Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng ...

Tài liệu Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng theo pháp luật việt nam từ thực tiễn thành phố hồ chí minh.

.PDF
98
100
77

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Nguyễn Hồ Phương Vinh TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2020 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Nguyễn Hồ Phương Vinh TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Nguyễn Như Phát HÀ NỘI, năm 2020 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Như Phát. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Hồ Phương Vinh 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 8 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM........................... 16 1.1 Khái niệm, đặc điểm và bản chất pháp lý, trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng theo pháp luật Việt Nam ...... 16 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng .......................................................................................... 16 1.1.2. Đặc điểm của trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng .......................................................................................... 21 1.1.3. Bản chất pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng......................................................................... 22 1.2. Chủ thể trong quan hệ bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng .................................................................................................. 29 1.2.1. Chủ thể gây thiệt hại .................................................................................. 29 1.2.2. Chủ thể bị thiệt hại ..................................................................................... 31 1.3. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng theo pháp luật Việt Nam ........................................ 32 1.3.1. Điều kiện phát sinh trách nhiệm thường thiệt hại ngoài hợp đồng ........... 32 1.3.1.1. Có thiệt hại xảy ra ................................................................................... 32 1.3.1.2. Có hành vi trái pháp luật ......................................................................... 34 1.3.1.3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra. .............................................................................................................................. 37 1.3.1.4. Có lỗi của bên gây thiệt hại ..................................................................... 37 1.3.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng ....... 40 1.3.2.1 Có hành vi vi phạm hợp đồng .................................................................. 40 1.3.2.2. Có thiệt hại xảy ra ................................................................................... 41 1.3.2.3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy ra ........................................................................................................................... 42 1.3.2.4. Có lỗi của bên gây thiệt hại ..................................................................... 43 1.4. Các biện pháp bảo đảm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên ...... 44 1.5. Vấn đề trách nhiệm hoàn trả của công chứng viên. ...................................... 46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 49 4 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TỪ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................... 51 2.1. Về vấn đề bồi thường thiệt hại của các loại công chứng viên ...................... 51 2.1.1. Đối với công chứng viên là công chức ....................................................... 51 2.1.2. Đối với công chứng viên là viên chức ........................................................ 53 2.1.3. Đối với công chứng viên là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty hợp danh ............................................................................................................... 55 2.1.4. Đối với công chứng viên là lao động làm việc theo chế độ hợp đồng ....... 58 2.1.5. Những vấn đề đặt ra và kiến nghị .............................................................. 60 2.2. Về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại .................................. 63 2.2.1. Xác định thiệt hại phải bồi thường theo hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng . 63 2.2.2. Xác định hành vi trái pháp luật, hành vi vi phạm hợp đồng của công chứng viên ....................................................................................................................... 65 2.2.3. Xem xét mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật, hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại .................................................................................. 67 2.2.4. Vấn đề lỗi ................................................................................................... 67 2.2.5. Những vấn đề đặt ra và kiến nghị .............................................................. 71 2.3. Về thủ tục bồi thường, hoàn trả của công chứng viên và kiến nghị ............. 73 2.3.1. Thủ tục bồi thường, hoàn trả ..................................................................... 73 2.3.2. Kiến nghị .................................................................................................... 76 2.4. Về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên và kiến nghị .. 77 2.4.1. Về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên..................... 77 2.4.2. Kiến nghị .................................................................................................... 81 2.5. Về hợp đồng cung cấp dịch vụ công chứng và kiến nghị ............................. 82 2.5.1. Về hợp đồng cung cấp dịch vụ công chứng ............................................... 82 2.5.2. Vấn đề đặt ra và kiến nghị ......................................................................... 83 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 85 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 91 5 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 98 6 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ BLDS Bộ luật dân sự BLLĐ Bộ Luật Lao động BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự BTTH Bồi thường thiệt hại CCV Công chứng viên DNTN Doanh nghiệp tư nhân LCC LCC Nxb Nhà xuất bản PCC PCC TCHNCC Tổ chức hành nghề công chứng VPCC VPCC XHCN Xã hội chủ nghĩa 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khắc phục những bất cập của Luật Công chứng (LCC) năm 2006, ngày 20/6/2014 tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoá XIII đã thông qua LCC năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, trong đó quy định chi tiết và cụ thể hơn về bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng, cụ thể là “ Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không chi trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu toà án giải quyết” (Điều 38). Tuy luật Công chứng năm 2014 đã bổ sung những thiếu sót về bồi thường thiệt hại nhưng vấn đề “trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng theo pháp luật Việt Nam” vẫn còn nhiều tồn tại, nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết như sau: Thứ nhất, Điều 3 LCC năm 2014 quy định “công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước uỷ nhiệm”, vậy có tồn tại một hợp đồng giữa người cung cấp dịch vụ và người hưởng dịch vụ hay không? Khi công chứng viên gây thiệt hại thì phải bồi thường theo chế định nào? Bồi thường thiệt hại theo hợp đồng hay ngoài hợp đồng? Thứ hai, khi nào công chứng viên phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong hoạt động công chứng? Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng bao gồm những điều kiện nào? Thực tiễn áp dụng pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan điều tra đối với việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng như thế nào? Thứ ba, hiện nay tồn tại song song hai loại hình tổ chức hành nghề công chứng là PCC (do Nhà nước thành lập) và VPCC (do các cá nhân các công 8 chứng viên thành lập). Nên khi hành nghề công chứng, các công chứng viên hành nghề với nhiều tư cách, vai trò khác nhau và được điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật khác nhau, như: Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức, Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật doanh nghiệp Bộ luật lao động (BLLĐ). Do đó, khi gây thiệt hại họ cũng được điều chỉnh bởi các quy định về bồi thường thiệt hại trong các luật tương ứng khác nhau. Mặc dù trong hoạt động công chứng, công chứng viên hành nghề với nhiều danh nghĩa khác nhau (công chức, viên chức, chủ Doanh nghiệp tư nhân (DNTN), thành viên công ty hợp danh, làm việc theo chế độ hợp đồng) gây thiệt hại nhưng chủ thể phải bồi thường là tổ chức hành nghề công chứng, song không phải tổ chức hành nghề công chứng bồi thường thì công chứng viên gây thiệt hại hết trách nhiệm mà giữa tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên gây thiệt hại còn tồn tại mối quan hệ “hoàn trả”. Tuy nhiên trong mối quan hệ “hoàn trả” này đối với mỗi loại công chứng viên còn tồn tại nhiều quy định khác nhau của pháp luật, thậm chí không có quy định, hạn chế này gây ra sự mất bình đẳng giữa các công chứng viên của PCC và VPCC, thậm chí là giữa các công chứng viên trong cùng một tổ chức hành nghề công chứng với nhau. Thứ tư, LCC quy định BHTNNN của công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc như một cơ chế bảo đảm thực hiện việc bồi thường, tuy nhiên đây lại là bảo hiểm mang tính cá nhân, trong khi trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng là trách nhiệm của tổ chức hành nghề công chứng. Trong trường hợp có BHTNNN công chứng thì số tiền bồi thường vượt quá số tiền được bảo hiểm, hoặc khi công chứng viên không còn làm việc cho tổ chức hành nghề công chứng nữa thì trách nhiệm bồi thường, hoàn trả như thế nào? Đặc biệt hiện nay tình hình công chứng viên phải bồi thường thiệt hại xảy ra ngày càng nhiều với những bất cập mà theo phản ánh của nhiều cá nhân, tổ chức, báo chí: “Bất cập án tuyên công chứng viên bồi thường [28]”; “Với công chứng viên, lẽ nào một là tiền, hai là tù” [37]… Dẫu với tư cách nào thì công chứng viên cũng thường bị công an, viện kiểm sát, tòa án cho là đã vi phạm các điều luật của Luật Công chứng. Cụ thể là điều luật về việc công chứng viên soạn thảo hợp đồng và công chứng ngoài trụ sở. Hay phổ biến hơn là các điều luật về 9 việc kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ; về việc đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc tiến hành xác minh, yêu cầu giám định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng … Theo đó, có trường hợp thì tòa xử buộc bị cáo và tổ chức hành nghề công chứng của công chứng viên ấy liên đới bồi thường thiệt hại cho người bị hại. Có trường hợp thì tòa chỉ buộc bị cáo bồi thường nhưng lại kèm theo câu thòng là nếu bị cáo không có tiền đền thì tổ chức hành nghề công chứng ấy phải đền thay. Riêng trong trường hợp công chứng viên bị xử tội (đã có hai tội được áp dụng là tội lợi dụng chức vụ trong khi thi hành công vụ và tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng) thì tòa không yêu cầu công chứng viên phải chịu trách nhiệm dân sự. Điều đáng nói là chỉ có các công chứng viên là bị cáo mới được các tòa xác định rõ hành vi vi phạm chiếu theo chức trách của công chứng viên. Theo BLDS, việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại được dựa trên bốn yếu tố là: Có thiệt hại xảy ra; hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng; có lỗi của người gây thiệt hại; có mối liên hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật hoăc vi phạm hợp đồng. Đối với người phạm tội lừa đảo…, do có đủ bốn yếu tố này nên việc buộc bị cáo phải có nghĩa vụ bồi thường là điều đương nhiên. Thế nhưng đối với nhiều công chứng viên đã nhận công chứng hợp đồng từ những bị cáo lừa đảo đó, khi bốn yếu tố ấy không được nhận diện rõ ràng, thuyết phục, lý gì các tòa buộc họ (công chứng viên) phải bồi thường như thực tế đã được chúng tôi viện dẫn ở trên? Vì những lý do nêu trên việc nghiên cứu đề tài: “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” là cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại, hoàn trả của công chứng viên khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, trong khi các quy định của pháp luật về vấn đề này vẫn còn mang tính nguyên tắc, thiếu sự hướng dẫn cụ thể nên chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Bồi thường thiệt hại nói chung là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hình thức chế tài bất lợi được áp dụng cho người gây thiệt hại. Do đó, vấn đề trách nhiệm bồi thường thiệt hại được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở nhiều 10 góc độ khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu mang tính chuyên ngành về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng có rất ít tài liệu, công trình nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như sau: - Đỗ Văn Đại (2011) “Bồi thường thiệt hại do công chứng viên gây ra”, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (số 14), tr.44-52. Tác giả đã phân tích cơ sở pháp lý, giải quyết bồi thường thiệt hại và điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công chứng viên gây ra. - Tuấn Đạo Thanh (2013) “Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm dân sự trong hoạt động công chứng”, Nxb.Tư pháp, Hà Nội. Tác giả Tuấn Đạo Thanh đã có những phân tích, luận giải về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên, của tổ chức hành nghề công chứng trên cở sở quy định của pháp luật. Từ đó tác giả đã có những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề bồi thường thiệt hại của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. - Đỗ Văn Đại (2014) “Luật bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Việt Nam bản án và bình luận bản án”, tập 1và 2, Nxb.Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh,. Thông qua việc phân tích các bản án tác giả đã chỉ ra những khó khăn, vướng mắc khi giải quyết bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra, do người của pháp nhân gây ra, do công chứng viên gây ra. Tác giả đã phân tích các khía cạnh pháp lý, có đối chiếu so sánh với pháp luật nước ngoài về cùng một vấn đề để làm sáng tỏ sự thuyết phục hay không thuyết phục khi áp dụng pháp luật ở Việt Nam. Đặc biệt tác giả đã đi sâu phân tích trách nhiệm bồi thường thiệt hại do công chứng viên gây ra. - Nguyễn Minh Đoan (chủ biên) (2014) “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về trách nhiệm pháp lý của Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan Nhà nước ở Việt Nam”, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam quy định về trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan Nhà nước. Tác giả đã đi phân tích sâu mối quan hệ giữa cơ quan, đơn vị của cán bộ, công chức, viên chức gây thiệt hại khi thi hành công vụ với người bị thiệt hại, và mối quan hệ giữa cơ quan, tổ chức với cán bộ, công chức, viên chức có lỗi gây thiệt hại cho người khác trong khi thi hành công vụ. 11 - Hoàng Văn Hữu (2014) “Trách nhiệm bồi thường do công chứng viên gây ra trong hoạt động công chứng theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật Hà Nội. Tác giả có những phân tích, luận giả về trách nhiệm bồi thường do công chứng viên gây ra trong hoạt động công chứng trên cơ sở theo quy định LCC năm 2006, BLDS năm 2005. Tuy nhiên, tác giả đã chưa đi sâu phân tích thực tiễn, bình luận những bản án cụ thể đã xét xử để xác định những bất cập trong quy định cũng như việc áp dụng pháp luật trong xét xử. Mặc khác, hiện nay BLDS năm 2015 và LCC năm 2014 có hiệu lực, nên những phân tích, luận giải đã không còn phù hợp. Các công trình nêu trên tuy còn ít nhưng là những tài liệu bổ ích, mang tính lý luận cơ bản, ít nhiều có đề cập đến bồi thường thiệt hại thuộc đối tượng nghiên cứu của tác giả, giúp tác giả có thêm nhiều thông tin và kiến thức phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Do các công trình nghiên cứu trên không nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng, hoặc có nghiên cứu về lĩnh vực tác giả nghiên cứu thì cũng mới chỉ phân tích những bất cập bước đầu, chưa đầy đủ và toàn diện và chưa cập nhật được những quy định mới liên quan (cụ thể LCC năm 2014, BLDS năm 2015…) về vấn đề tác giả đang nghiên cứu. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài : “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” vừa kế thừa những thành công của những công trình nghiên cứu trước đó nhưng là đề tài nghiên cứu một cách toàn diện, tổng thể, chuyên sâu về vấn đề trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh ở cấp độ thạc sĩ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu về “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm mục đích xây dựng nền tảng lý luận và thực tiễn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm nghề nghiệp cho các công chứng viên, giảm thiểu những sai sót gây ra thiệt hại, 12 tạo an toàn pháp lý cho tất cả mọi người trong hoạt động công chứng và giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của công chứng viên khi gây ra thiệt hại trong hoạt động công chứng. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng theo pháp luật Việt nam. Nghiên cứu xác định bản chất pháp lý của vấn đề trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên có thể là trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng và cũng có thể là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Hai là, nghiên cứu các quy định pháp luật về trách nhiệm của công chứng viên trong việc thực hiện chức trách công chứng, các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường của công chứng viên, đối chiếu so sánh giữa quy định của pháp luật và thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua bình luận các bản án của Tòa án nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa các kiến nghị để hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề đề tài nghiên cứu. Ba là, nghiên cứu về nghĩa vụ “hoàn trả” của từng loại công chứng viên đối với tổ chức hành nghề công chứng tương ứng khi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc bồi thường thiệt hại do lỗi của công chứng viên gây ra trong hoạt động công chứng. Bốn là, nghiên cứu về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên và các cơ chế khác có thể đảm bảo trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu quan hệ pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng theo pháp luật Việt Nam, những quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu 13 Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một dạng của trách nhiệm dân sự. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng có nội hàm rộng, bao gồm: trách nhiệm bồi thường thiệt hại của tổ chức hành nghề công chứng trong hoạt động công chứng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng … Tuy nhiên, đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp đó là trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các loại công chứng viên trong khi thực hiện hoạt động công chứng theo pháp luật Việt Nam và chỉ nghiên cứu đề tài dựa trên các vụ việc cụ thể tại thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Khi thực hiện đề tài tác giả sẽ thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp duy vật biện chứng nhằm làm sáng tỏ các mối quan hệ biện chứng trong quan hệ bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng; Phương pháp thư viện nhằm tra cứu, sưu tập các bài viết, bài nghiên cứu của các tác giả khác để tìm hiểu các quan điểm, tư tưởng khác nhau về vấn đề đang nghiên cứu. Các phương pháp này được tác giả sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu. Phương pháp duy vật lịch sử nhằm làm rõ sự hình thành, phát triển và biến đổi của quan hệ pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng theo pháp luật Việt Nam; Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích, suy luận, tổng hợp; Phương pháp bình luận bản án. Phương pháp định tính: thông qua việc đối chiếu, so sánh và phân tích những quy định pháp luật hiện hành, những bất cập hạn chế và thực trạng xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng, từ đó có những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài đưa ra luận cứ khoa học để xác định bản chất pháp lý của vấn đề trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng là có thể là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và có thể là 14 trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, tùy thuộc vào nguồn gốc (cơ sở) phát sinh thiệt hại. Phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn giải quyết bồi thường thiệt hại, điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng. Từ đó giúp nắm bắt và hiểu được các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng một cách hệ thống. Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng trong việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng. Thông qua việc đặt câu hỏi nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Tác giả đưa ra các luận cứ khoa học và đề xuất hoàn thiện pháp luật trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Xây dựng hệ thống lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng theo pháp luật Việt nam. Là một công chứng viên đang hành nghề, đề tài này có ý nghĩa ứng dụng rất cao trong thực tiễn, trong công việc chuyên môn công chứng của tác giả và các đồng nghiệp, giúp tác giả và các đồng nghiệp nhận thức sâu sắc hơn về nghề nghiệp của mình, về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mình (công chứng viên) trong hoạt động công chứng theo quy định pháp luật Việt Nam, góp phần nâng cao nhận thức trách nhiệm nghề nghiệp của CCV. Từ đó nâng cao cao chất lượng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng. Ngoài ra, đề tài còn là tài liệu tham khảo bổ sung cho mọi người khi nghiên cứu về vấn đề mà đề tài đã giải quyết. 15 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1.1 Khái niệm, đặc điểm và bản chất pháp lý, trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng theo pháp luật Việt Nam 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng Theo từ điển tiếng Việt, “thiệt hại” được hiểu là sự “mất mát về người, của cải vật chất hoặc tinh thần” [23, tr.943]. Khác với nghĩa thông thường, Từ điển luật học chỉ rõ “thiệt hại” là “tổn thất về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân; tài sản, danh dự, uy tín của pháp nhân… được pháp luật bảo vệ” [87, tr.73]. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm thiệt hại như sau: “Thiệt hại là bất kỳ tổn thất nào mà một người phải gánh chịu do các quyền, tài sản và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm hay nói cách khác thiệt hại là bất kỳ sự thay đổi tiêu cực nào đối với các quyền, tài sản và lợi ích hợp pháp của bên có quyền”. Theo từ điển luật học thì “bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại” [87, tr.84]. Luật dân sự quy định “người bị thiệt hại có quyền buộc bên gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại” [45, khoản 2 Điều 9] và “khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc bồi thường thiệt hại” [64, Điểm 5 Khoản 1 Điều 11], đây là quyền tự bảo vệ của chủ thể bị thiệt hại. Thuật ngữ “trách nhiệm” có thể được hiểu theo nhiều nghĩa ở nhiều góc độ khác nhau. Trong lĩnh vực đạo đức, chính trị “trách nhiệm” được hiểu theo nghĩa tích cực đó chính là bổn phận, là vai trò của chủ thể xuất phát từ ý thức về vai trò, vị trí của chủ thể đối với xã hội. Còn trong thuật ngữ pháp lý thì “trách nhiệm” cũng được hiểu theo hai nghĩa khác nhau, nó có thể hiểu là nghĩa vụ là 16 những yêu cầu mà pháp luật đòi hỏi phải làm, phải tuân thủ trong hiện tại hoặc trong tương lai. Ở nghĩa thứ hai “trách nhiệm” được hiểu với nghĩa tiêu cực đó chính là hậu quả bất lợi mà chủ thể phải gánh chịu khi có hành vi gây thiệt hại hoặc vi phạm nghĩa vụ. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại luôn được hiểu theo nghĩa thứ hai.“Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là trách nhiệm của người có hành vi vi phạm, có lỗi trong việc gây thiệt hại về vật chất, tinh thần phải bồi hoàn cho người bị thiệt hại nhằm phục hồi tình trạng tài sản, bù đắp tổn thất tinh thần cho người bị thiệt hại” [87, tr.799]. Như vậy, khi nói bồi thường thiệt hại là nói đến một hình thức của trách nhiệm dân sự, còn nói trách nhiệm bồi thường thiệt hại là nói đến hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể gây thiệt hại phải bồi thường khi gây thiệt hại, hay nói cách khác bồi thường thiệt hại còn được gọi là trách nhiệm dân sự khi gây thiệt hại. Trong khoa học pháp lý, căn cứ trên từng tiêu chí nhất định để phân định, người ta phân loại rất nhiều loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại khác nhau. Khái quát như sau: Một là, căn cứ vào nguồn gốc phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại phân thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Thứ nhất, Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng là loại trách nhiệm dân sự mà theo đó người có hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng gây ra thiệt hại cho người khác thì phải chịu trách nhiệm bồi thường những tổn thất mà mình gây ra. Nếu giữa hai bên không tồn tại một hợp đồng nào thì nếu có thiệt hại xảy ra bao giờ cũng sẽ là những thiệt hại phát sinh ngoài hợp đồng và bên gây thiệt hại chỉ có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Chính vì vậy, bồi thường thiệt hại trong trường hợp hợp đồng vô hiệu, hủy bỏ hợp đồng và vi phạm đề nghị giao kết hợp đồng là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng bởi lẽ hợp đồng chưa được giao kết giữa các bên hoặc được coi là chưa hề tồn tại; Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng chỉ phát sinh khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng tức là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng gây ra; Chủ thể gây thiệt hại và người bị thiệt hại chính là các bên trong quan hệ hợp đồng đó. 17 Thứ hai, Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được hiểu là một loại trách nhiệm dân sự mà khi người nào có hành vi vi phạm nghĩa vụ do pháp luật quy định ngoài hợp đồng xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra. So với trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có một số khác biệt như sau: (1) Về cơ sở phát sinh trách nhiệm: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự phát sinh trên cơ sở do pháp luật quy định.(2) Về điều kiện phát sinh trách nhiệm: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Các điều kiện đó là: Có thiệt hại xảy ra, có hành vi trái phát luật, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra, có lỗi. Tuy nhiên, bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, do cơ sở phát sinh trách nhiệm là do các bên bên thoả thuận nên các bên cũng có thể thoả thuận đặt ra các điều kiện phát sinh có thể không bao gồm đầy đủ những điều kiện trên như bên vi phạm hợp đồng không có lỗi cũng vẫn phải bồi thường thiệt hại… (3) Về chủ thể chịu trách nhiệm: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ngoài việc áp dụng đối với người có hành vi trái pháp luật thì còn áp dụng đối với người khác như cha mẹ của người chưa thành niên, người giám hộ đối với người được giám hộ, pháp nhân đối với người của pháp nhân, trường học, bệnh viện, cơ sở dạy nghề…. Tuy nhiên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng chỉ có thể áp dụng đối với các bên tham gia hợp đồng mà không thể áp dụng đối với người thứ ba. (4) Về mức bồi thường: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về nguyên tắc là người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra. Thiệt hại chỉ có thể được giảm trong một trường hợp đặc biệt đó là người gây thiệt hại có lỗi vô ý và thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của họ. Còn đối với bồi thường thiệt hại theo hợp đồng thì các bên có thoả thoả thuận ngay trong hợp đồng về mức bồi thường bằng, thấp hơn hoặc cao hơn mức thiệt hại xảy ra và khi phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì mức bồi thường sẽ áp dụng mức do các bên thoả thuận. 18 Việc phân biệt trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đặc biệt có ý nghĩa trong việc thực hiện nghĩa vụ chứng minh của đương sự. Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng nguyên đơn chỉ cần chứng minh thiệt hại là do người gây thiệt hại đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng gây ra còn trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng bên bị thiệt hại ngoài việc chứng minh thiệt hại còn phải chứng minh hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật. Một vấn đề được đặt ra là trong trường hợp một bên có nghĩa vụ theo hợp đồng nhưng nghĩa vụ đó cũng được pháp luật quy định thì khi vi phạm những nghĩa vụ đó sẽ phát sinh trách nhiệm theo hợp đồng hay ngoài hợp đồng và người bị thiệt hại có thể lựa chọn một trong hai loại trách nhiệm để kiện yêu cầu bồi thường hay không? Theo tác giả, trong trường hợp các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự đã cụ thể hoá những nghĩa vụ do pháp luật quy định vào trong hợp đồng và thoả thuận đó có thể khác pháp luật thì pháp luật vẫn sẽ tôn trọng sự thoả thuận của họ nếu thoả thuận đó là không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Chính vì vậy khi phát sinh trách nhiệm thì các bên cũng chỉ có thể áp dụng một phương thức là kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại theo hợp đồng chứ không thể tự do lựa chọn phương thức có lợi nhất cho mình. Ví dụ hành khách bị thiệt hại về tính mạng mà theo hợp đồng vận chuyển hành khách các bên có thoả thuận mức bồi thường thấp hơn mức bồi thường do pháp luật quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong trường hợp bị xâm phạm về tính mạng thì bên bị thiệt hại cũng chỉ có thể yêu cầu bồi thường theo hợp đồng mà thôi. Hai là, căn cứ vào lợi ích bị bị xâm phạm và những thiệt hại xảy ra mà trách nhiệm bồi thường thiệt hại được phân thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất và trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần. (1) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bồi thường tổn thất vật chất thực tế được tính thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút. (2) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần được hiểu là người 19 gây thiệt hại cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp những tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại như sự buồn rầu, lòng đau thương… Ba là, căn cứ vào nguyên nhân gây ra thiệt hại phân thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của con người gây ra và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra. (1) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của con người gây ra được hiểu là trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của hành vi của con người gây ra. Trường hợp này người gây thiệt hại đã thực hiện hành vi dưới dạng hành động hoặc không hành động và hành vi đó chính là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. (2) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra là trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi tài sản là nguyên nhân gây ra thiệt hại như hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại, cây cối đổ gẫy gây ra thiệt hại, nhà công trình xây dựng bị sụt, đổ gây thiệt hại, gia súc gây thiệt hại… Bốn là, căn cứ vào mối liên hệ giữa quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của trách nhiệm bồi thường thiệt hại phân thành trách nhiệm liên đới và trách nhiệm riêng rẽ. (1) Bồi thường thiệt hại liên đới được hiểu là trách nhiệm nhiều người mà theo đó thì mỗi người trong số những người có trách nhiệm phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ thiệt hại và mỗi người trong số những người có quyền đều có quyền yêu cầu người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ cho mình. (2) Bồi thường thiệt hại riêng rẽ là trách nhiệm nhiều người mà theo đó thì mỗi người có trách nhiệm chỉ phải chịu trách nhiệm đối với phần thiệt hại do mình gây ra và mỗi người trong số những người có quyền cũng chỉ có quyền yêu cầu người gây thiệt hại bồi thường những tổn thất mà mình phải gánh chịu. Năm là, căn cứ vào yếu tố lỗi và mức độ lỗi của cả người gây thiệt hại và người bị thiệt hại phân thành trách nhiệm hỗn hợp và trách nhiệm độc lập. (1) Trách nhiệm hỗn hợp là trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà trong đó cả người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều có lỗi. (2) Trách nhiệm độc lập là trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà người bị thiệt hại là người hoàn toàn không có lỗi. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan