Nhung, Duong Thi Anh Đao (2014). Associations between Val66Met variant in BDNF gene and obesity in Vietnamese children. The 2014 Asia & Pacific Nation Network (APNN) and Meeting of Asia & Pacific Women in Science and Technology (MAPWiST). Korea. Poster report. 56-57. 5. Le Thi Tuyet, Tran Quang Binh, Duong Thi Anh Dao, Pham Thi Thu Ly (2015). Application of restriction fragment leghth polymorphirm method for genotyping TMEM18 rs6548238 polymorphism. Vietnam Journal of biology, 37 (1se), 85-90. 6. Lê Thị Tuyết, Bùi Thị Nhung, Trần Quang Bình (2015). Ảnh hưởng của một số đặc điểm ăn uống và lối sống tĩnh tại đến béo phì ở nam học sinh tiểu học Hà Nội năm 2012. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên san KHTN và Công nghệ, 31 (2), 60-66. 7. Lê Thị Tuyết, Trần Quang Bình (2015). Bước đầu nghiên cứu đa hình nucleotide đơn MC4R-rs17782313 ở trẻ 5-6 tuổi Hà Nội bằng phương pháp PCR-RFLP. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên san KHTN và Công nghệ, 31 (3), 57-63. 8. Lê Thị Tuyết, Trần Quang Bình (2015). Đa hình nucleotide đơn rs6499640 trên gen FTO và sự liên quan với các chỉ số nhân trắc ở trẻ em tiểu học Hà Nội. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên san KHTN và Công nghệ, 31 (4S), 473-478. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe. Ở trẻ em, béo phì gây ra nhiều hậu quả xấu đến cả sức khỏe và tâm lý. Hơn nữa, khoảng 70% trẻ béo phì lớn lên sẽ bị béo phì ở giai đoạn trưởng thành, do đó, phòng ngừa được béo phì ở trẻ em sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ béo phì ở người lớn và kết quả đó sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh mãn tính có liên quan đến béo phì. Béo phì là một bệnh đa nhân tố, do ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và yếu tố di truyền (gen), cũng như sự tương tác giữa gen và môi trường. Nhiều nghiên cứu đã xác định vai trò của các yếu tố di truyền đối với sự phát triển của béo phì. Tuy nhiên, do đặc điểm của tính di truyền chủng tộc, sự khác nhau về các yếu tố dinh dưỡng, hoạt động thể lực, yếu tố kinh tế xã hội mà ảnh hưởng của gen đối với bệnh tật ở các dân tộc khác nhau là khác nhau. Các gen nhạy cảm béo phì khi tương tác với môi trường sống, nếu gặp môi trường thuận lợi (như trẻ có chế độ ăn thừa dinh dưỡng, ít hoạt động thể lực) sẽ phát huy tác dụng và dễ làm cho trẻ bị béo phì. Vì vậy nếu trẻ được phát hiện sớm các gen này, với chế độ ăn và hoạt động thể lực thích hợp sẽ giúp trẻ điều chỉnh cân nặng và phòng được các bệnh mãn tính không lây khi trưởng thành. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vai trò của gen đối với béo phì tại Việt Nam vẫn còn rất hiếm, tương phản với sự phong phú của các nghiên cứu dịch tễ học béo phì. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố dinh dưỡng, thể lực và gen di truyền với béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội”. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu 1. Xác định được mối liên quan giữa một số yếu tố dinh dưỡng và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội.  Mục tiêu 2. Tìm hiểu được ảnh hưởng của một số đặc điểm hoạt động thể lực tới béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội.  Mục tiêu 3. Xác định được mối liên quan của một số SNP và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội.  Mục tiêu 4. Phân tích tổng hợp ảnh hưởng của một số yếu tố dinh dưỡng, hoạt động thể lực và một số SNP đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa với lĩnh vực khoa học, công nghệ - Cung cấp thông tin về mối liên quan giữa một số đặc điểm dinh dưỡng, hoạt động thể lực, một số SNP với béo phì ở học sinh tiểu học Hà Nội. - Cung cấp mô hình dự đoán về ảnh hưởng của một số đặc điểm dinh dưỡng, hoạt động thể lực và SNP đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội. 3.2. Ý nghĩa kinh tế xã hội - Phương pháp xác định đa hình của những SNP được xây dựng từ nghiên cứu này có thể được ứng dụng cho các cơ sở nghiên cứu. Tỷ lệ alen là cơ sở để tính cỡ mẫu cho những nghiên cứu tiếp theo và ước lượng sự phân bố alen trong quần thể. - Kết quả của đề tài là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo như nghiên cứu theo dõi dài hạn về vai trò của gen và sự thay đổi lối sống đối với béo phì. Từ đó giúp xây dựng mô hình dự đoán béo phì dựa vào phân tích gen, đặc điểm dinh dưỡng, hoạt động thể lực, góp phần 3 trong công tác phòng béo phì, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và tuổi thọ cho người Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu này có thể ứng dụng trong hoạt động của nhiều đơn vị như: phòng khám, trung tâm y tế dự phòng, chương trình phòng chống bệnh mạn tính không lây quốc gia, chương trình giáo dục dinh dưỡng trong trường học. 4. Đóng góp mới của đề tài - Đề tài là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về mối liên quan giữa SNP rs6265 (gen BDNF), rs6499640 (gen FTO), rs17782313 (gen MC4R), rs6548238 (gen TMEM18) và béo phì ở trẻ em. - Đề tài là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam phân tích tổng hợp được ảnh hưởng của một số đặc điểm dinh dưỡng, thể lực và một số SNP đến béo phì của trẻ em tiểu học Hà Nội. Đề tài đã xây dựng được mô hình dự đoán khả năng béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội. 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu Sử dụng thiết kế nghiên cứu bệnh chứng. Đối tượng nghiên cứu là học sinh tiểu học Hà Nội gồm 281 trẻ có tình trạng dinh dưỡng bình thường (nay gọi tắt là bình thường - BT) và 278 trẻ béo phì (BP). 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.3. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu Trẻ BT và trẻ BP được phân loại thỏa mãn cả 2 tiêu chuẩn WHO 2007 và IOTF 2000: - Tiêu chuẩn chọn trẻ BP: trẻ được phân loại là trẻ BP khi: điểm Z-score BMItuổi, giới > 2SD đồng thời có giá trị BMI tuổi,giới tương đương với BMI ≥ 30 kg/m2 ở người trưởng thành trên 18 tuổi. - Tiêu chuẩn chọn trẻ BT: trẻ được phân loại là trẻ BT khi: -2SD < điểm Z-score BMI tuổi, giới ≤ 1SD đồng thời có giá trị BMItuổi,giới tương đương với 18,5 kg/m 2 < BMI ≤ 25 kg/m 2 ở người trưởng thành trên 18 tuổi. 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu 2.6. Vật liệu nghiên cứu 2.7. Phương pháp thu thập số liệu 2.7.1. Phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu 2.7.2. Phương pháp đo chiều cao đứng 2.7.3. Phương pháp đo cân nặng 2.7.4. Phương pháp xác định chỉ số Z-score theo tuổi, giới 2.7.5. Phương pháp đo vòng hông và vòng eo 2.7.6. Phương pháp lấy máu 5 2.7.7. Phương pháp tách chiết ADN 2.7.8. Phương pháp xác định kiểu gen của SNP nghiên cứu 2.8. Phương pháp xử lý số liệu thống kê Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ở nhóm BT và nhóm BP Đặc điểm Khu vực nội thành (%) Giới tính nam (%) Tuổi (năm) Chiều cao (cm) Z-score chiều cao/tuổi Cân nặng (kg) Z-score cân nặng/tuổi BMI (kg/m2) Z-score BMI/tuổi Vòng eo (cm) Vòng mông (cm) Tỷ lệ eo/mông Nhóm BT (n = 281) 52,3 62,2 8,1 ± 1,4 125,5 ± 9,0 -0,31 ± 0,79 23,8 (20,8 – 27,4) -0,35 (-0,93 – -0,12) 15,2 (14,5 – 16,3) -0,26 (-0,85 – 0,27) 52,7 (49,5 – 55,5) 62,2 (61,4 – 63,0) 0,86 ± 0,06 Nhóm BP (n = 278) 61,9 71,9 8,0 ± 1,3 130,0 ± 8,7 0,58 ± 0,98 38,8 (34,2 – 45,7) 2,62 (2,19 – 3,07) 23,5 (21,9 – 25,1) 2,98 (2,67 – 3,33) 72,1 (68,3 – 77,9) 77,9 (77,0 – 78,8) 0,94 ± 0,05 P 0,014 0,084 0,337 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 3.2. Mối liên quan giữa một số đặc điểm dinh dưỡng và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội 3.2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm nuôi dưỡng thời kỳ bú sữa mẹ và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Bảng 3.2. Mối liên quan giữa đặc điểm nuôi dưỡng thời kỳ bú sữa mẹ và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Yếu tố nguy cơ Bú sữa mẹ n (%) Nhóm BT Nhóm BP Phân tích đơn biến OR P Điều chỉnh theo tuổi, giới OR* P* 6 Có 270 (97,1) 259 (94,5) Không 8 (2,9) 15 (5,5) Uống thêm sữa bột ở 4 tháng đầu Không 125 (45,3) 129 (47,4) Có 151 (54,7) 143 (52,6) Tháng bắt đầu ăn bổ sung 4 – 6 tháng 226 (84) 218 (82) < 4 tháng 13 (4,8) 20 (7,5) > 6 tháng 30 (11,2) 28 (10,5) Tháng cai sữa mẹ ≥ 12 tháng 244 (90) 222 (84,1) < 12 tháng 27 (10) 42 (15,9) Khó cho trẻ ăn Có 141 (50,9) 65 (23,7) Không 136 (49,1) 209 (76,3) 1 2,0 0,133 1 1,9 0,151 1 0,9 0,616 1 0,9 0,582 1 1,6 1,0 0,205 0,906 1 1,7 1,0 0,150 0,963 1 1,7 0,042 1 1,7 0,045 1 3,3 <0,0001 1 3,3 <0,0001 3.2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm ăn uống và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Bảng 3.3. Mối liên quan giữa đặc điểm ăn uống và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Yếu tố nguy cơ Nhóm BP 120 (43,6) 150 (54,5) 5 (1,8) 264 (96,4) 10 (3,6) 175 (63,6) 100 (36,4) 124 (45,6) 148 (54,4) Phân tích đơn biến OR P 1 19,2 <0,0001 0,1 <0,0001 1 2,6 0,111 1 2,3 <0,0001 1 2,3 <0,0001 Điều chỉnh theo tuổi, giới OR* P* 1 19,1 <0,0001 0,1 <0,0001 1 2,6 0,106 1 2,4 <0,0001 1 2,4 <0,0001 67 (25) 201 (75) 73 (27,3) 1 0,9 1 1 0,9 1 n (%) Nhóm BT BT 184 (65,7) Đặc điểm Háu ăn 12 (4,3) háu ăn Lười ăn 84 (30) Số lần ăn ≥5 274 (98,6) <5 4 (1,4) sáng/tuần Ăn thêm Có 221 (80,1) Không 55 (19,9) bữa phụ Ăn theo ý Có 179 (66,1) Không 92 (33,9) thích Những loại thức ăn trẻ thích Không 65 (23,8) Ngọt Có 208 (76,2) Béo Không 136 (51,1) 0,747 0,604 7 Yếu tố nguy cơ Thịt nạc Trứng Hải sản Rau Hoa quả Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có n (%) Nhóm BT 130 (48,9) 89 (32,8) 182 (67,2) 40 (14,5) 235 (85,5) 99 (36,1) 175 (63,9) 125 (46) 147 (54) 47 (17,2) 226 (82,8) Phân tích đơn biến OR P 2,8 <0,0001 1 1,1 0,732 1 1,0 0,986 1 1,2 0,250 Nhóm BP 194 (72,7) 84 (31,5) 183 (68,5) 40 (14,6) 234 (85,4) 40 (14,6) 179 (68,6) 107 (40,5) 157 (59,5) 1,3 57 (20,6) 1 220 (79,4) 1,3 0,205 0,315 Điều chỉnh theo tuổi, giới OR* P* 2,7 <0,0001 1 1,1 0,663 1 1,0 0,977 1 1,2 0,236 1,3 1 1,3 0,175 0,258 3.2.3. Phân tích đa biến ảnh hưởng của một số đặc điểm dinh dưỡng đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Phương pháp phân tích hồi quy logistic đa biến backward liên tục được thực hiện để xác định những mô hình dự đoán béo phì (Hình 3.1). Trong những mô hình trên, mô hình 12 là mô hình tối ưu nhất với khả năng dự đoán là 88,8% và có 7 yếu tố nguy cơ. Bảng 3.4 thể hiện ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ ở mô hình 12. 8 Hình 3.1. Mô hình phân tích hồi quy logistic đa biến về ảnh hưởng của các đặc điểm dinh dưỡng đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Bảng 3.4. Ảnh hưởng của đặc điểm dinh dưỡng đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội khi phân tích đa biến Yếu tố nguy cơ Tuổi (1 năm) Tháng cai sữa mẹ Đặc điểm háu ăn ≥ 12 tháng < 12 tháng Bình thường Háu ăn Lười ăn β ± SE -0,25 ± 0,1 0 1,0 ± 0,37 0 2,89 ± 0,34 -2,46 ± 0,61 P 0,072 0,006 <0,0001 <0,0001 9 Yếu tố nguy cơ Ăn thêm bữa phụ Trẻ không được ăn theo ý thích Trẻ thích ăn thức ăn béo Trẻ thích ăn rau Có Không Có Không Không Có Không Có Hằng số β ± SE 0 0,7 ± 0,28 0 0,7 ± 0,27 0 0,85 ± 0,26 0 0,45 ± 0,26 -0,54 ± 0,81 P 0,013 0,008 0,001 0,09 0,504 3.3. Mối liên quan giữa một số đặc điểm hoạt động thể lực đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Bảng 3.5. Mối liên quan giữa một số đặc điểm hoạt động thể lực và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Yếu tố nguy cơ n (%) Phân tích đơn biến OR P Điều chỉnh theo tuổi, giới OR* P* Nhóm BT Nhóm BP Thời gian xem ti vi và chơi điện tử trong ngày < 2 giờ/ngày 102 (37) 95 (34,9) 1 1 136 (49,2) 136 (50) 1,1 0,704 1,1 0,609 2 – 3 giờ/ngày > 3 giờ/ngày 38 (13,8) 41 (15,1) 1,2 0,581 1,2 0,475 Có hay không chơi các môn thể thao (đá bóng, nhảy dây, đá cầu, tập múa, cầu lông, tennis, bơi, tập võ, chạy) Không 67 (24,8) 64 (23,4) 1 1 Có 203 (75,2) 210 (76,6) 1,1 0,691 1,1 0,574 Cách thức di chuyển từ nhà đến trường, từ trường về nhà Tự đi (đi bộ, xe 93 (33,3) 72 (26,3) 1 1 đạp) Người khác đưa đi 186 (66,7) 202 (73,7) 1,4 0,07 1,4 0,091 Thời gian ngủ tối ≥ 8 giờ/ngày 244 (89,4) 210 (76,4) 1 1 < 8 giờ/ngày 29 (10,6) 65 (23,6) 2,6 <0,0001 2,7 <0,0001 10 Kết quả về ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ trong mô hình tối ưu về ảnh hưởng của đặc điểm thể lực đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội được thể hiện ở Bảng 3.6. Bảng 3.6. Mối liên quan giữa một số đặc điểm hoạt thể lực và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội khi phân tích đa biến Yếu tố nguy cơ Tuổi (1 năm) Giới tính Phương tiện đi đến trường Thời gian ngủ tối Nữ Nam Người khác đưa đi Đi bộ hoặc xe đạp ≥ 8 giờ/ngày < 8 giờ/ngày Hằng số β ± SE -0,09 ± 0,07 0 1,31 ± 0,20 0 0,27 ± 0,20 0 0,93 ± 0,25 0,11 ± 0,61 P 0,195 0,112 0,117 <0,0001 0,861 3.4. Mối liên quan giữa gen BDNF, FTO, MC4R, TMEM18 và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội 3.4.1. Tỷ lệ kiểu gen và alen của các SNP rs6265 gen BDNF, rs6499640 gen FTO, rs17782313 gen MC4R, rs6548238 gen TMEM18 ở trẻ em tiểu học Hà Nội nhóm bình thường và nhóm béo phì Bảng 3.7. Tỷ lệ kiểu gen và alen SNP rs6265, rs6499640, rs17782313, rs6548238 ở trẻ em tiểu học Hà Nội nhóm BT và nhóm BP SNP rs6265 gen BDNF Kiểu gen AA AG GG Alen A Nhóm BT Nhóm BP P 94 (33,5) 138 (49,1) 49 (17,4) 67 (24,1) 165 (59,4) 46 (16,5) 0,03 326 (58,0) 299 (53,8) 0,154 11 SNP rs6499640 gen FTO rs17782313 gen MC4R rs6548238 gen TMEM18 G Kiểu gen GG AG AA Alen G A Kiểu gen TT CT CC Alen T C Kiểu gen CC CT TT Alen C T Nhóm BT 236 (42,0) Nhóm BP 257 (46,2) P 233 (82,9) 28 (10,0) 20 (7,1) 225 (81,2) 35 (12,6) 17 (6,2) 0,543 494 (87,9) 68 (12,1) 485 (87,5) 69 (12,5) 0,856 242 (86,4) 29 (10,4) 9 (3,2) 241 (87,0) 31 (11,2) 5 (1,8) 0,754 513 (91,6) 47 (8,4) 513 (92,6) 41 (7,4) 0,407 248 (88,6) 30 (10,7) 2 (0,7) 258 (93,1) 18 (6,5) 1 (0,4) 0,319 526 (93,9) 34 (6,1) 534 (96,4) 20 (3,6) 0,056 3.4.2. Đặc điểm nhân trắc ở các nhóm kiểu gen của bốn SNP nghiên cứu Ở SNP rs6265 gen BDNF và SNP rs6548238 gen TMEM18, không phát hiện thấy sự khác biệt về những đặc điểm nhân trắc ở các nhóm kiểu gen trong cả trẻ bình thường và trẻ béo phì. Ở SNP rs6499640 gen FTO, có sự khác biệt về vòng mông (P = 0,019) ở 3 nhóm kiểu gen trong nhóm trẻ bình thường (cao nhất ở kiểu gen AG, thấp nhất ở kiểu gen AA). Ở SNP rs17782313 gen MC4R: có sự khác biệt về điểm Z-score cân nặng/tuổi ở các nhóm kiểu gen trong nhóm trẻ bình thường (cao nhất ở kiểu gen CC, thấp nhất ở kiểu gen TT) (P = 0,023); có sự khác 12 biệt về tỷ lệ eo/mông ở các kiểu gen trong nhóm trẻ béo phì (cao nhất ở kiểu gen CC, thấp nhất ở kiểu gen TT) (P = 0,031). 3.4.3. Mối liên quan của bốn SNP nghiên cứu và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội 3.4.3.1. Mối liên quan của SNP rs6265 gen BDNF đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Bảng 3.13. Mối liên quan giữa SNP rs6265 gen BDNF và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Mô hình di truyền AA AG+GG AA Đồng AG trội GG Siêu AA+GG AG trội AA+AG Lặn GG Cộng gộp alen G Trội Phân tích đơn biến OR P AIC 1 1,6 0,015 773,0 1 1,7 0,009 773,9 1,3 0,290 1 1,5 0,015 773,0 1 0,9 0,779 778,8 1,2 0,134 776,7 Điều chỉnh theo tuổi, giới OR* P* AIC* 1 1,6 0,012 773,4 1 1,7 0,008 774,5 1,3 0,354 1 1,5 0,012 773,5 1 0,9 0,663 779,6 1,2 0,164 777,8 3.4.3.2. Mối liên quan giữa SNP rs6499640 gen FTO và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Bảng 3.14. Mối liên quan giữa SNP rs6499640 gen FTO và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Mô hình di truyền Trội Đồng trội Siêu trội Lặn GG AG+AA GG AG AA GG + AA AG GG+AG Phân tích đơn biến OR P AIC 1 1,1 0,603 777,3 1 1,3 0,340 778,4 0,9 0,710 1 1,3 0,320 776,5 1 Điều chỉnh theo tuổi, giới OR* P* AIC* 1 1,1 0,714 778,1 1 1,3 0,401 778,1 0,9 0,625 1 1,3 0,373 777,5 1 13 AA Cộng gộp alen A 0,9 1,0 0,642 0,882 777,3 777,5 0,8 1,0 0,566 0,996 777,9 778,3 3.5.3.3. Mối liên quan của SNP rs17782313 gen MC4R đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Bảng 3.15. Mối liên quan giữa SNP rs17782313 gen MC4R đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Mô hình di truyền TT CT+CC TT Đồng CT trội CC TT + CC Siêu trội CT TT+CT Lặn CC Cộng gộp alen C Trội Phân tích đơn biến OR P AIC 1 1,0 0,842 776,1 1 1,1 0,796 776,9 0,6 0,302 1 1,1 0,751 776,0 1 0,6 0,779 775,0 0,9 0,585 775,9 Điều chỉnh theo tuổi, giới OR* P* AIC* 1 1,0 0,892 776,8 1 1,1 0,774 777,6 0,6 0,306 1 1,1 0,700 776,7 1 0,6 0,297 775,7 0,9 0,621 776,6 3.4.3.4. Mối liên quan của SNP rs6548238 gen TMEM18 đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Bảng 3.16. Mối liên quan giữa SNP rs6548238 gen TMEM18 đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Mô hình di truyền TT CT+CC TT Đồng CT trội CC Siêu TT + CC CT trội TT+CT Lặn CC Cộng gộp alen C Trội Phân tích đơn biến OR P AIC 1 2,0 0,576 774,6 1 1,2 0,885 775,8 2,1 0,551 1 0,6 0,079 773,0 1 1,8 0,061 772,5 1,7 0,061 772,6 Điều chỉnh theo tuổi, giới OR* P* AIC* 1 2,1 0,540 773,1 1 1,3 0,856 775,1 2,3 0,508 1 0,6 0,064 773,6 1 1,8 0,05 773,2 1,7 0,05 773,2 14 3.5. Mối liên quan giữa một số yếu tố khác và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Bảng 3.17. Mối liên quan giữa một số yếu tố khác và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Yếu tố nguy cơ Phân tích đơn biến OR P Điều chỉnh theo tuổi, giới OR* P* 106 (38,1) 172 (61,9) 1 1,5 0,023 1 1,5 0,019 167 (60,9) 108 (39,3) 1 2,1 <0,0001 1 2,1 <0,0001 108 (67,9) 6 (2,3) 55 (20,8) 24 (9,1) 1 0,5 1,9 3,1 0,127 0,010 0,005 1 0,5 1,9 3,2 0,145 0,009 0,004 100 (37) 119 (44,1) 51 (18,9) 1 2,1 5,1 <0,0001 <0,0001 1 2,1 5,3 <0,0001 <0,0001 n (%) Nhóm BT Khu vực sống Ngoại thành 134 (47,7) Nội thành 147 (53,2) Kiểu sinh Sinh thường 213 (76,3) 66 (23,7) Sinh mổ Cân sơ sinh (g) 2.500 – 3.500 212 (78,2) <2.500 15 (5,5) >3.500 và <4.000 35 (12,9) 9 (3,3)  4.000 2 BMI của cha mẹ (kg/m ) Cả hai có BMI < 23 160 (59,9) Cha/mẹ có BMI  23 91 (34,1) 16 (6) Cả hai có BMI  23 Nhóm BP 3.6. Phân tích ảnh hưởng đồng thời tất cả các yếu tố nguy cơ đến béo phì của trẻ em tiểu học Hà Nội 3.6.1. Ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường 15 Hình 3.5. Những mô hình phân tích hồi quy logistic đa biến về ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến béo phì ở trẻ tiểu học Hà Nội Mô hình 7 được lựa chọn là mô hình dự đoán tối ưu. Kết quả về ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ trong mô hình 7 được thể hiện ở Bảng 3.18. Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội khi phân tích đa biến Yếu tố nguy cơ Tuổi (1 năm) Kiểu sinh Tháng cai sữa mẹ Đặc điểm háu ăn Ăn thêm bữa phụ Trẻ không được ăn theo ý thích Trẻ thích ăn thức ăn béo Hằng số Sinh thường Sinh mổ ≥ 12 tháng < 12 tháng Bình thường Háu ăn Lười ăn Có Không Có Không Không Có β ± SE -0,18 ± 0,09 0 0,82 ± 0,26 0 1,07 ± 0,36 0 2,94 ± 0,35 -2,23 ± 0,54 0 0,62 ± 0,28 0 0,7 ± 0,27 0 0,77 ± 0,26 -0,54 ± 0,79 P 0,065 0,002 0,003 <0,0001 <0,0001 0,027 0,008 0,003 0,499 3.6.2. Phân tích tổng hợp ảnh hưởng của bốn SNP nghiên cứu đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội 3.6.2.1. Mối liên quan giữa số alen nguy cơ và béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội 16 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tổng số alen nguy cơ thuộc 4 SNP nghiên cứu đối với béo phì của trẻ em tiểu học Hà Nội Số alen nguy cơ 0–2 3–4 5–7 Thêm 1 alen nguy cơ Phân tích đơn biến OR (95% CI) P 1 1,9 (1,3 – 2,9) 0,001 1,6 (0,9 – 3,1) 0,135 1,1 (1,0 – 1,3) 0,148 Điều chỉnh theo tuổi, giới OR* (95% CI) P* 1 1,9 (1,3 – 2,9) 0,002 1,6 (0,8 – 3,1) 0,297 1,1 (0,9 – 1,3) 0,179 3.6.2.2. Phân tích đa biến ảnh hưởng của bốn SNP nghiên cứu đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội Hình 3.8. Những mô hình hồi quy logistic đa biến ảnh hưởng của 4 SNP nghiên cứu đến béo phì Mô hình 2 là mô hình tối ưu được lựa chọn. Kết quả về sự ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ trong mô hình này được thể hiện ở Bảng 3.22. Bảng 3.22. Ảnh hưởng của một số SNP đến béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội khi phân tích đa biến Yếu tố nguy cơ Tuổi (1 năm) Giới tính Rs6265 gen BDNF Nữ Nam AA AG + GG β ± SE -0,08 ± 0,07 0 0,26 ± 0,19 0 0,48 ± 0,19 P 0,221 0,160 0,012 17 Rs17782313 gen MC4R Rs6548238 gen TMEM18 TT + CT CC TT + CT CC 0 -0,69 ± 0,57 0 0,64 ± 0,31 0,226 0,037 3.6.3. Phân tích ảnh hưởng đồng thời của tất cả các yếu tố nguy cơ đến béo phì của trẻ em tiểu học Hà Nội Sử dụng phép tính BMA để xác định xác suất mà các yếu tố nguy cơ được đưa vào các mô hình dự đoán béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội. Kết quả những yếu tố có xác suất lớn hơn 0% được thể hiện ở Hình 3.10. Hình 3.10. Xác suất các yếu tố nguy cơ được đưa vào các mô hình dự đoán béo phì ở trẻ em tiểu học Hà Nội khi thực hiện phân tích BMA
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất