Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014...

Tài liệu Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014

.PDF
94
169
138

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ ANH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ ANH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. BÙI MINH HỒNG Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả được nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy, tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Thị Anh MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục Lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ........................................................................... 8 1.1. Khái niệm chế độ tài sản vợ chồng và xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn..................................................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm chế độ tài sản vợ chồng ......................................................... 8 1.1.2. Khái niệm xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn ................................... 10 1.2. Ý nghĩa của việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn ....................... 13 1.3. Sơ lược pháp luật Việt Nam về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn qua các thời kỳ ............................................................................................... 14 1.3.1. Pháp luật phong kiến về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn ............. 14 1.3.2. Pháp luật thời kỳ Pháp thuộc về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.15 1.3.3. Pháp luật ở miền Nam trước ngày thống nhất đất nước về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn (1954 - 1975) ........................................................... 18 1.3.4. Pháp luật của Nhà nước ta từ Cách mạng tháng tám đến năm 2000 về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn............................................................... 19 1.4. Pháp luật một số quốc gia về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn .. 25 1.4.1. Luật của Thái Lan ................................................................................. 25 1.4.2. Luật của Nhật Bản ................................................................................. 26 1.4.3. Luật của Đức ......................................................................................... 27 Chương 2: XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG..................................................................................... ......30 2.1. Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận ............................................................ 29 2.1.1. Xác định tài sản vợ chồng dựa vào văn bản thoả thuận về tài sản của vợ chồng ............................................................................................................... 29 2.1.2. Xác định tài sản của vợ chồng khi thoả thuận về chế độ tài sản không đầy đủ, rõ ràng................................................................................................. 32 2.2. Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng áp dụng chế độ tài sản theo luật định ............................................................... 34 2.2.1. Xác định tài sản chung của vợ chồng.................................................... 35 2.2.2. Xác định tài sản riêng của vợ, chồng .................................................... 49 2.3. Thực tiễn xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn ................................... 55 2.3.1. Căn cứ xác định tài sản chung vợ chồng............................................... 55 2.3.2. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng ........................................ 62 2.3.3. Thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản khác ....................................................................................... 66 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ......................................................................... 68 3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn ........................................................................................................ 68 3.1.1. Quy định về căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ... 68 3.1.2. Quy định về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ... 73 3.1.3. Quy định về nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung. ............. 73 3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn ................................................................... 74 3.2.1. Tăng cường công tác giải thích và hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật ................................................................................................................... 75 3.2.2. Phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật trong nhân dân ................................................................................. 75 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng ...................................................................................................... 77 3.2.4. Nâng cao chất lượng của công tác hòa giải .......................................... 78 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự DLBK : Dân luật Bắc Kỳ DLTK : Dân luật Trung Kỳ BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình TAND : Tòa án nhân dân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xưa đến nay, gia đình luôn là tế bào của xã hội, là nơi những người có quan hệ huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng cùng chung sống. Gia đình hòa thuận và hạnh phúc sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững và phồn thịnh chung của xã hội. Nhận thức được vị thế quan trọng của gia đình, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng đến việc xây dựng và gìn giữ gia đình êm ấm, hòa thuận, thể hiện ở sự quan tâm đó là Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình góp phần giúp cho sự tồn tại và phát triển của gia đình đi vào chuẩn mực, khuôn khổ, nhằm tạo ra sự bền vững trong quan hệ gia đình. Khi nam nữ kết hôn, cùng nhau xây dựng một gia đình thì sự bền vững của quan hệ hôn nhân là mong muốn của vợ chồng. Đây cũng là mục đích của việc xây dựng gia đình mà pháp luật đặt ra. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, quan hệ hôn nhân do chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, đã không giữ được ý nghĩa và giá trị như mong muốn ban đầu, cuộc sống chung của vợ, chồng đã không còn hạnh phúc, nên pháp luật dự liệu khả năng cho họ quyền được giải phóng khỏi mối quan hệ hôn nhân bằng việc ly hôn. Khi ly hôn, giữa vợ chồng thường xảy ra các tranh chấp, đặc biệt là về tài sản. Quan hệ tài sản giữa vợ, chồng là quan hệ tài sản gắn liền với nhân thân, tồn tại trong thời kỳ hôn nhân, không có tính đền bù ngang giá và không xác định được công sức đóng góp cụ thể của các bên nên khi xảy ra tranh chấp thì việc xác định tài sản vợ, chồng là tương đối khó khăn, phức tạp, gây nhiều tranh cãi. Những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị 1 trường nên đời sống xã hội cũng như kinh tế của người dân ngày càng được đảm bảo và nâng cao. Song mặt trái của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến nhiều người sống buông thả, coi trọng vật chất, tình cảm giữa mọi người với nhau không còn mặn mà, được coi trọng như trước. Giá trị tài sản lớn và sự coi trọng vật chất làm những tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong việc giải quyết ly hôn có tính quyết liệt, căng thẳng hơn. Đất nước ta bước sang giai đoạn phát triển mới, cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xã hội Việt Nam đang chịu những tác động tích cực và tiêu cực, không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về mặt văn hóa, xã hội. Gia đình với tư cách là tế bào của xã hội cũng không tránh khỏi sự tác động đa chiều đó. Một số quan niệm mới về hôn nhân, gia đình ở nước ngoài đã du nhập vào Việt Nam và gây ra nhiều hệ lụy khác nhau. Trong bối cảnh như vậy, Luật HN&GĐ năm 2000 đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập làm ảnh hưởng đến sự ổn định của các quan hệ HN&GĐ. Nhằm tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định, thống nhất cho việc xây dựng và hoàn thiện chế độ HN&GĐ Việt Nam; góp phần xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ và hạnh phúc. Kế thừa và phát triển của Luật HN&GĐ năm 1959, Luật HN&GĐ năm 1986 và Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014 đã quy định các vấn đề HN&GĐ, trong đó có vấn đề tài sản của vợ chồng một cách đầy đủ và hợp lý hơn, tạo thuận lợi cho việc thực hiện và áp dụng giải quyết tranh chấp. Với những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài “Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật HN&GĐ 2014” làm Luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Xuất phát từ vai trò quan trọng của gia đình trong xã hội nên việc nghiên cứu về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn luôn được quan tâm và chú ý, được nhiều nhà nghiên cứu và các học giả đề cập. Trong thời gian qua, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng. Có thể phân loại các công trình nghiên cứu này thành ba nhóm lớn như sau: Nhóm các luận văn, luận án: Các công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nhóm này có: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn Văn Cừ, Luận án Tiến sĩ, 2005); Xác định chế độ tài sản của vợ chồng - một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Nguyễn Hồng Hải, Luận văn Thạc sĩ, 2002); Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 - Thành tựu, vướng mắc và hướng hoàn thiện (Trần Thị Thùy Liên, Luận văn Thạc sĩ, 2012); Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện (Nguyễn Thị Hạnh, Luận văn Thạc sĩ, 2012); Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn (Đinh Thị Minh Mẫn, Luận văn Thạc sĩ, 2014)… Các công trình này có công trình có phạm vi nghiên cứu rộng, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau, có công trình chỉ giải quyết một khía cạnh nhỏ trong vấn đề tài sản vợ chồng, có công trình nghiên cứu riêng và chuyên sâu về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn. Song, các công trình nghiên cứu trên cho dù có những nội dung ưu việt, tiên tiến nhưng cũng còn nhiều vấn đề không bắt kịp nhịp sống xã hội vốn luôn chuyển biến ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống vợ chồng, đặc biệt là vấn đề tài sản. Nhóm giáo trình, sách chuyên khảo: Trong nhóm này phải kể đến một số công trình tiêu biểu như: Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam (Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2008), Giáo trình 3 Kỹ năng giải quyết vụ việc dân sự (Học viện Tư pháp, Nxb Công an nhân dân, 2007); Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn Ngọc Điện, Nxb Trẻ, 2004); Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn Văn Cừ, Nxb Tư Pháp,2008); Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000 (Tác giả Nguyễn Văn Cừ Ngô Thị Hường, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2002);… Trong các cuốn sách trên, xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn đã được phân tích một cách chung chung, có tính chất tổng quát, có cuốn đi vào phân tích chuyên sâu và cụ thể nhưng chưa nêu hết được những bất cập, hạn chế trước những biến đổi của đời sống xã hội có ảnh hưởng tới chế độ tài sản của vợ chồng. Nhóm các bài viết trên các báo, tạp chí: Có thể kể đến một số bài như Bàn thêm về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành (Nguyễn Hồng Hải, 2003, Tạp chí Luật học, số 5); Chế độ tài sản theo thoả thuận của vợ chồng liên hệ từ pháp luật nước ngoài đến pháp luật Việt Nam (Bùi Minh Hồng, 2009, Tạp chí Luật học, số 11);…. Các tác giả chỉ đề cập đến một khía cạnh hoặc một trường hợp cụ thể liên quan đến xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn mà không thể phân tích toàn diện các khía cạnh của chế định này. Một điểm chung của cả ba nhóm công trình nghiên cứu kể trên, đó là phần lớn các tác giả thường thiên về việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. Một số công trình nghiên cứu, cũng đã có dẫn chiếu, liên hệ thực tiễn áp dụng một số quy định pháp luật, tuy nhiên, sự liên hệ, phân tích đó chỉ có tính chất minh hoạ cho một số trường hợp cụ thể mà chưa có sự soi chiếu một cách tổng thể, toàn diện tất cả các khía cạnh của việc áp dụng quy định về chế độ tài sản của vợ chồng vào thực tiễn. 4 Trong các nhóm trên, có công trình đã nghiên cứu về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn, nhưng đứng trước sự phát triển kinh tế - xã hội với nhiều chuyển biến, chịu sự ảnh hưởng của tập quán của đất nước tất yếu có sự tác động lớn trong tâm lý của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng. Đồng thời, với xu hướng các vụ án ly hôn và xác định, phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn hiện nay ngày càng tăng và việc Luật HN&GĐ năm 2014 mới được ban hành và bước đầu đi vào áp dụng trong thực tiễn thì việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn là điều quan trọng. Qua nghiên cứu, sẽ thấy được những tiến bộ của Luật HN&GĐ năm 2014 và những hạn chế, bất cập trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật để xác định tài sản vợ chồng, đề ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật và những phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của Luận văn là trên cơ sở nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014. Đồng thời phân tích những quy định cụ thể nhằm nhận thức rõ nội dung, hiệu quả áp dụng, cũng như những điểm hạn chế, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật, đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014. 3.2. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở mục tiêu tổng quát nêu trên, Luận văn thực hiện những mục tiêu cụ thể như sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tài sản vợ chồng, việc phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014. 5 - Tìm hiểu một cách có hệ thống về lịch sử phát triển của việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật ở Việt Nam qua các thời kỳ. - Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về tài sản vợ chồng và cách xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật..... Qua đó, đánh giá về những thành tựu cũng như những vướng mắc, bất cập của việc áp dụng các nguyên tắc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật. - Từ những phân tích nội dung và nghiên cứu thực tiễn áp dụng xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật, luận văn đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật 4. Đối tượng nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, Luận văn sẽ phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về cơ sở lý luận và thực tiễn việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014. 5. Phạm vi nghiên cứu đề tài Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, luận văn tập trung vào một số vấn đề sau: - Quy định của pháp luật hiện hành về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn được quy định trong Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ năm 2014, BLDS năm 2005 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan. - Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn. Trong đó, tập trung vào một số vấn đề khó khăn, vướng mắc, điển hình; các trường hợp áp dụng sai luật…; tìm hiểu và nghiên cứu những ví dụ cụ thể, những bản án thực tế từ đó bình luận và phân tích 6 những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả áp dụng pháp luật về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn trong thực tế. Luận văn không đề cập đến góc độ thủ tục tố tụng khi giải quyết vấn đề xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn. Luận văn cũng không xem xét, nghiên cứu vấn đề xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn dưới góc độ tư pháp quốc tế. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các quan điểm của đảng, pháp luật của Nhà nước điều chỉnh quan hệ HN&GĐ. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp phân tích, so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, khảo sát thực tiễn... Trong quá trình khảo sát thực tiễn, luận văn đã áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu một số người có liên quan để thu thập những tài liệu lưu trữ chính thống còn khuyết thiếu, đồng thời nhằm có thêm tư liệu sinh động từ thực tiễn của người trực tiếp áp dụng pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung của Luận văn gồm hai chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xác định tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Chương 2: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật hiện hành, thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị. 7 NỘI DUNG Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN 1.1. Khái niệm chế độ tài sản vợ chồng và xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn 1.1.1. Khái niệm chế độ tài sản vợ chồng Gia đình là tế bào của xã hội, thể hiện tính chất và kết cấu của xã hội. Gia đình có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Để xây dựng gia đình tốt thì nền tảng hôn nhân phải bền vững, ngoài việc được hình thành trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tiến bộ thì việc tạo lập tài sản là một trong những điều kiện tất yếu để nuôi sống gia đình, là điều kiện vật chất, cơ sở kinh tế cho hôn nhân tồn tại bền vững. Vì vậy, các nhà làm luật đã quan tâm xây dựng các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng là một trong những chế định quan trọng, cơ bản nhất của pháp luật hôn nhân và gia đình. Vợ, chồng với tư cách là công dân, có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Tài sản theo nghĩa từ điển Luật học là “của cải, vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng”, còn theo Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005 “tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản” [40, Điều 163]. Trước khi kết hôn, tài sản của mỗi bên nam, nữ thuộc phạm trù tài sản riêng của cá nhân. Chủ sở hữu có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Chỉ sau khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân, vấn đề tài sản giữa vợ chồng mới phát sinh, tài sản chung được hình thành, các lợi ích và các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này cũng được hình thành. Do tính chất đặc biệt của quan hệ hôn nhân - tính cộng đồng, hai vợ 8 chồng cùng đóng góp công sức trong việc tạo dựng tài sản, xây dựng gia đình hoà thuận, hạnh phúc. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng ràng buộc lẫn nhau về quyền và nghĩa vụ, trong đó có những quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc xác lập, thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng. Tất cả các tài sản của vợ, chồng, dù là của riêng mỗi người hay của chung hai người, đều phải được khai thác, sử dụng trước hết nhằm bảo đảm sự duy trì và phát triển của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con,… Nhân danh lợi ích của gia đình, vợ hoặc chồng có thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch trên tài sản chung và trong một số trường hợp, nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch ấy có thể ràng buộc cả vợ và chồng một cách liên đới, nghĩa là khiến cho chồng hoặc vợ, dù không trực tiếp đứng ra giao dịch, phải có trách nhiệm cùng với vợ hoặc chồng thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản chung, thậm chí bằng tài sản riêng của mình. Do vậy, tài sản không chỉ gắn liền với những lợi ích thiết thực của hai bên mà còn liên quan đến người thứ ba, đặc biệt là khi vợ chồng tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại. Đây là một trong những lý do mà các nhà lập pháp phải dự liệu về chế độ tài sản của vợ chồng. Nhờ có chế độ tài sản của vợ chồng được quy định, tạo điều kiện cho vợ, chồng và người thứ ba tự do tham gia các giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng trong khuôn khổ luật định, bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Trong pháp luật của Nhà nước ta,cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm về chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong một văn bản cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong pháp luật như là một tất yếu khách quan, nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản vợ chồng, góp phần ổn định các quan hệ xã hội. Tôi đồng ý với luận điểm khái quát chế độ tài sản của vợ chồng như 9 sau: “Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng; nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ và chồng” [10]. Đối với tài sản chung, vợ chồng cùng tham gia vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản mà họ có quyền sở hữu chung. Trong khi đối với tài sản riêng, vợ, chồng có sự độc lập trong việc xác lập và thực hiện quyền sở hữu. Việc quy định chế độ tài sản vợ chồng ở các quốc gia là khác nhau tuỳ thuộc vào chế độ kinh tế, xã hội cũng như tập quán, thuần phong, mỹ tục. Pháp luật hôn HN&GĐ nói chung quy định hai cách thức tương ứng với hai chế độ tài sản vợ chồng: chế độ tài sản vợ chồng theo pháp luật (chế độ hôn sản pháp định) và chế độ tài sản vợ chồng theo thoả thuận (chế độ hôn sản ước định). 1.1.2. Khái niệm xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn Quan hệ hôn nhân với đặc điểm tồn tại lâu dài, bền vững cho đến suốt cuộc đời con người vì nó được xác lập trên cơ sở tình yêu thương, gắn bó giữa vợ. Một ngày cũng nên nghĩa vợ chồng là một quan hệ đẹp đã ăn sâu vào tiềm thức của người Phương Đông. Mục đích của kết hôn là nhằm xây dựng một gia đình hạnh phúc, cùng nhau chung sống suốt đời nhưng cuộc sống gia đình không phải lúc nào cũng “êm đềm”. Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất trong gia đình tăng lên, các mối quan hệ của vợ chồng đối với xã hội ngày càng nhiều, đa dạng và tác động qua lại giữa chúng đã dẫn đến việc nảy sinh những mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng, hôn nhân đi vào con đường rạn nứt, đổ vỡ và họ tìm đến con đường giải thoát bằng những cuộc ly hôn. 10 Ly hôn không chỉ làm sứt mẻ đi cuộc sống, tình cảm tâm lý của của các thành viên trong gia đình, sự ly tán gia đình, vợ chồng, con cái mà còn có sự tranh giành, hơn thua nhau trong vấn đề phân chia tài sản. Khi yêu cầu ly hôn, do có sự mâu thuẫn về quan hệ tình cảm nên vợ chồng khó tìm được tiếng nói chung trong việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản. Vì vậy, họ thường có nhu cầu xác định rạch ròi về tài sản. Theo Từ điển tiếng Việt thì xác định được hiểu là việc đưa ra kết quả cụ thể, rõ ràng và chính xác sau khi nghiên cứu, tìm tòi và tính toán cái chưa rõ thuộc về bên nào. Việc xác định tài sản có thể diễn ra cùng việc vợ, chồng xin ly hôn hoặc có thể diễn ra sau khi vợ chồng đã ly hôn do thời điểm ly hôn vợ, chồng không yêu cầu giải quyết về tài sản mà để họ tự thỏa thuận nhưng sau đó họ không tự thỏa thuận được. Vấn đề xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn gồm các nội dung sau: - Xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ, chồng. Ví dụ: Tài sản do vợ chồng tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân như nhà, đất nhưng trong giấy tờ mua bán hoặc GCNQSDĐ chỉ đứng tên vợ hoặc chồng; Tài sản là của bố mẹ vợ hoặc chồng cho vợ chồng nhưng khi ly hôn thì bố mẹ lại thay đổi là chỉ cho con trai hoặc con gái hoặc cha mẹ đòi lại; Tài sản riêng vợ chồng có trước khi kết hôn nhưng lại đưa vào sử dụng chung trong thời kỳ hôn nhân… - Phân chia tài sản chung của vợ chồng Bình thường, tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất, phần quyền sở hữu của vợ, chồng không được xác định trước. Khi đem chia, khối tài sản chung được phân, tách thành từng phần tính theo hiện vật hoặc giá trị để vợ, chồng có quyền sở hữu riêng. Như vậy, chia tài sản chung của 11 vợ chồng là phân chia tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở hữu riêng của vợ và của chồng. Khi chia tài sản chung của vợ chồng cần căn cứ vào các nguyên tắc chia tài sản chung như tình trạng tài sản, công sức đóng góp, hoàn cảnh của các bên… - Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng ràng buộc lẫn nhau bởi nhiều bổn phận, trong đó có những bổn phận có ảnh hưởng nhất định đối với quyền hạn của vợ, chồng trong việc xác lập các giao dịch liên quan đến tài sản, thậm chí có những bổn phận có tác dụng đặt cơ sở cho việc xác định tính chất chung hay riêng của một tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra. Tất cả các tài sản của vợ, chồng, dù là của riêng mỗi người hay của chung hai người, đều phải được khai thác, sử dụng trước hết nhằm bảo đảm sự duy trì và phát triển của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con,… sau đó mới phục vụ cho cá nhân chủ sở hữu. Nhân danh lợi ích của gia đình, vợ hoặc chồng có thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch trên tài sản chung và trong một số trường hợp, nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch ấy có thể ràng buộc cả vợ và chồng một cách liên đới, nghĩa là khiến cho chồng hoặc vợ, dù không trực tiếp đứng ra giao dịch, phải có trách nhiệm cùng với vợ hoặc chồng thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản chung, thậm chí bằng tài sản riêng của mình. Do vậy, tài sản không chỉ gắn liền với những lợi ích thiết thực của hai bên mà còn liên quan đến người thứ ba, đặc biệt là khi vợ chồng tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại. Ví dụ: Các khoản nợ mà vợ, chồng vay của người khác trong thời kỳ hôn nhân vì nhu cầu của sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học hành, chữa bệnh và những nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho 12 cuộc sống bình thường của mỗi người trong gia đình; khoản nợ mỗi bên vợ, chồng vay riêng, sử dụng vào mục đích riêng… Tùy theo từng trường hợp cụ thể để mà áp dụng chế độ tài sản vợ chồng xác định theo nghĩa vụ chung của vợ chồng hay nghĩa vụ riêng của vợ, chồng phải thanh toán khoản nợ đó. Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn như sau: “Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn là việc vợ chồng tự thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án về phân định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng. Từ đó, dựa trên cơ sở các nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn để phân chia khối tài sản chung của vợ chồng nhằm đảm bảo sự công bằng, hợp tình, hợp lý. Đồng thời, xác định việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự về tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn”. 1.2. Ý nghĩa của việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn Bản chất của quan hệ hôn nhân là quan hệ tài sản gắn liền với chủ thể nhất định, không thể tách rời và không có tính đền bù ngang giá. Vì vậy, khi hôn nhân không còn tồn tại thì việc giải quyết vấn đề tài sản là cần thiết. Việc vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản khi ly hôn sẽ phù hợp với nguyện vọng của các bên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành án sau này. Đặc biệt, với các trường hợp thuận tình ly hôn, vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung là một điều kiện để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được với nhau, có yêu cầu Tòa án giải quyết, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ, chồng và những người khác có quyền, lợi ích liên quan đến tài sản vợ chồng trước khi quyết định ly hôn, Tòa án cần phải xác định: Đâu là tài sản riêng của vợ, chồng; những tài sản nào thuộc khối tài sản chung của vợ chồng; phân chia tài sản 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan