Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vận dụng marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thư...

Tài liệu Vận dụng marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ văn phòng trung tín

.PDF
93
102
92

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ MINH XUÂN VẬN DỤNG MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN PHÒNG TRUNG TÍN Ngành Mã số : Quản trị kinh doanh : 8.34.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRỊNH THỊ THU HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Quản trị kinh doanh, Học viện Khoa học xã hội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Quản trị kinh doanh xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Võ Minh Xuân MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX .............. 6 1.1. Khái niệm, vai trò về hoạt động Marketing Mix.................................................. 6 1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing Mix ................................................ 11 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing Mix ..................................... 25 Chương 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MARKETING-MIX TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN PHÒNG TRUNG TÍN ................... 31 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín . 31 2.2. Các yếu tố tác động đến hoạt động Marketing mix của Công ty TNHHMTV Thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín .......................................................... 35 2.3. Thực trạng vận dụng marketing-mix trong hoạt động kinh doanh dịch vụ văn phòng của Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín ...... 41 2.4. Đánh giá thực trạng vận dụng marketing-mix trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty trong những năm gần đây ....................................................................... 54 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV TRUNG TÍN .............. 1 3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu vận dụng marketing-mix .............................. 1 3.2. Nhận diện những thuận lợi và khó khăn từ thị trường ......................................... 3 3.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty .............................................. 4 3.4. Một số giải pháp hoàn thiện marketing-mix nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ văn phòng của Công ty ........................................................................ 6 3.5. Một số Kiến nghị ................................................................................................ 16 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 22 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT 4D : Four – Demension Bốn chiều ASEAN : Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CHXHCNVN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CNTT : Công nghệ thông tin ĐVT : Đơn vị tính DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ DN : Doanh nghiệp WTO : World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới THPT : Trung học phổ thông TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Trung Tín ......................................................39 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008-2018 ...................42 Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Công ty giai đoạn 2008 – 2018 ...............43 Bảng 2.4. Cơ cấu doanh thu của công ty Trung Tín .................................................44 Bảng 2.5. Hệ thống kho bãi của Trung Tín ..............................................................50 Bảng 2.6. Hiệu quả hoạt động marketing-mix của Công ty qua các tiêu thức định lượng .........................................................................................................................51 Bảng 2.7. Lực lượng lao động của Công ty qua các năm .........................................52 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Minh họa công cụ của Marketing mix .......................................................8 Sơ đồ 1.2: Quá trình phát triển của Công ty ..............................................................31 Sơ đồ 1.3: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty ........................................................33 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực, chúng ta đang ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực ASIAN và trên thế giới. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và sự bùng nổ về công nghệ thông tin, thời kỳ công nghệ 4D. Điều đó tạo ra rất nhiều cơ hội cho sự phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ mới nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp như là đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt không chỉ của doanh nghiệp trong nước mà cả doanh nghiệp nước ngoài. Các đơn vị hoạt động kinh doanh muốn đứng vững và phát triển được trên thị trường cần phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối đa. Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động Marketing ngày càng được khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạt động kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường đến việc thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thỏa mãn của khách hàng. Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp và là công cụ cạnh tranh có hiệu quả. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp cần sử dụng các công cụ của marketing một cách hợp lý nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trong điều kiện mới. Đối với Công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ Văn phòng Trung Tín việc ứng dụng các công cụ marketing một cách hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tạo tiền đề cho doanh nghiệp xâm nhập sâu hơn vào thị trường. Trong thời gian tìm hiểu tại công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ văn phòng Trung Tín, tôi thấy được sự cần thiết của việc đẩy mạnh vận dụng các biến số marketing-mix để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy kết hợp giữa kiến thức được trang bị ở nhà trường và thực tiễn hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, tôi 1 chọn đề tài: “Vận dụng marketing-mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín” để nghiên cứu và thực hiện chuyên đề bảo vệ luận văn Thạc sĩ cuối khóa. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Marketing Mix là một trong những chủ đề khá quen thuộc đối với các học giả ở các nước phát triển. Có nhiều công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu các nội dung cụ thể của Marketing Mix, áp dụng trong nhiều lĩnh vực chủ yếu là du lịch giải trí, ngân hàng còn trong lĩnh vực dịch vụ văn phòng thì chưa thấy nhiều bài nghiên cứu. Luận văn của thạc sĩ Đoàn Mai Anh - ĐHKT - ĐHQGHN - “Marketing Mix cho thời trang công sở tại Công ty TNHH sản xuất, thương mại và đầu tư Tân Phát” năm 2015. Đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động Marketing Mix cho sản phẩm thời trang. Từ đó, phân tích tình hình hoạt động Marketing Mix sản phẩm thời trang công sở tại công ty Tân Phát giai đoạn 2012- 2014, làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động Marketing Mix phù hợp với chiến lược kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận đã định trong thời gian tiếp theo. Luận văn của thạc sĩ Chu Quang Hưng - ĐHKT - ĐHQGHN - “Chiến lược Marketing Mix của dịch vụ viễn thông di động tại chi nhánh Viettel Đà Nẵng tập đoàn Viễn Thông Quân Đội”năm 2015. Luận văn đã khái quát được cơ sở lý luận về chiến lược Marketing Mix và các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược Marketing Mix. Phát hiện ra những thành tựu và hạn chế trong chiến lược Marketing Mix của chi nhánh Viettel Đà Nẵng. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing Mix đã có của chi nhánh Viettel Đà Nẵng và bổ sung mới các chiến lược mà Viettel Đà Nẵng chưa có để giúp cho Chi nhánh Viettel Đà Nẵng đạt được các kế hoạch đặt ra, tăng trưởng được thuê bao và doanh thu giai đoạn 2015-2020. Luận văn của thạc sĩ Vương Văn Nam - ĐHKT - ĐHQG Hà Nội – “ marketing –mix tại công ty cổ phần Thiên Bằng” năm 2017. Luận văn đã khái quát được những cơ sở lý luận về hoạt động Marketing Mix và hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về Marketing Mix trong hoạt sản xuất kinh doanh đồ bảo hộ lao động. 2 Nghiên cứu và đánh giá thực trạng tình hình hoạt động Marketing Mix của sản phẩm đồ bảo hộ lao động tại công ty cổ phần đầu tư và thuơng mại Thiên Bằng trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2016. Đồng thời luận văn đưa ra những đề xuất giải pháp khắc phục hoàn thiện hoạt động Marketing Mix. Philip Kotier (2007), Marketing căn bản, NXB Lao động - Xã hội. Nội dung cuốn sách mô tả những tình huống thực tiễn, thể hiện tính chất của hoạt động marketing hiện đại. Cuốn sách nêu dẫn chứng, các sự kiện quan trọng hay những cuộc xung đột từ thực tế trong lĩnh vực marketing giúp người đọc hòa nhập được nhịp sống của thế giới marketing. Bài báo “A Review of Marketing Mix: 4Ps or More?” năm 2009 của Chai Lee Goi. Nội dung của bài báo nghiên cứu việc sử dụng công cụ marketing mix hỗn hợp 4Ps đã là hợp lý hay chưa, liệu có cần thêm các công cụ khác. Bài báo cũng đưa ra những góc nhìn nhiều chiều về việc sử dụng hoạt động marketing Mix 4Ps đồng thời đưa ra so sánh điểm yếu, điểm mạnh của hoạt động Marketing Mix 4Ps với Marketing Mix 7Ps. Nhằm để phân tích thực trạng marketing mix của công ty, tôi đã sử dụng nguồn số liệu từ báo cáo thường niên một số phòng ban trong công ty như: Phòng Kinh doanh, marketing, Phòng tài chính kế toán, phòng nhân sự,… phỏng vấn BGĐ về quan điểm, định hướng phát triển và mục tiêu chiến lược marketing. Các báo cáo này cung cấp đầy đủ số liệu thực tế về doanh số, chỉ 3 tiêu tài chính, cơ cấu chi và các chương trình hành động trong việc thực hiện chiến lược marketing của công ty. Để so sánh đối thủ cạnh tranh, tôi cũng đã tiếp cận một số thông tin trên website của các đối thủ cạnh tranh, thị trường liên quan ngành CNTT, phân tích đặc điểm môi trường kinh doanh và thị trường. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược hoạt động marketing mix cho công ty. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động marketing mix, đề tài tập trung đánh giá việc ứng dụng marketing-mix trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty Trung Tín, qua đó đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh việc hoạt động của marketing mix để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty. 3 Mục tiêu nghiên cứu: - Hệ thống hóa và luận giải những vấn đề về luận giải lý luận marketing mix. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing mix tại công ty Trung Tín Quảng Ngãi. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản về hoàn thiện hoạt động marketing mix của công ty Trung tín trong thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là hoạt động maketting mix của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng về hoạt động marketing mix của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín tại Quảng Ngãi, bao gồm cả hai mảng về thương mại và dịch vụ trong thời gian 20152018; các giải pháp được xây dựng cho những năm tiếp theo của công ty Trung Tín trong thời gian đến. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu được tác giả sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu đi từ thực tiễn đến cơ sở lý luận; Phương pháp đánh giá, phân tích; Phương pháp thống kê; phương pháp so sánh; Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp tổng hợp (dựa vào các dữ liệu thu thập được từ các sách, báo, tổng hợp báo cáo và xây dựng bức tranh toàn cảnh của chiến lược thực hiện marketing mix trong thương mại và dịch vụ bán hàng của công ty Trung Tín), vận dụng các phương pháp mô tả, so sánh, thống kê, phân tích với các nguồn dữ liệu thứ cấp, liên ngành bao gồm trên sách báo, các bài viết, tư liệu trước đây của công ty Trung Tín, làm căn cứ xác định các cơ sở lý thuyết và để phân tích thực trạng vận dụng marketing mix của công ty Trung Tín. Dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu từ các website, sách, báo, tài liệu hội thảo, báo cáo của công ty Trung Tín, các cơ quan chức năng, các số liệu nội bộ của các sở Ban ngành có liên quan,... có độ chính xác và chính thống rất cao, nhằm đưa ra 4 đánh giá và đề xuất một số giải pháp trong hoạt động thương mại và dịch vụ văn phòng của công ty Trung Tín trong thời gian đến. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động marketing và hoạt động marketing mix, áp dụng cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing mix của công ty Trung Tín, qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chiến lược hoạt động marketing mix cho công ty một cách hiệu quả. - Đã khái quá được đặc điểm thị trường công nghệ thông tin, đặc điểm sản phẩm và đối thủ cạnh tranh. Nêu được thực trạng về việc xây dựng và thực hiện chiến lược hoạt động marketing mix tại công ty Trung Tín, từ đó đánh giá các mặt đạt và chưa đạt được nhằm để có một số đề xuất các giải pháp phù hợp cho công ty Trung Tín trong thời gian đến. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần “Lời mở đầu” và “Kết luận”, đề tài luận văn đề gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động marketing mix Chương 2: Thực trạng vận dụng marketing-mix trong hoạt động kinh doanh dịch vụ văn phòng của Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing-mix nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ văn phòng của Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX 1.1. Khái niệm, vai trò về hoạt động Marketing Mix 1.1.1 Một số khái niệm 1.1.1.1. Marketing là gì? Marketing là một thuật ngữ, do đó Marketing không có tên gọi tương đồng trong tiếng Việt. Một số sách giáo trình Marketing Việt Nam cho rằng Marketing là "tiếp thị", tuy nhiên, đó không phải là tên gọi tương đồng chính xác vì "tiếp thị" không bao hàm hết được ý nghĩa của Marketing. Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường [15]. Khái niệm marketing của Philip Kotler “Marketing là hoạt động của con người hướng tới thoả mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi”. [13,tr.9] Định nghĩa này nói lên cả quá trình trao đổi trong kinh doanh như là một bộ phận của marketing, hoạt động marketing diễn ra trong tất cả các lĩnh vực trao đổi nhằm hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu với các hoạt động cụ thể trong thực tiễn kinh doanh. Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thì "Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm (concept), hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ (exchanges/marketing offerings) có khả năng thỏa mãn nhu cầu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định". Philip Kotler thì cho rằng Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích 6 cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra. [13](Philip Kotler, 2008) 1.1.1.2. Chiến lược Marketing là gì ? “Chiến lược là phương thức hoạt động mà các tổ chức hay công ty sử dụng để định hướng tương lai nhằm đạt được và duy trì những thành công” [11,tr.157]. Mục tiêu tối thiếu là phải làm sao cho các công ty, doanh nghiệp, tổ chức tiếp tục tồn tại được, nghĩa là phải có khả năng thực hiện được các nghĩa vụ một cách lâu dài và có thể chấp nhận được. Trong quân sự chiến lược nó là khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, được vận dụng vào việc lập kế hoạch tổng thể và tiến hành những chiến dịch có quy mô lớn, đưa cuộc chiến đi đến thắng lợi. Còn trong lĩnh vực kinh doanh, chiến lược nó là quá trình của một công ty định hướng về tương lai và xây dựng những chương trình hành động cần thiết để đạt đến đích đã định. “Chiến lược Marketing là một hệ thống những chính sách và biện pháp lớn nhằm triển khai và phối hợp các chính sách Marketing để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất”. [11, tr.160] Chiến lược Marketing của một doanh nghiệp, biểu thị tổng quát thái độ của doanh nghiệp đối với thị trường, đối với đối thủ cạnh tranh và những khả năng của doanh nghiệp. Nó cũng biểu hiện một cách tổng hợp nhất các mối quan hệ tương trợ giữa các nhu cầu về thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Từ đó xác định đạt những giải pháp cơ bản nhằm xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường, tạo ra được những lợi thế cạnh tranh, làm tăng sức mạnh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh, thông qua đó đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp. 1.1.1.3. Marketing mix? (Marketing hỗn hợp) Marketing Mix (hay Marketing hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Thuật ngữ này được đề cập lần đầu tiên vào năm 1953 bởi Neil Borden - là chủ tịch của hiệp hội marketing Hòa Kỳ khi đó. “Marketing hỗn hợp là việc doanh nghiệp sử dụng các loại chính sách khác nhau, các biến số mà công ty có thể kiểm soát và quản lý được để tác động và gây ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu. Thông qua đó thực hiện được 7 mục tiêu hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế tối đa trong từng thời điểm hay cả quá trình hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp”.[11, tr.183]. Như vậy Marketing mix (marketing hỗn hợp) là một trong những khái niệm cơ bản của hệ thống markeiting hiện đại. Được Philip Kotler định nghĩa như sau: “Marketing –mix là một tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu”. [13] Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960. Khái niệm 4P được hiểu là tập hợp các công cụ tiếp thị bao gồm: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), xúc tiến (Promotion) đã được sử dụng rộng rãi và giải thích trong sách giáo khoa về marketing vào trong các lớp học. Như vậy các bộ phận cấu thành của Marketing mix bao gồm 4P: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place) và xúc tiến hỗn hợp (Promotion). Có thể khái quát nội dung của 4P như sau: Sơ đồ 1.1: Minh họa công cụ của Marketing mix Marketing mix Xúc tiến h.hợp (Promotion) Phân phối (Place) Gía cả (Price) Sản phẩm (Product) Thị trường mục tiêu Nguồn: Internet - Sản phẩm: là việc xác định gam và các đặc tính của từng hàng hóa bao gồm: tên gọi, nhãn hiệu, các đặc tính kỹ thuật, bao bì, kích cỡ, hình dáng, màu sắc và dịch vụ sau bán hàng. Đây là chiến lược có vai trò rất quan trọng, là nền tảng, là xương sống của hoạt động Marketing. Chỉ khi thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược khác mới phát huy tác dụng có hiệu quả. 8 - Giá cả: Nó làm nhiệm vụ quy định vùng hoặc biên độ của giá cả đối với từng loại hàng hóa; là việc xác định mục tiêu, lựa chọn các phương pháp định giá và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá của doanh nghiệp. Đây là chiến lược hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng của nhà kinh doanh. Nó ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hóa và thu lợi nhuận của doanh nghiệp. - Phân phối: Nội dung này bao gồm: thiết lập các kênh phân phối, lựa chọn các trung gian, lựa chọn đối tượng khách hàng và địa điểm bán hàng, thiết lập toàn bộ mạng lưới phân phối để tạo ra ưu thế và khả năng tiêu thụ sản phẩm thuận lợi nhất cho doanh nghiệp. Ngoài ra còn xác định các vấn đề như dự trữ, kho bãi, phương thức vận chuyển v.v… Nếu Doanh nghiệp xây dựng được một chiến lược phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh được an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra thuận lợi. - Xúc tiến hỗn hợp: Đây là công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Nó được thể hiện thông qua các hoạt động: quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo với khách hàng, thực hiện các hoạt động khuyến mại nhằm mục đích tăng cường khối lượng hàng hóa bán ra đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của người mua và làm cho thế lực và uy tín của doanh nghiệp được củng cố. Các bộ phận này không phải được xác định riêng lẻ với nhau mà ngược lại nó liên kết, gắn bó, ảnh hưởng, tác động qua lại mật thiết lẫn nhau, nó tạo ra sự cộng hưởng để đạt mục tiêu của hoạt động Marketing. Để các bộ phận này có thể phối hợp được với nhau và có hiệu quả nhà quản trị Marketing cần thiết phải sắp xếp chúng theo một kế hoạch chung duy nhất được gọi là Marketing mix (hỗn hợp hay là pha trộn Marketing). 1.1.2. Vai trò của hoạt động Marketing mix Mọi hoạt động Marketing Mix điều đóng vai trò quyết định đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần không nhỏ vào thành công của doanh nghiệp. 9 Hàng năm luôn có rất nhiều những doanh nghiệp ra đời và cũng có không ít các doanh nghiệp ngưng hoạt động phải rời bỏ thị trường. Phải chăng sản phẩm của những doanh nghiệp này không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay do khó khăn về nguồn vốn khiến những doanh nghiệp vừa mới thành lập này nhanh chóng phải rời bỏ thị trường. Nhưng nhiều doanh nghiệp cũng có sản phẩm với chất lượng tốt, giá bán hợp lý nhưng không bán được hàng trong khi sản phẩm của những doanh nghiệp khác có thể thua kém về chất lượng giá cả nhưng lại bán rất chạy. Bởi khi tham gia vào thị trường các doanh nghiệp này đã thực hiện những hoạt động Marketing Mix, đánh giá cao vai trò của hoạt động Marketing Mix. Nhờ có các hoạt động marketing mà sản phẩm của họ tạo ra được sự khác biệt và nhờ đó khách hàng dễ dàng nhận biết được sản phẩm trên thị trường, hiểu hết công dụng của sản phẩm và chấp nhận mua sản phẩm đó [3]. Trong quá khứ khi hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra bao nhiêu được tiêu thụ hết bấy nhiêu do cơ chế thị trường chưa mở cửa, hàng hóa khan hiếm, chưa có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài. Nhưng đến nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì càng phải cạnh tranh vô cùng gay gắt với đối thủ là những công ty nước ngoài, những tập đoàn đa quốc gia đã có kinh nghiệm nhiều năm trên thị trường, có nguồn vốn dồi dào, có đội ngũ nhân sự được trang bị kiến thức đến tận răng với những kinh nghiệm trận mạc dày dặn từ những thị trường khác nhau. Do đó bên cạnh việc phải chứng minh cho người tiêu dùng thấy tính ưu việt của sản phẩm mình so với các sản phẩm khác doanh nghiệp còn phải xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, một hình ảnh doanh nghiệp thân thiện nhằm đảm bảo sự ổn định của thị trường [15]. Như vậy Makerting Mix đã kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh [15]. Tất cả những vấn đề trên đều nằm bên trong hoạt động Marketing Mix và được giải quyết thông qua hoạt động Marketing Mix. 10 1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing Mix 1.2.1. Product (Sản phẩm) 1.2.1.1. Khái niệm về Sản phẩm “Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng. Đó có thể là những vật thể hữu hình, dịch vụ, người, mặt bằng, tổ chức và ý tưởng.” (Philip Kotler, 1997, trang 523) Chính sách sản phẩm là phương thức kinh doanh, dựa trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn nhu cầu thị trường và thị hiếu của khách hàng trong thời kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm các quyết định của công ty về nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, cải tiến, đổi mới hoàn thiện sản phẩm, tung sản phẩm vào thị trường và làm cho sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường, tăng cường sức sống và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Khi thực hiện chính sách sản phẩm, đòi hỏi doanh nghiệp phải trả lời các câu hỏi: Doanh nghiệp sản xuất cái gì, cho ai và cho thị trường nào? 1.2.1.2. Chất lượng sản phẩm Chất lượng của sản phẩm có thể được hiểu là tổng hợp các đặc tính của sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng mức độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao, trong những điều kiện sản xuất, kinh tế xã hội nhất định. Trong sản xuất kinh doanh, mục đích lớn nhất đó là phải sản xuất ra những hàng hoá đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Mà điều cốt lõi là khách hàng luôn muốn tìm cho mình một sản phẩm có chất lượng cao giá cả hợp lý đây là một điều không dễ dàng gì đối với các nhà cung ứng. Để tạo ra một sản phẩm có chất lượng không chỉ đơn thuần quan tâm đến một vài công đoạn của việc sản xuất ra sản phẩm mà bất cứ một sản phẩm nào cũng được hoàn thành theo một trình tự nhất định với nhiều nghiệp vụ khác nhau mà nếu một sự yếu kém bất kỳ nào trong trình tự ấy sẽ trực tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Điều này đã được các học giả phân tích một cách chi tiết các công đoạn phải được quản lý, thực hiện theo một chu trình khép kín, vì sản xuất bắt nguồn từ nhu cầu thị trường và cũng quay 11 trở về thị trường để kiểm chứng và tất nhiên chất lượng sản phẩm cũng được hình thành trong chu trình đó. Ta có thể hiểu là chất lượng sản phẩm được hình thành trong 3 giai đoạn: Giai đoạn trước sản xuất (nghiên cứu, thiết kế), giai đoạn trong sản xuất (triển khai chế tạo và kiểm tra chất lượng sản phẩm) và giai đoạn sau sản xuất (bán hàng, dịch vụ sau bán hàng). 1.2.1.3. Đặc điểm, hình dáng sản phẩm Để đưa ra được chiến lược Marketing Mix thích hợp và hoạt động Marketing Mix có hiệu quả, nhà quản trị marketing phải biết hàng hóa mà doanh nghiệp đang kinh doanh thuộc loại nào. Khác với những loại hàng hóa thông thường, các sản phẩm về dịch vụ văn phòng luôn có hình dáng và đặc điểm riêng biệt rất dễ nhận biết. Xu hướng của các sản phẩm thiên về chất lượng hơn so với các sản phẩm khác để đảm chất lượng công việc và sự thảo mái trong thực thi công việc. Ví dụ như cùng loại hàng bàn ghế thì bàn ghế cho văn phòng thường được thiết kế nhỏ gọn, sắc nét, màu sắc, gọc cạnh phù hợp cho việc trang trí trong phòng giúp người lao động dễ chịu và thuận tiện trong công việc trong khi các loại bàn ghế cho gia đình thông thường lại có xu hướng thiên về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc và độ bền chắc ... đặt yếu tố thẩm mỹ, thời trang lên hàng đầu. 1.2.1.4. Nhãn hiệu của sản phẩm Điều 785 Bộ Luật Dân sự của Việt Nam định nghĩa “Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”. Hay “Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng, được dùng để xác nhận sản phẩm của một người bán hay một nhóm người bán và để phân biệt chúng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh”. Nhãn hiệu sản phẩm được hiểu là tên gọi riêng của sản phẩm hoặc nhãn hiệu sản phẩm là một tên gọi, một dấu hiệu hoặc là một biểu tượng (hoặc là một tổ hợp các thành tố), được doanh nghiệp dùng để đặt tên cho sản phẩm [5]. 12 Nhãn hiệu có chức năng: Khẳng định xuất xứ sản phẩm (ai là người bán gốc sản phẩm) và phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm cạnh tranh; Ở mức độ cao hơn thì nhãn hiệu còn là sự cam kết có tính nhất quán của người cung ứng với khách hàng về các cấp độ ý nghĩa của sản phẩm họ cống hiến cho thị trường. 1.2.1.5. Bao bì của sản phẩm [5] Bao bì có thể được hiểu là vật liệu gói xung quanh một mặt hàng tiêu dùng để chứa, xác định, mô tả, bảo vệ, hiển thị, thúc đẩy cho sản phẩm với thị trường và giữ cho nó sạch sẽ. Bao bì là vỏ bọc bên ngoài của một sản phẩm. Mục đích của bao bì là để làm cho một sản phẩm dễ dàng bán được cũng như để bảo vệ nó chống lại thiệt hại và ngăn chặn sự xuống cấp trong khi lưu trữ. Hơn nữa, bao bì là một phần trong hình thành thương hiệu và có vai trò trong giao tiếp hình ảnh và tính chất của công ty. Bao bì có nhiều loại chức năng khác nhau, song về cơ bản, bao bì sản phẩm có sáu chức năng như sau: chức năng bảo vệ; chức năng giới thiệu; chức năng chứa đựng; chức năng tiện lợi; chức năng thúc đẩy; chức năng tiết kiệm. Khi đưa ra các quyết định về bao bì cần chú ý đến đặc điểm của khách hàng (văn hóa, thói quen, nhu cầu, ước muốn...), đặc điểm của sản phẩm (dễ vỡ, dễ thấm nước) và năng lực của doanh nghiệp (năng lực về khả năng thiết kế, năng lực về tài chính). 1.2.1.6. Dịch vụ hỗ trợ tiêu dùng (dịch vụ khách hàng) Dịch vụ khách hàng là các dịch vụ bổ sung tối thiểu đi kèm theo sản phẩm cốt lõi khi bán sản phẩm cho khách hàng như bảo trì, bảo hành... Nội dung dịch vụ: Lựa chọn danh mục dịch vụ cung ứng cho khách hàng, trả lời câu hỏi: sẽ cung ứng cho khách hàng những loại dịch vụ nào: vận chuyển, lắp ráp, bảo hành, sửa chữa, tín dụng. Chất lượng dịch vụ: Gồm những quyết định lựa chọn mức độ chất lượng, thời gian và độ tin cậy của dịch vụ được cung ứng. Chi phí dịch vụ: Khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay phải trả phí ở mức giá cả nào. Hình thức cung ứng dịch vụ: Tự tổ chức, sử dụng các nhà thầu phụ, các trung gian tiêu thụ đảm nhiệm. 13 1.2.1.7. Các quyết định về sản phẩm [[10], [11], [15]]: Có bốn quyết định về sản phẩm đó là: Xác định chủng loại sản phẩm, các đặc tính của sản phẩm, quyết định về nhãn hàng, bao bì sản phẩm và dịch vụ khách hàng. Xác định chủng loại sản phẩm là xem xét chiều rộng, chiều sâu, tính liên quan tổ hợp. Xem xét chiều rộng là xem xét về việc tăng thêm loại sản phẩm mở rộng phạm vi kinh doanh. Xem xét chiều sâu tức là tăng thêm hạng mục sản phẩm có thể đón nhận nhiều nhu cầu khác nhau của các nhóm tiêu dùng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Tính liên quan tổ hợp là làm cho các loại sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc sử dụng. Các đặc tính của sản phẩm: Cải tiến về chất lượng: mục đích là làm tăng độ tin cậy như độ bền, thời gian, thời hạn sử dụng. Cải tiến kiểu dáng, mẫu mã: mục đích là làm thay đổi hình thức, thẩm mỹ, màu sắc, thiết kế bao bì, kết cấu sản phẩm, kích cỡ sản phẩm khác nhau. Cải tiến tính năng, bổ sung thêm giá trị sử dụng sản phẩm: làm cho sản phẩm dễ sử dụng, dễ bảo quản, nhiều công dụng, dễ mua phụ tùng thay thế. Quyết định về nhãn hàng và bao bì sản phẩm. Nhãn hàng là yếu tố dùng để phân biệt sản phẩm như tên gọi, ký hiệu, biểu tượng của một hoặc một nhóm chủ hàng và định hướng để phân biệt với một nhóm chủ hàng và người cạnh tranh khác. Các quyết định về nhãn hàng bao gồm: Tên gọi sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm, biểu tượng sản phẩm. Bao bì sản phẩm là cái vỏ bao bọc bên ngoài cho sản phẩm (những cái dùng để đựng và giữ sản phẩm). Bao bì gồm: Bao bì sơ cấp, bao bì thứ cấp và bao bì chuyên chở. Quyết định về dịch vụ khách hàng: Các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng mà công ty có thể cung cấp là gì? Tầm quan trọng từng yếu tố dịch vụ đó?. Công ty phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng đến mức độ nào so với các đối thủ cạnh tranh. Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay theo mức giá cả nào. Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: công ty tự tổ chức lực lượng cung cấp dịch vụ hay thuê các trung gian buôn bán hoặc tổ chức độc lập bên ngoài công ty cung cấp. Trong trường hợp cụ thể cần phân tích đầy đủ ưu nhược điểm của chúng để lựa chọn hình thức phù hợp. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan