LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luân văn
Nguyễn văn tiền
Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
ii
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT ...........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ..........................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 :LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................4
1.1
1.1.1
Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..........................4
Khái niệm, phân loại và đặc trưng của VKD ........................................4
1.1.2 Nguồn VKD của doanh nghiệp ......................................................................11
1.2
Quản trị vốn kinhdoanh của doanh nghiệp ...................................................15
1.2.1 Khái niệm về quản trị VKD của doanh nghiệp ..............................................15
1.2.1 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh ....................................................................16
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh ..................................................................17
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VKD của doanh nghiệp ....................24
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng VKD ..........................................28
1.2.3 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị VKD ..................................30
1.2.4Một số biện pháp chủ yếu tăng cương quản trị VKD của doanh nghiệp ..........33
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG VẬN TẢI KIM LONG ............36
2.1Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại sản xuất và xây dựng vận tải
Kim Long ..................................................................................................................36
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................36
2.1.2Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại sản xuất và
xây dựng vận tải Kim Long. .....................................................................................37
2.1.3Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần thương mại sản xuất và xây
dựng vận tải kim long ................................................................................................43
2.2Tình hình quản trị tài chính của công ty trong thời gian qua ...............................45
Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
iii
Học viện Tài chính
2.2.1Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần
thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long ................................................45
2.2.2Tình hình quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sản xuất và
xây dựng vận tải Kim Long ......................................................................................48
2.2.3Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần thương mại sản xuất và
xây dựng vận tải Kim Long. .....................................................................................73
2.3. Nhận xét tình hình tài chính của Công ty Cổ phần thương mại sản xuất và xây
dựng vận tải Kim Long. ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ........................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG VẬN TẢI KIM LONG.Error!
Bookmark
not
defined.
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tớiError! Bookmark
not defined.
3.1.1 Bối cảnh nền kinh tế - xã hội ........................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Mục tiêu và định hướng pháp triển trong năm 2014Error!
Bookmark
not
defined.
3.3
Một số kiến nghị với cơ quan cấp trên .......... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Về phía Nhà nước ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2
Về phía doanh nghiệp ................................... Error! Bookmark not defined.
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
iv
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP SXKD
Chữ viết tắt
Chi phí sản xuất kinh doanh
Giải thích
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
GTCL
Giá trị còn lại
HTK
Hàng tồn kho
KHLK
KHTSCĐ
LN
NSNN
NG
TSCĐ
Khấu hao lũy kế
Khấu hao tài sản cố định
Lợi nhuận
Ngân sách Nhà nước
Nguyên giá
Tài sản cố định
TSCĐ HH
Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ VH
Tài sản cố định vô hình
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSLN
Tỷ suất lợi nhuận
TSSL
Tỷ suất sinh lời
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VKD
Vốn kinh doanh
VLĐ
Vốn lưu động
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
v
Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1:Quy trình xây dựng công trình..................................................................40
Sơ đồ 2.2:Quy trình kinh doanh thương mai của công ty .........................................41
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ...........42
Hình 2.1 tình hình biến động quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh .............................46
Hình 2.2 tình hình biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn 2012-1014 ...................47
Bảng 2.1 Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn .....................................................50
Bảng 2.4 tình hình biến động TSCĐ của công .........................................................64
Bảng 2.5 tình trạng kỹ thuật của TSCĐ 2014 ...........................................................68
Bảng 2.6 tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và VCĐ của công ty ............................71
Hình 2.3 tăng trưởng tài sản lưu động ......................................................................73
Hình 2.5 kết cấu tài sản lưu động ..............................................................................74
Bảng 2.7: tình hình biến động của hàng tồn kho .....................................................82
Bảng 2.8: tình hình quản lý hàng tồn kho .................................................................86
Bảng 2.9:Bảng các hệ số khả năng thanh toán ..........................................................89
Bảng 2.10: hiệu suất sử dụng VLĐ ..........................................................................91
Bảng 2.11 các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD ......................95
Bảng 3.1 KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NĂM 2015 .. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.3 cơ cấu và sự biến động của tài sản.............................................................58
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
1
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế
xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị
kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy thì nhất thiết phải
có vốn. Vốn là tiền đề cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn
phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ thuộc vào hiệu quả
quản lí sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả nhất. Do vậy vấn đề cấp bách
đặt ra đối với doanh nghiệp là làm thế nào để phát huy được cao nhất lợi ích
mà đồng vốn đem lại, nghĩa là hiệu quả sinh lời của vốn. Thực tế cho thấy các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa biết tận dụng vốn, chưa biết khai thác
vốn, sử dụng vốn lãng phí và thiếu mục đích. Dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh kém, hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình tìm
hiểu thực tế tại công ty Cổ phần Thương mại sản xuất và xây dựng vận tải
Kim Long và dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng viên TS. Nguyễn Thị Hà,
em đã lựa chọn đề tài: “ Vốn kinh doanh và các biện pháp tăng cường
quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại sản xuất và xây
dựng vận tải Kim Long”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông qua
các chỉ tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp
tại công ty cổ phân thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long.
Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
2
Học viện Tài chính
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại công ty cổ phần thương mại sản xuất và
xây dựng vận tải Kim Long nhằm những mục đích sau :
✓ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và
phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
✓ Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và
đánh tình hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm 2014 trên cơ sở so sánh với năm 2013. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần quản trị vốn kinh doanh tại đơn
vị trong thời gian tới tốt hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
✓ Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và biện pháp nhằm
tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thương mại sản xuất
và xây dựng vận tải Kim Long, địa chỉ số 28/165 Đà Nẵng, Phường Lạc Viên,
Quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
✓ Về thời gian: Từ 23/01/2015 đến 10/04/2015
✓ Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm
2013 và 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và các biện pháp nhằm
nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
3
Học viện Tài chính
Chương 2: Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quản trị vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần Thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
ở công ty cổ phần Thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn, luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng
dẫn của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1
Khái niệm, phân loại và đặc trưng của VKD
1.1.1.1 Khái niệm về VKD
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng
và xu hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận là nền kinh
tế có quy mô và trình độ phát triển ra sao hay thuộc chế độ chính trị- xã hội
như thế nào. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, bất
kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì hơn bao giờ hết doanh
nghiệp phải ý thức được giá trị nội tại cũng như những điều kiện kiên quyết
giúp doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển. Mọi hoạt động của doanh nghiệp
dưới bất kỳ hình thức nào về bản chất đều nhằm giải quyết những nhu cầu của
thị trường nhằm mưu cầu lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để
thực hiện được điều này, trước hết doanh nghiệp cần phải ứng ra một lượng
tiền nhất định để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, … phù hợp với quy mô và điều kiện
của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì?
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh
không chỉ của doanh nghiệp mà còn của toàn xã hội. VKD của doanh nghiệp
thường xuyên vận động và chuyển hóa theo một vòng tuần hoàn từ hình thái
ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại chuyển về hình thái
ban đầu là tiền.
TLSX
T-H
... SX- H'- T’ (T’ > T)
SLĐ
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
5
Học viện Tài chính
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
do đó, sự vận động của VKD cũng diễn ra liên tục, vận động không ngừng lặp
đi lặp lại theo sự tuần hoàn đó tạo nên sự chu chuyển của VKD.
Như vậy, có thể rút ra rằng: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
VKD không chỉ là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản, là điều kiên tiên
quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn là yếu tố quyết định trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Thành phần VKD
Để quản lý và sử dụng VKD một cách có hiệu quả thì điều cần thiết là phải
phân lại VKD. Dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn, VKD bao gồm hai thành
phần sau: VCĐ và VLĐ.
1.1.1.2.1 VCĐ
✓
Khái niệm VCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải
có được những TSCĐ cần thiết như máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật kiến
trúc,… phù hợp với đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mình
thông qua việc đầu tư mua sắm hay thuê tài chính. Số vốn tiền tệ nhất định mà
doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành nên những TSCĐ đó được gọi là
VCĐ của doanh nghiệp.
Tùy theo điều kiện cũng như đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
mà số VCĐ mỗi doanh nghiệp bỏ ra là khác nhau. Do đó, quy mô của VCĐ sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ cũng như trình độ
trang bị máy móc thiết bị, công nghệ và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
✓
Đặc điểm của VCĐ
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
6
Học viện Tài chính
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ thực
hiện chu chuyển giá trị của nó, sự chu chuyển này có những đặc điểm sau:
➢ VCĐ chu chuyển giá trị từng phần dần dần và được thu hồi giá trị
từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh
➢ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
Sự chu chuyển của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời hai tiêu
chuẩn sau:
-
Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
-
Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn (mức giá trị cụ thể được
Chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ).
TSCĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo đó, TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
•
Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:
-
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh bao gồm: nhà cửa, vật kiến
trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng
cụ quản lý; vườn cây lâu năm…
-
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ… bao gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn,
phát minh, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính,…
•
Theo mục đích sử dụng:
-
TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
-
7
Học viện Tài chính
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, quốc phòng an ninh, sự
nghiệp…
•
Theo tình hình sử dùng:
-
TSCĐ đang sử dùng
-
TSCĐ chưa cần dùng
-
TSCĐ không cần dùng và chờ xử lý
Những TSCĐ của doanh nghiệp đều có giá trị lớn và sử dụng trong một
thời gian dài, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
chúng bị hao mòn cả về hữu hình lẫn vô hình. Giá trị của TSCĐ theo đó được
dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm. VCĐ vì thế cũng được tách
ra thành hai phần: một phần gia nhập vào chi phí sản xuất dưới hình thức chi
phí khấu hao tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, phần còn lại cố định
trong TSCĐ.
➢
VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mọi mặt giá trị, tức là sau khi đã thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
1.1.1.2.2 VLĐ
✓
Khái niệm VLĐ
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc đầu tư hình thành các
TSCĐ thì doanh nghiệp cũng cần thiết phải có các tài sản lưu động phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là: nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, vốn bằng tiền, hàng tồn kho hay vốn trong thanh
toán…
Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định
được hình thành từ một số vốn tiền tệ nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra ban
đầu và bổ sung thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số vốn tiền tệ đó được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
8
Học viện Tài chính
Như vậy, VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục.
✓
Đặc điểm của VLĐ
VLĐ được ví như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người có lẽ
bởi sự tương đồng về sự tuần hoàn và tính cần thiết của VLĐ đối với doanh
nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa lần
lượt qua các hình thái khác nhau lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo nên sự
chu chuyển của VLĐ. VLĐ chu chuyển không ngừng trong suốt quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó tại một thời điểm nhất định, VLĐ
thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong
giai đoạn mà vốn đi qua.
VLĐ có các đặc điểm sau:
➢
VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển
qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của sự tuần hoàn đó không tách rời nhau
mà có sự đan xen chặt chẽ
➢
VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
➢
VLĐ luân chuyển nhanh, hoàn thành một vòng chu chuyển sau một
chu kỳ kinh doanh.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của
VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. VLĐ là
điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Việc đầu
tư, quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển của
vốn luu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn, giúp cho quá trình tái sản xuất mở
rộng doanh nghiệp hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
✓ Phân loại VLĐ:
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
9
Học viện Tài chính
VLĐ có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
•
Theo hình thái biểu hiện và tính hoán tệ
-
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển, các khoản phải thu khách hàng…
-
Vốn về hàng tồn kho: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ,
vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm
•
Theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
-
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên, nhiên vật liệu chính;
vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói; vốn
công cụ dụng cụ nhỏ
-
VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn về sản phẩm đang chế tạo,
vốn về chi phí trả trước ngắn hạn
-
VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, các
khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
1.1.1.3 Đặc trưng của VKD
Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là
một trong những điều kiện tiên quyết quyết định đến sự hình thành, tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, để có thể quản lý và sử dụng một cách
có hiệu quả VKD thì việc ý thức được những đặc trưng của VKD là vô cùng
cần thiết. VKD có các đặc trưng sau:
➢ VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định có thật. Vốn được
biểu hiện là giá trị toàn bộ các tài sản có trong doanh nghiệp bao gồm cả tài
sản hữu hình và tài sản vô hình. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa
học công nghệ và sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong tiến trình toàn
cầu hóa, các tài sản vô hình ngày càng đa dạng và giữ vai trò vô cùng quan
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
10
Học viện Tài chính
trọng trong việc tạo ra giá trị doanh nghiệp như: nhãn hiệu, thương hiệu, bằng
phát minh sang chế, bí quyết công nghệ,…
➢ Vốn luôn vận động liên tục không ngừng theo vòng tuần hoàn nhất
định tạo nên sự chu chuyển của vốn. Vốn phải được vận động để sinh lời tạo
ra những giá trị thặng dư mới đạt được mục tiêu kinh doanh tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp.
➢ Trong quá trình luân chuyển, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thái
khác nhau nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn chu
chuyển vốn đều được biểu hiện dưới dạng vốn bằng tiền, lượng giá trị tạo ra
sau cùng (T’) bao giờ cũng lớn hơn lượng giá trị bỏ ra ban đầu (T).
➢ Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một giới hạn nhất định mới có
thể phát huy tác dụng. VKD của doanh nghiệp càng lớn thì năng lực tài chính
của doanh nghiệp càng cao so với các doanh nghiệp khác có số vốn ít hơn
nhưng tương đồng về các điều kiện còn lại. Quy mô vốn càng lớn mang lại
cho doanh nghiệp cơ hội và năng lực cạnh tranh càng lớn trên thị trường. Đó
là cơ sở để tăng quy mô lãi và phát triển một cách bền vững.
➢ Vốn có giá trị theo thời gian, sở dĩ vì vốn đều là lượng tiền nhất định
do doanh nghiệp bỏ ra ban đầu để hình thành nên các tài sản tham gia và phục
vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tiền có giá trị theo thời gian, do
đó vốn cũng có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn bỏ ra hôm nay có giá trị
khác so với một đồng vốn bỏ ra ngày mai. Chính vì vây, việc doanh nghiệp
biết chớp lấy thời cơ đầu tư vốn một cách đúng đắn và kịp thời sẽ mang lại
hiểu quả cao.
➢ Vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Do đó, khi sử dụng vốn
luôn phải ý thức được đặc trưng này để lựa chọn cũng như xác định chi phí sử
dụng vốn từ đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
11
Học viện Tài chính
➢ Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một “hàng hóa đặc
biệt” do có sự tách bạch giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu. Đặc trưng này
ảnh hưởng đến quyết định huy động vốn của doanh nghiệp phục vụ cho quá
trình mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu quản lý và sử dụng vốn
có hiệu quả đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VKD.
1.1.2 Nguồn VKD của doanh nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể huy động sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau
hay nói cách khác là từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Để có thể tổ chức và
lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và hiệu quả thì việc
phân loại nguồn vốn là vô cùng cần thiết. Tùy theo yêu cầu quản lý mà nguồn
VKD của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.2.1 Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức phân loại này thì nguồn VKD của doanh nghiệp được
hình thành từ hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Ta có:
Giá trị tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.
➢ Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, nó cho biết quy mô sản nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Vốn
chủ sở hữu bao gồm: vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu và phần bổ sung từ kết
quả kinh doanh (lợi nhuận để lại). Tại một thời điểm, vốn chủ sở hữu có thể
được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả.
➢ Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền của các nghĩa vụ tài chính và nghĩa
vụ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ thể kinh
tế khác như: các khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả người lao động,
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước… Khi sử dụng nguồn vốn vay này, doanh
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
12
Học viện Tài chính
nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng nó gọi là chi
phí sử dụng vốn vay. Điều này làm tăng gánh nặng nợ và áp lực thanh toán
cho doanh nghiệp, tuy nhiên chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn chi phí sử
dụng vốn chủ đồng thời nhận được lợi ích từ “tấm lá chắn thuế” do đó, nguồn
tài trợ từ các khoản vay nợ vẫn là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp
khi cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hay tích luỹ vốn để tái
sản xuất mở rộng qui mô hoạt động.
Đây là cách phân loại hết sức cơ bản nhưng cũng rất quan trọng, giúp
doanh nghiệp xác định được cơ cấu nguồn vốn tối ưu, tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và
trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc quản lý và sử dụng vốn một
cách hợp lý và hiệu quả nhất.
1.1.2.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn được chia thành: nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
TSCĐ
Nợ dài hạn
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn lưu động
tạm thời
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh như mua sắm đầu
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
13
Học viện Tài chính
tư hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN
= Vốn chủ sở hữu
+ Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường
= Giá trị tổng tài sản
xuyên của DN
của doanh nghiệp
- Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp, ta còn
có thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài
sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh
nghiệp).
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định theo công thức:
Nguồn VLĐ thường
= Tổng nguồn vốn - Giá trị còn lại của TSCĐ
xuyên
thường xuyên
Nguồn VLĐ thường
= Tài sản lưu động
và TS dài hạn khác
Hoặc:
-
Nợ ngắn hạn
xuyên
Ta có thể xem xét rõ hơn nguồn VLĐ thường xuyên qua sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
14
Tài sản lưu
động
Học viện Tài chính
Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ
thường xuyên
Nợ trung và dài
hạn
TSCĐ
Nguồn
vốn
thường
xuyên
của DN
Vốn chủ sở hữu
Nguồn VLĐ thường xuyên sẽ tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng nguồn
VLĐ thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì
doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi
người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp
để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
➢ Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát
sinh tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường
bao gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động
và của nhà cung cấp…
Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh, đồng thời xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức và
sử dụng vốn một cách hợp lý.
1.1.2.3 Theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ
các nguồn tài trợ khác nhau đó là: nguồn vốn nội sinh và nguồn vốn ngoại
sinh.
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
Luận văn tốt nghiệp
15
Học viện Tài chính
➢ Nguồn vốn nội sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên trong): là những
nguồn tài trợ có thể huy động được từ chính hoạt động của bản thân doanh
nghiệp tạo ra, nó phản ánh khả năng tự tài trợ cho đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
+ Khấu hao TSCĐ
+ Tiền từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vật tư không cần dùng nữa.
➢ Nguồn vốn ngoại sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên ngoài): là
những nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động được vào đầu tư và hoạt
động sản xuất kinh doanh từ các nguồn chủ yếu sau:
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác
+ Vay người thân (đôi với doanh nghiệp tư nhân)
+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
+ Thuê tài sản
+ Tín dụng thương mại nhà cung cấp
+ Gọi góp vốn liên doanh, liên kết…
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được những điểm lợi
cũng như bất lợi của các nguồn tài trợ, từ đó đánh giá lựa chọn nguồn tài trợ
thông qua xem xét chi phí sử dụng vốn và các đặc điểm của từng nguồn.
1.2
Quản trị vốn kinhdoanh của doanh nghiệp
1.2.1Khái niệm về quản trị VKD của doanh nghiệp
Việc tổ chức quản lý sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ quyết định
đến khả năng tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ mục đích thành lập doanh nghiệp của chủ sở hữu : Đối với
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, mục tiêu hoạt động của nó là tối đa
hóa lợi nhuận nhưng đồng thời phải tối thiểu hóa rủi ro, suy cho cùng là tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận lợi ích thì giá trị doanh nghiệp là
SV: Nguyễn Văn Tiền
Lớp: CQ49/11.10
- Xem thêm -