Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng phương pháp hồi quy phân vị phân tích chênh lệch tiền lương ở việt nam...

Tài liệu ứng dụng phương pháp hồi quy phân vị phân tích chênh lệch tiền lương ở việt nam

.PDF
33
59
133

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- TRẦN THỊ TUẤN ANH ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY PHÂN VỊ PHÂN TÍCH CHÊNH LỆCH TIỀN LƯƠNG Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NĂM 2015 ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------ TRẦN THỊ TUẤN ANH ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY PHÂN VỊ PHÂN TÍCH CHÊNH LỆCH TIỀN LƯƠNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Lý thuyết xác suất và thống kê toán học Mã số : 62.46.01.06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS TS Lê Văn Phi 2. TS Bùi Phúc Trung NĂM 2015 iii iv Công trình được hoàn thành tại : ................................................................................ Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS TS Lê Văn Phi 2. TS Bùi Phúc Trung Phản biện 1 : .......................................................... Phản biện 2 : .......................................................... Phản biện 3 : .......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại ............................................. ............................................................................... Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện ............................................................................. ............................................................................. ............................................................................. v vi DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Trần Thị Tuấn Anh (2013). Phân tích chênh lệch thu nhập theo giới tính ở tp. Hồ chí minh bằng hồi quy phân vị, Tạp chí Phát triển Kinh tế (277), 21-37 2. Trần Thị Tuấn Anh (2014). Ước lượng hàm hồi quy tiền lương ở Việt Nam giai đoạn 2002 – 2010 bằng thủ tục Heckman 2 bước, Tạp chí Phát triển Kinh tế (DS), tháng 6-2014, 137-150 3. Trần Thị Tuấn Anh (2015). Phân tích tác động của bằng cấp đến tiền lương ở VN bằng phương pháp hồi quy phân vị, Tạp chí Phát triển Kinh tế, tháng 1-2015, 95-116 4. Trần Thị Tuấn Anh. (2015). Phân rã chênh lệch tiền lương thành thị - nông thôn ở Việt Nam bằng phương pháp hồi quy phân vị. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, số 219, tháng 9-2015, 20-29. 5. Trần Thị Tuấn Anh. (2015). Tác động của bằng cấp đến tiền lương tại thành thị - nông thôn ở Việt Nam: tiếp cận bằng phương pháp hồi quy phân vị. Tạp chí Khoa học Kinh tế - Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Năm 2015(3), 11-20. vii viii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tiền lương là một trong những yếu tố tạo động lực quan trọng nhất trong lao động. Sự tồn tại của chênh lệch tiền lương là tất yếu. Theo lý thuyết kinh tế, có thể phân chia các nguyên nhân của chênh lệch tiền lương thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất có thể kể đến các nguyên nhân xuất phát từ sự thay đổi của thị trường lao động, sự khác nhau hoặc sự thay đổi của môi trường lao động tại nơi làm việc, do sự khác nhau về tính chất của công việc hoặc do sự khác nhau về đặc điểm của bản thân người lao động. Nhóm thứ hai bao gồm các nguyên nhân về sự kỳ thị hoặc là do sự phân biệt đối xử trong xã hội hoặc của người sử dụng lao động đối với người lao động. Nhóm nguyên nhân này dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội. Do vậy, nhằm (1) xác định mức độ chênh lệch tiền lương tại Việt Nam, (2) xác định các yếu tố thực sự tác động đến tiền lương và (3) phân rã khoảng chênh lệch tiền lương để làm rõ phần chênh lệch giải thích theo nhóm nguyên nhân thứ nhất và phần thể hiện bất bình đẳng theo nhóm nguyên nhân thứ hai nói trên, đề tài “Ứng dụng phương pháp hồi quy phân vị phân tích chênh lệch tiền lương ở Việt Nam” được chọn làm đề tài cho luận án tiến sĩ của tác giả tại trường Đại học Kinh tế TPHCM. 2. Mục tiêu nghiên cứu Để thực hiện các mục đích trên, đề tài hướng đến việc hoàn thành các mục tiêu sau đây: 1) Giới thiệu cơ sở lý thuyết và khả năng ứng dụng phương pháp hồi quy phân vị và phương pháp phân rã chênh lệch tiền lương dựa trên hồi quy phân vị. 2) Thực hiện hồi quy phân vị hàm tiền lương thực tế ở Việt Nam bằng phương pháp hồi quy phân vị có hiệu chỉnh tính chệch do chọn mẫu và khắc phục nội sinh. 3) Xác định khoảng chênh lệch tiền lương theo giới tính và phân rã chênh lệch tiền lương theo giới tính trong giai đoạn 2002 - 2012 4) Xác định khoảng chênh lệch tiền lương theo khu vực (thành thị nông thôn) và phân rã khoảng chênh lệch tiền lương này trong giai đoạn 2002 - 2012. 5) Xác định mức tăng lương theo thời gian từ năm 2002 đến năm 2012. Phân rã sự tăng lương này thành hai phần : phần tăng lương là do thay đổi về đặc điểm lao động và phần tăng lương là do thay đổi hệ số hồi quy. 3. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu Đề tài này được thực hiện đựa trên bộ số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình (VHLSS) năm 2002 và 2012 do Tổng cục Thống kê công bố. Đề tài là nghiên cứu tiền lương thực tế theo giờ của các đối tượng trong độ tuổi lao động trên lãnh thổ Việt Nam. 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn Với mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được lựa chọn, đề tài của luận án mang lại các ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau đây: 2 (a) Đề tài áp dụng phương pháp hồi quy phân vị, một kỹ thuật hồi quy được giới thiệu bởi Koenker & Bassett (1978) và đã được dùng rất rộng rãi trên thế giới nhưng chưa phổ biến ở Việt Nam. Rất ít các đề tài nghiên cứu ở Việt Nam áp dụng kỹ thuật hồi quy phân vị, đặc biệt là áp dụng trong nghiên cứu hàm tiền lương và phân rã chênh lệch tiền lương. (b) Đề tài trình bày một cách ngắn gọn, đầy đủ và có hệ thống về lý thuyết của phương pháp hồi quy phân vị. Đây là điều mà cho đến nay chưa có tác giả ở Việt Nam nào thực hiện. (c) Hàm tiền lương của các nhóm lao động được ước lượng bằng phương pháp hồi quy phân vị có hiệu chỉnh tính chệch do chọn mẫu và có xử lý hiện tượng nội sinh trong mô hình, đem lại ước lượng vững và đáng tin cậy. (d) Đề tài xây dựng và ước lượng hàm tiền lương ở Việt Nam bằng phương pháp hồi quy phân vị cho từng nhóm lao động cụ thể : lao động nam và lao động nữ, lao động thành thị và lao động nông thôn, lao động nam ở thành thị và lao động nữ ở thành thị, lao động nam ở nông thôn và lao động nữ ở nông thôn. (e) Đề tài xác định mức chênh lệch tiền lương theo giới tính ở Việt Nam (trên toàn bộ mẫu số liệu cũng như ở từng khu vực thành thị - nông thôn). Đồng thời đề tài nghiên cứu sự thay đổi các mức chênh lệch này theo thời gian bằng cách so sánh kết quả tính toán giữa năm 2002 với 2012. (f) Đề tài phân rã khoảng chênh lệch tiền lương theo giới tính để xác định phần chênh lệch tiền lương thể hiện qua phần chênh lệch về đặc điểm lao động và phần chênh lệch thể hiện qua sự khác nhau 3 về hệ số hồi quy (được xem như là dấu hiệu của phân biệt đối xử tiền lương giữa nam và nữ) (g) Đề tài xác định mức chênh lệch tiền lương giữa hai khu vực thành thị và nông thôn ở Việt Nam và nghiên cứu sự thay đổi của mức chênh lệch này theo thời gian bằng cách so sánh kết quả tính toán giữa hai hai thời điểm nghiên cứu là năm 2002 và 2012. (h) Đề tài phân rã khoảng chênh lệch tiền lương giữa hai khu vực thành thị và nông thôn nhằm xác định phần chênh lệch thể hiện qua khác nhau về đặc điểm lao động và phần chênh lệch thể hiện thông qua khác nhau về hệ số hồi quy (được xem như là dấu hiệu của sự khác nhau trong chính sách đãi ngộ của khu vực thành thị - nông thôn) CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀM TIỀN LƯƠNG VÀ VẤN ĐỀ PHÂN RÃ CHÊNH LỆCH TIỀN LƯƠNG BẰNG HỒI QUY PHÂN VỊ 1.1. Hàm tiền lương Mincer (1974) và các nghiên cứu mở rộng Khi đó, phương trình tiền lương của Mincer sẽ có dạng ln wt     s   z   z 2 Trong đó : w : tiền lương; s : số năm đi học và z: số năm kinh nghiệm. Card (1994. Card (1994) mở rộng dạng hàm tiền lương Mincer thành dạng: ln wt     s   z   z 2   X  u. (1.1) Trong đó : X đại diện cho các biến độc lập khác có tác động đến tiền lương như giới tính, công việc, ngành nghề…. 4 Sau nghiên cứu của Card D.(1994), rất nhiều các nghiên cứu khác đã mở rộng phương trình tiền lương của Mincer bằng sử dụng những biến độc lập khác nhau trong hàm tiền lương Mincer (1974) mở rộng. 1.2. Phương pháp hồi quy phân vị Phương pháp hồi quy phân vị được Koenker & Bassett giới thiệu lần đầu tiên năm 1978. Xét hàm hồi quy tuyếnntính Yi  X i  ui ,với 1 mỗi phân vị τ ϵ (0,1) ta tìm ˆ  arg min   (Yi  X i ). n i 1 Hàm hồi quy phân vị ở phân vị  sẽ là Q (Yi | X i )  X iˆ (1.14)  R k 1.3. Phương pháp hiệu chỉnh tính chệch do chọn mẫu Heckman J. (1979) phát biểu nguy cơ ước lượng hàm tiền lương bị chệch do chọn mẫu và đề xuất thủ tục để hiệu chỉnh tính chệch do chọn mẫu theo hai bước. Buchinsky (1998a và 2001) là người đầu tiên đề xuất việc hiệu chỉnh tính chệch do chọn mẫu đối với phương pháp hồi quy phân vị 1.4. Vấn đề nội sinh và phương pháp hồi quy phân vị hai bước (two - stage quantile regression) Chevapatrakul và các cộng sự (2009) đề xuất phương pháp 2SQR (two-stage quantile regression) để xử lý nội sinh đối với hồi quy phân vị. 1.5. Phương pháp phân rã chênh lệch bằng hồi quy phân vị 5 Phương pháp phân rã chênh lệch bằng hồi quy phân vị được Machado - Mata (2005) phát triển từ phương pháp phân rã của Oaxaca – Blinder (1973). Chênh lệch tiền lương giữa hai nhóm sẽ được phân rã thành hai phần phần chênh lệch tiền lương gây ra bởi sự chênh lệch trong hệ số hồi quy và phần chênh lệch tiền lương ở xét gây ra bởi chênh lệch về đặc điểm giữa hai nhóm lao động. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHÊNH LỆCH TIỀN LƯƠNG 2.1. Tổng quan các nghiên cứu về chênh lệch tiền lương trên thế giới Một số nghiên cứu tiêu biểu trước khi hồi quy phân vị được áp dụng vào phân tích tiền lương : Khởi đầu với nghiên cứu của Edgewort (1922). Tiếp theo có các nghiên cứu khác của Becker(1957), Dunlop (1957), Slichter (1950), Cullen (1956), Dalton & Ford(1977) và Long & Link(1983), Dickens & Katz (1987), Krueger & Summers(1988) và Groshen (1991), Ferber & Green (1982); Lindley, Fish và Jackson (1992), Blackaby, Booth và Frank (2005) Một số nghiên cứu tiêu biểu về chênh lệch tiền lương áp dụng hồi quy phân vị vào hàm tiền lương : Buchinsky (1994) đã khởi xướng việc ứng dụng phương pháp hồi quy phân vị trong việc ước lượng hàm hồi quy biến tiền lương. Tiếp theo là các nghiên cứu khác của Fortin and Lemieux (1998) ,Ajwad và các cộng sự (2002), Albrecht và các cộng sự (2003), Machado & Mata (2005), Melly (2006) Gunawardena 6 (2006) Arulampalam và các cộng sự (2007), Nestic (2010), Del Río, Gradín & Cantó (2011). 2.2. Tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam Rất ít các nghiên cứu ở Việt Nam dùng hồi quy phân vị để hồi quy hàm tiền lương và phân rã chênh lệch tiền lương. Tiêu biểu có thể kể đến nghiên cứu của Hung và các cộng sự (2007a) và Hung T.P và các cộng sự (2007b). CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Số liệu sử dụng trong đề tài Đề tài sử dụng bộ số liệu VHLSS năm 2002 và 2012 để thực hiện hồi quy hàm tiền lương ở Việt Nam và phân tích chênh lệch tiền lương. Để loại bỏ phần tiền lương thay đổi do trượt giá, các số liệu sử dụng trong đề tài đã được quy đổi tiền lương về cùng một năm gốc để so sánh mức tăng lương thực tế. Số liệu tiền lương được biểu diễn trên hàm mật độ kernel cho thấy sự thay đổi về cả vị trí và hình dáng hàm mật độ tiền lương của người lao động theo giới tính và khu vực thành thị nông thôn cho thấy việc lựa chọn hồi quy phân vị là phù hợp để xây dựng hàm tiền lương ở Việt Nam 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài sử dụng hàm tiền lương Mincer mở rộng có hàm hồi quy : 7 lnTienLuong  1   2 HonNhan+ 3GioiTinh+  4ThanhThi  5 KinhNghiem  6 KinhNghiem _ sq 6 5 i 1 i 1 3 5 i 1 i 1 +   i BangCapi    i NganhNghei    i LoaiHinhi   iVungMieni  ui . Trong đó - biến BangCapi ( i  1, 6 ) là các biến giả về bằng cấp, lần lượt nhận giá trị bằng 1 ứng với các bằng cấp là Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Học nghề, Cao đẳng – Đại học, Sau đại học. - Biến NganhNghei ( i  1,5 ) là các biến giả về ngành nghề, lần lượt nhận giá trị bằng 1 với các ngành nghề là Chuyên môn kỹ thuật, Dịch vụ - bán hàng, Lao động kỹ thuật, Lao động giản đơn, Quân đội – Lãnh đạo. - Biến LoaiHinhi ( i  1,3 ) là các biến giả về loại hình doanh nghiệp, lần lượt nhận giá trị bằng 1 với các loại hình doanh nghiệp là Kinh tế nhà nước, Kinh tế tư nhân, Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. - Biến VungMieni ( i  1,5 ) là các biến giả về vùng miền, lần lượt nhận giá trị bằng 1 với các vùng miền là đồng bằng sông Hồng, Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. 8 Để có được tính vững cho các ước lượng tính toán, đề tài tiến hành Hiệu chỉnh tính chệch do chọn mẫu theo phương pháp do Buchinsky(1998) và xử lý hiện tượng nội sinh trong hàm tiền lương bằng 2SQR do Chevapatrakul et al. (2009). Sau đó, đề tài sử dụng phương pháp phân rã sự chênh lệch tiền lương giữa hai nhóm lao động theo phương pháp Machado - Mata (2005) để cho thấy phần chênh lệch tiền lương gây ra do chênh lệch của các biến độc lập giữa hai nhóm lao động và phần chênh lệch gây ra do chênh lệch về hệ số hồi quy. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Áp dụng phương pháp hồi quy phân vị để ước lượng hàm tiền lương ở việt nam Bằng cấp càng cao thì mức tiền lương người lao động nhận được càng nhiều. Với số liệu năm 2012, ở những nhóm bằng cấp không cao (Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông), hệ số hồi quy của lao động nữ cao hơn lao động nam. Nhưng ở những nhóm bằng cấp cao (Cao đẳng – Đại học, Sau đại học), hệ số hồi quy của lao động nam lại cao hơn so với lao động nữ. Với biến giả Cao đẳng – Đại học, Sau đại học, hệ số hồi quy cao hơn rất nhiều so với các biến giả ứng với các nhóm bằng cấp còn lại. 9 Hồi quy hàm tiền lương của nhóm lao động nam và nhóm lao động nữ Trích bảng B.2 :Kết quả hồi quy phân vị hàm tiền lương ở nhóm lao động nam giới và nữ giới năm 2012 Hồi quy hàm tiền lương ở Nam giới năm 2012 Biến độc lập TieuHoc THCS THPT HocNghe CaoDang_ DaiHoc SauDaiHoc Hàm hồi quy tiền lương nữ giới năm 2012 2SQR - Hồi quy phân vị 2SLS 0.0788*** [2.690] 0.121*** [4.013] 25% 0.0780** [1.963] 0.132*** [3.238] 50% 0.0797*** [2.672] 0.107*** [3.488] 75% 0.0116 [0.338] 0.0475 [1.349] 90% 0.0273 [0.572] 0.0845* [1.719] 0.212*** [5.884] 0.306*** [9.123] 0.636*** [15.590] 1.047*** [12.302] 0.233*** [3.588] 0.275*** [4.533] 0.580*** [7.862] 0.934*** [6.074] 0.199*** [4.072] 0.233*** [5.106] 0.542*** [9.785] 0.969*** [8.384] 0.172*** [4.678] 0.251*** [7.340] 0.530*** [12.748] 0.925*** [10.661] 0.148*** [3.519] 0.283*** [7.213] 0.562*** [11.776] 1.066*** [10.705] Có Các biến Có Có Có Có kiếm soát t-stat trong ngoặc [] *, **, *** : có ý nghĩa với 10%, 5%, 1% 2SQR - Hồi quy phân vị 2SLS 10% 0.126** [2.385] 0.169*** [3.099] 0.138*** [3.631] 0.179*** [4.497] 10% 0.0948 [1.102] 0.169* [1.878] 25% 0.141*** [3.128] 0.194*** [4.110] 50% 0.166*** [4.568] 0.183*** [4.800] 75% 0.155*** [3.871] 0.175*** [4.174] 90% 0.0524 [0.869] 0.122* [1.925] 0.203*** [3.461] 0.404*** [7.375] 0.700*** [10.513] 1.193*** [8.589] 0.294*** [6.285] 0.288*** [5.843] 0.532*** [9.823] 0.778*** [7.424] 0.198* [1.869] 0.218* [1.949] 0.476*** [3.878] 0.888*** [3.733] 0.242*** [4.373] 0.274*** [4.690] 0.537*** [8.365] 0.816*** [6.564] 0.268*** [5.971] 0.305*** [6.449] 0.511*** [9.836] 0.757*** [7.519] 0.259*** [5.257] 0.340*** [6.564] 0.547*** [9.593] 0.735*** [6.663] 0.310*** [4.167] 0.296*** [3.782] 0.576*** [6.680] 0.649*** [3.889] Có Có Có Có Có Có Có Nguồn : Tính toán của tác giả từ số liệu của Tổng cục Thống kê Hồi quy hàm tiền lương của nhóm lao động thành thị và nhóm lao động nông thôn Bằng cấp càng cao thì tiền lương người lao động nhận được càng lớn cũng xảy ra cả ở thành thị và nông thôn. Ngoại trừ bằng cấp Sau đại học, hệ số hồi quy theo bằng cấp ở khu vực nông thôn có xu hướng cao hơn hệ số hồi quy tương ứng ở khu vực thành thị. Đặc biệt là ở những phân vị thấp của biến log-tiền lương thực tế. Bên cạnh đó, ở những nhóm bằng cấp như Tiểu học-Trung học cơ sở - Trung học phổ thông, hệ số hồi quy ở khu vực nông thôn càng giảm khi xét phân vị càng cao. Trong khi đó, hệ số hồi quy khu vực thành thị không rõ ràng. Ngược lại, ở những nhóm bằng cấp như Học nghề - Cao đẳng - Đại học, hệ số hồi quy ở khu vực thành thị càng tăng ở phân vị càng cao, trong khi biến đổi của hệ số hồi quy khu vực nông thôn không rõ ràng. Trích bảng B.4 :Kết quả hồi quy phân vị hàm tiền lương ở thành thị và nông thôn5 năm 2012 Hồi quy hàm tiền lương ở thành thị năm 2012 Biến độc lập TieuHoc THCS THPT HocNghe CaoDang _DaiHoc SauDaiHoc Hồi quy phân vị 2SLS 0.000577 [0.012] 0.0556 [1.125] 0.176*** [3.317] 0.242*** [4.636] 0.484*** [8.419] 0.766*** [8.911] Hàm hồi quy tiền lương nông thôn năm 2012 10% -0.0693 [-0.773] 0.0402 [0.440] 0.0512 [0.521] 0.0799 [0.826] 0.349*** [3.278] 0.736*** [4.622] 25% 0.0173 [0.280] 0.0755 [1.196] 0.159** [2.345] 0.153** [2.297] 0.380*** [5.162] 0.656*** [5.974] 50% 0.0761 [1.431] 0.116** [2.132] 0.218*** [3.735] 0.269*** [4.680] 0.431*** [6.831] 0.686*** [7.265] Các biến Có Có Có Có kiểm soát t-stat trong ngoặc [ ] *, **, *** : có ý nghĩa với 10%, 5%, 1% Hồi quy phân vị 2SLS 75% 0.000257 [0.004] 0.0509 [0.805] 0.137** [2.017] 0.328*** [4.908] 0.518*** [7.033] 0.851*** [7.729] 90% -0.0479 [-0.506] 0.0308 [0.318] 0.235** [2.264] 0.394*** [3.856] 0.765*** [6.795] 0.994*** [5.909] Có Có 0.148*** [5.585] 0.190*** [6.878] 0.301*** [8.732] 0.345*** [10.249] 0.591*** [14.053] Có 10% 0.176*** [3.113] 0.294*** [4.972] 0.343*** [4.656] 0.331*** [4.606] 0.577*** [6.416] 25% 0.183*** [5.242] 0.227*** [6.236] 0.290*** [6.394] 0.326*** [7.347] 0.569*** [10.271] 50% 0.143*** [5.535] 0.153*** [5.665] 0.217*** [6.462] 0.282*** [8.597] 0.479*** [11.687] 75% 0.102*** [3.558] 0.148*** [4.953] 0.245*** [6.568] 0.313*** [8.605] 0.530*** [11.650] 90% 0.0604 [1.544] 0.101** [2.467] 0.279*** [5.495] 0.355*** [7.149] 0.574*** [9.257] Có Có Có Có Có Nguồn : Tính toán của tác giả từ số liệu của Tổng cục Thống kê 11 4.2. Kết quả phân rã chênh lệch tiền lương Kết quả thể hiện ở bảng C.1 cho thấy tiền lương nam giới luôn cao hơn nữ giới ở tất cả các phân vị. Chênh lệch này giảm theo thời gian. Chênh lệch ở nông thôn cao hơn ở thành thị. Sự khác nhau về đặc điểm lao động nam và nữ không tham gia giải thích chênh lệch tiền lương giữa hai nhóm. Do vậy, toàn bộ chênh lệch tiền lương giữa nam và nữ đều thể hiện qua chênh lệch do hệ số hồi quy. Đây là dấu hiệu thể hiện bất bình đẳng trong tiền lương giữa nam và nữ Bảng C.1 Kết quả phân rã chênh lệch tiền lương giữa lao động nam và nữ Toàn bộ mẫu Thành phần Chênh lệch thuần Chênh lệch do đặc điểm lao động Chênh lệch do hệ số hồi quy Chênh lệch thuần Chênh lệch do đặc điểm lao động Chênh lệch do hệ số hồi quy Chênh lệch thuần Chênh lệch do đặc điểm lao động Chênh lệch do hệ số hồi quy Chênh lệch thuần Chênh lệch do đặc điểm lao động Chênh lệch do hệ Năm 2002 0.2947*** [18.04] -0.0858** [-3.16] 0.3805*** [14.22] 0.2306*** [30.73] -0.075*** [-5.51] 0.3059*** [23.49] 0.1569*** [30.37] -0.084*** [-8.000] 0.2416*** [22.81] 0.0912*** [17.30] -0.119*** [-9.36] 0.2107*** Năm 2012 Theo vùng thành thị/nông thôn Ở thành thị năm 2002 Phân vị 0.1 0.2173*** 0.1760*** [17.48] [8.87] -0.070*** -0.0348 [-2.92] [-1.46] 0.287*** 0.2109*** [21.81] [8.83] Phân vị 0.25 0.1690*** 0.1595*** [19.89] [11.65] -0.076*** -0.046*** [-5.11] [-2.77] 0.2453*** 0.2055*** [33.98] [11.65] Phân vị 0.5 0.121*** 0.1565*** [15.70] [14.18] -0.085*** -0.073*** [-5.81] [-4.47] 0.207*** 0.2295*** [23.65] [15.58] Phân vị 0.75 0.086*** 0.1590*** [9.10] [11.30] -0.098*** -0.071*** [-5.73] [-4.07] 0.1849*** 0.2305*** Ở nông thôn năm 2012 năm 2002 năm 2012 0.1516*** [7.45] -0.0503** [-1.52] 0.2046*** [8.61] 0.3941*** [22.98] -0.071*** [-2.88] 0.4655*** [20.82] 0.2854*** [13.44] -0.061** [-1.16] 0.3465*** [12.77] 0.1589*** [9.29] -0.051*** [-2.44] 0.2101*** [12.19] 0.3312*** [29.21] -0.064*** [-4.91] 0.3957*** [29.70] 0.2071*** [18.20] -0.068*** [-2.75] 0.2755*** [16.96] 0.1477*** [8.10] -0.033* [-1.70] 0.1813*** [9.57] 0.2167*** [35.87] -0.053*** [-6.27] 0.2702*** [35.91] 0.1471*** [19.48] -0.063*** [-4.01] 0.2106*** [14.34] 0.1413*** [7.05] -0.004 [-0.23] 0.1463*** 0.1287*** [16.75] -0.067*** [-6.32] 0.1965*** 0.1076*** [9.46] -0.095*** [-4.28] 0.2031***
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan