Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho công ty cổ phần alphanam...

Tài liệu Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho công ty cổ phần alphanam

.PDF
71
445
74

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong thực tiễn hoạt động, ban giám đốc công ty nói chung và giám đốc tài chính nói riêng thường xuyên đứng trước những quyết định kinh doanh có liên quan chặt chẽ đến các vấn đề tài chính của công ty. Nhưng hầu hết các nhà quản lý chủ chốt bao gồm chủ DN, giám đốc và kế toán trưởng đều rất ít sử dụng các mô hình trong việc ra quyết định quản lý. Kết quả là hiệu quả quản lý DN nói chung và quản lý tài chính nói riêng không cao, phụ thuộc vào kinh nghiệm và ý chí chủ quan của nhà quản lý. Qua nghiên cứu cho thấy: Nhu cầu thực hiện nghiên cứu nhằm đưa ra những mô hình ra quyết định có thể ứng dụng trong thực tiễn vừa mang tính khoa học, định lượng vừa phù hợp với môi trường quản lý của Việt Nam đã trở thành một nhu cầu cấp thiết. Hơn nữa, theo mô hình chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty công ty cổ phần thì ngày càng nhiều các mô hình công ty cổ phần ra đời. Và cấu trúc vốn đối với công ty cổ phần luôn là vấn đề mà các nhà quản lý quan tâm. Mặt khác, hiện nay khi các công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường, chịu tác động bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài công ty như: lạm phát, lãi suất, trình độ quản lý, khoa học công nghệ…Những biến động này có thể làm thu nhập của công ty tăng lên hay giảm xuống. Do đó một cấu trúc thâm dụng nợ có thể phù hợp trong giai đoạn này nhưng có thể không còn phù hợp trong giai đoạn khác. Vì thế, nhà quản trị phải dự đoán được trước những biến đổi của thị trường để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, xây dựng CTVTƯ cho từng giai đoạn phát triển của công ty là điều rất cần thiết. 2 Đặc trưng của một CTVTƯ đó là chi phí sử dụng vốn thấp nhất, rủi ro phát sinh thấp nhất và đem lại tỷ suất sinh lợi cao nhất. Một CTVTƯ nhằm đến mục tiêu tối đa hóa giá trị DN, cụ thể hơn là tối đa hóa giá trị cổ phần mà cổ đông nắm giữ đang là một khó khăn rất lớn cho tất cả các DN mà cụ thể là ban điều hành DN. Vì những lý do trên tôi chọn đề tài: “ Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho công ty cổ phần Alphanam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về CTV, từ đó đề xuất giải pháp hoạch định CTV với mục tiêu xây dựng cơ cấu cho doanh nghiệp, ngoài ra còn đáp ứng được yêu cầu lý luận và thực tiễn hiện nay. 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là CTV công ty cổ phần và cụ thể là cấu trúc vốn công ty cổ phần Alphanam. 3. Phạm vi nghiên cứu Báo cáo tài chính 3 năm 2008, 2009, 2010 của công ty cổ phần Alphanam nhằm phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu vốn của DN. 4. Phương pháp nghiên cứu - Định tính: Bằng các phương pháp thống kê, mô tả, so sánh CTV và chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần Alphanam qua 3 năm. - Định lượng: Bằng cách xây dựng mô hình nghiên cứu, chạy phần mềm solver để tìm ra CTVTƯ cho công ty cổ phần Alphanam. 5. Một số nghiên cứu liên quan Nghiên cứu của Maslis (1983) cho thấy giá cổ phiếu có tương quan thuận (dương) với mức độ tài trợ, cũng như là mối liên hệ giữa hiệu quả hoạt động DN với cơ cấu vốn. Trong khoảng từ 0,23 đến 0,45 là tỷ lệ nợ 3 hiệu quả tác động đến hiệu quả hoạt động DN. Tối ưu hóa được tỷ lệ này sẽ có lợi cho DN. Nghiên cứu của Wei Xu (2005) cho thấy có mối liên hệ vững chắc về hiệu quả hoạt động của DN (đo lường bằng ROE) với cơ cấu tài chính: (1) hiệu quả hoạt động của DN có mối liên hệ cùng chiều (dương) với tỷ lệ nợ; (2) khi tỷ lệ nợ nằm trong khoảng 24,52% tới 51,13%thì hiệu quả hoạt động có mối quan hệ theo phương trình bậc hai và bậc ba với tỷ lệ nợ. Nghiên cứu của Margaritis (2007) về mối quan hệ nhân quả giữa cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động của DN cho thấy hiệu quả hoạt động của DN ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, và ngược lại cơ cấu vốn cũng tác động đến hiệu quả hoạt động của DN. Tóm lại, các nghiên cứu trước đó cũng cho thấy CTV mà cụ thể là tỷ lệ nợ, thuế suất thuế TNDN có tác động tới hiệ quả hoạt động của DN. Vì vậy, đề tài tập trung hướng tới đi tìm một CTV hợp lý cho DN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DN. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn góp phần vào lý luận một cách có hệ thống của việc xây dựng CTVTƯ cho DN. Đưa ra giải pháp nhằm xây dựng được CTVTƯ cho công ty cổ phần Alphanam và có thể vận dụng phương pháp này cho các công ty cổ phần khác tại Việt Nam hiện nay. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận Chương II: Thực trạng cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần Alphanam Chương III: Xây dựng mô hình nghiên cứu 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu 1.1.1 Khái niệm cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu Cấu trúc vốn của DN được định nghĩa như là sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần trong tổng nguồn vốn dài hạn mà doanh nghiệp có thể huy động được để tài trợ cho các dự án đầu tư. TÀI SẢN NGUỒN VỐN Nợ ngắn hạn không thường xuyên Nợ ngắn hạn thường xuyên Cấu Nợ dài hạn Trúc Vốn chủ sở hữu Vốn Cấu trúc vốn tối ưu được hiểu như một tỷ lệ lý tưởng giữa nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu mà tại đó doanh nghiệp có thể tối đa hóa được giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) với mức chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. 1.1.2 Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu 1.1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp a, Lợi nhuận (ROA) Được đo lường bằng chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Theo lý thuyết trật tự phân hạng thì các nhà quản lý thích tài trợ cho các dự án bằng 5 nguồn vốn nội bộ hơn sau đó mới đến nguồn vốn từ bên ngoài. Ngoài ra các công ty có lời không thích huy động thêm VCSH nhằm tránh việc pha loãng quyền sở hữu. Điều này có nghĩa là các công ty có lời sẽ có tỷ lệ nợ vay thấp. Nghiên cứu của Titman và Wessels (1988) ; Rajan và Zingales (1995) ở các nước phát triển; Wiwattanakantang (1999) ở Thái Lan; Chen (2004) ở Trung Quốc cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) giữa đòn bẩy tài chính và lợi nhuận. b, Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Bằng một số lý thuyết đã nghiên cứu và kiểm chứng bằng thực nghiệm, Ivo Welch cho rằng: tỷ lệ sinh lời trên cổ phiếu có ảnh hưởng ngược chiều (-) đến hệ số nợ. Vì nếu DN có tỷ lệ sinh lời trên cổ phiếu cao, các cổ đông sẵn sàng đồng ý giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư mà không nhận cổ tức. Khi đó, DN sẽ chuyển từ việc huy động nợ sang sử dụng VCSH từ nguồn lợi nhuận tái đầu tư. c, Tài sản cố định hữu hình (TANG) Được đo lường bằng chỉ số TSCĐ hữu hình trên tổng tài sản. Theo các lý thuyết, TSCĐ hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy tài chính, bởi vì các chủ nợ thường đòi hỏi phải có thế chấp để đảm bảo cho các khoản vay. Hơn nữa giá trị thanh lý của công ty cũng tăng lên khi có TSCĐ hữu hình và làm giảm thiệt hại trong trường hợp công ty phá sản. Nghiên cứu của Titman và Wessels (1988) ; Rajan và Zingales (1995) ở các nước phát triển; Wiwattanakantang (1999) ở Thái Lan; Chen (2004) ở Trung Quốc cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) giữa đòn bẩy tài chính và TSCĐ hữu hình. d, Thuế (TAX) Được đo lường bằng thuế suất thuế TNDN mà công ty phải chịu. Các công ty có thuế suất thuế TNDN cao thường có xu hướng sử dụng nhiều nợ 6 vay để tận dụng lợi ích từ tấm chắn thuế từ lãi vay. Vì thế thuế suất thuế TNDN tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy tài chính. e, Quy mô của công ty (SIZE) Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có một mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa hệ số nợ và quy mô DN. Marsh (1982) nhận thấy các doanh nghiệp lớn thường lựa chọn vay nợ dài hạn, trong khi các DN nhỏ lại chọn nợ ngắn hạn. Trước hết do lợi thế về quy mô cũng như uy tín, rủi ro phá sản thấp, dòng tiền ổn định các DN lớn có thể tiếp cận thị trường tín dụng dễ dàng hơn các DN nhỏ. Trong khi đó các DN nhỏ, thu nhập chưa ổn định hoặc thấp lại rất ít mạo hiểm vay nợ vì nó làm cho rủi ro phá sản của DN vốn đã cao còn cao hơn nữa. Nghiên cứu của Wiwattnakantang (1999); Huang và Song (2002); Chen (2004) ở các nước đang phát triển; của Titman và Wessels (1988); Rajan và Zingales (1995) ở các nước phát triển cho thấy quy mô của công ty và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+). f, Lá chắn thuế từ khấu hao (TSE) Lá chắn thuế do khấu hao được gọi là các khoản tiết kiệm thuế không phải nợ. Deangelo và Mauslis (1980) cho rằng khoản tiết kiệm thuế không phải nợ được dùng để thay thế cho phần tiết kiệm thuế do tài trợ bằng nợ, và khi các điều kiện khác không đổi thì một DN có khoản tiết kiệm thuế không phải nợ được dự đoán là sẽ vay nợ ít hơn. g, Chi phí nợ (rd) Lãi vay được sử dụng làm chi phí nợ vì DN không phát hành trái phiếu. Về lý thuyết, lãi vay càng cao thì việc sử dụng nợ sẽ giảm vì khi chi phí nợ tăng lên DN sẽ chuyển sang sử dụng vốn chủ sở hữu. h, Chi phí vốn chủ sở hữu (re) Chi phí VCSH được đo lường bằng tỷ lệ lãi suất yêu cầu của chủ sở hữu đối với vốn đầu tư vào DN. Đây là chi phí rất quan trọng ảnh hưởng 7 đến cơ cấu vốn của DN. Do vậy, về lý thuyết thì chi phí VCSH sẽ biến động cùng chiều (+) với tỷ số nợ, chi phí VCSH tăng sẽ hạn chế DN sử dụng VCSH mà chuyển sang dùng nợ. i, Chi phí phá sản Khi công ty lâm vào tình trạng phá sản thì những chi phí như: chi phí hành chính, chi phí liên quan đến việc bán và chuyển nhượng tài sản… được coi như chi phí phá sản của công ty. Theo thứ tự ưu tiên khi phá sản, lợi nhuận từ bán tài sản được phân phối cho chủ nợ trước sau đó mới được dành cho cổ đông. Trong sự kiện phá sản, nói chung, những người nắm giữ chứng khoán nhận được ít hơn so những gì họ có thể nhận khi không có chi phí phá sản. Vì vậy khi chi phí phá sản cao sẽ ít hấp dẫn các nhà đầu tư nắm giữ chứng khoán công ty hơn và công ty sẽ tăng cường sử dụng nợ để tài trợ cho dự án. Chi phí phá sản sẽ biến động cùng chiều (+) với hệ số nợ. STT YẾU TỐ GIẢI THÍCH QUAN HỆ 1 ROA Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản (-) Nghịch biến 2 ROE Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu (-) Nghịch biến 3 TANG Tài sản cố định hữu hình/ Tổng tài sản (+) Đồng biến Thuế TNDN hiện hành/ Lợi nhuận 4 TAX (+) Đồng biến trước thuế và lãi vay 5 SIZE Gía trị logarith của tổng tài sản (+) Đồng biến 6 TSE Khấu hao/ Tổng tài sản (-) Nghịch biến 7 rd Chi phí nợ (-) Nghịch biến 8 re Chi phí vốn chủ sở hữu (+) Đồng biến 9 Chi phí phá sản (+) Đồng biến Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến CTV (hệ số nợ) 1.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu a, Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp Đòn bẩy kinh doanh có tác dụng khuếch đại EBIT từ đó khuếch đại EPS. Rủi do kinh doanh cao sẽ làm EBIT giảm mạnh, để EPS không giảm 8 mạnh theo thì cần phải hạ thấp nợ tối ưu để giảm sự tác động của rủi ro kinh doanh đến EPS. b, Thuế thu nhập doanh nghiệp Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử dụng nợ giúp công ty tiết kiệm thuế. Tuy nhiên, điều này sẽ không còn ý nghĩa nữa đối với những công ty nào được ưu đãi hay vì lý do gì đó mà thuế thu nhập ở mức thấp. c, Sự chủ động về tài chính Sử dụng nợ nhiều làm giảm đi sự chủ động về tài chính, đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối tài sản khiến cho nhà cung cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vốn vào công ty. d, Các tiêu chuẩn ngành CTV giữa các ngành khác nhau rất nhiều. Các nghiên cứu về tác động của ngành hoạt động đối với CTV thường đi tới một kết luận là có một CTVTƯ cho các DN cá thể. e, Tác động ưu tiên quản trị Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng có thể không có một CTV mục tiêu riêng và hàm ý rằng các DN thích tài trợ nội bộ hơn. Các giám đốc điều chỉnh tỷ lệ chi trả cổ tức để tránh việc bán cổ phần thường ra bên ngoài trong khi tránh các thay đổi lớn trong số lượng cổ phần. Nếu cần phải có tài trợ từ bên ngoài, các chứng khoán an toàn nhất nên được phát hành trước. Cụ thể nợ thường là chứng khoán đầu tiên được phát hành và vốn cổ phần bán ra bên ngoài là giải pháp cuối cùng. 1.1.3 Tác động của cấu trúc vốn đến doanh lợi và rủi ro 1.1.3.1 Kết cấu vốn và rủi ro tài chính Kết cấu vốn là mối quan hệ về tỷ trọng của vốn vay và VCSH trong tổng vốn kinh doanh của DN. 9 Kết cấu vốn có ảnh hưởng đến lợi nhuận dành cho chủ sở hữu mà cụ thể là qua chỉ tiêu thu nhập mỗi cổ phần (EPS) khi có sự thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). Để thấy rõ sự ảnh hưởng này, ta xét ví dụ sau: Công ty ABC có tổng tài sản là 10.000 tỷ VNĐ và giả sử kỳ vọng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) là 2.000 tỷ VNĐ. Nếu công ty có sử dụng vốn vay thì chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là 10% ( để đơn giản hóa ta giả định chi phí vốn vay không đổi khi có sự thay đổi số vốn vay). Và xem xét trong ba trường hợp cấu trúc vốn của công ty như sau: - TH1: công ty sử dụng 100% vốn chủ sở hữu - TH2: công ty sử dụng 60% vốn chủ sở hữu, 40% vốn vay - TH3: công ty sử dụng 20% vốn chủ sở hữu, 80% vốn vay Cụ thể ta có bảng số liệu sau: ĐVT: Tỷ VNĐ % Nợ vay trong CTV Chỉ tiêu 0% 40% 80% Tổng tài sản 10.000 10.000 10.000 Vốn chủ sở hữu 10.000 6.000 2.000 0 4.000 8.000 1.500 1.500 1.500 0 400 800 1.500 1.100 700 375 275 175 1.125 825 100.000.00 0 60.000.000 525 20.000.00 0 Nợ vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Chi phí lãi vay (lãi vay 10%) Lợi nhuận trước thuế (EBT) Thuế TNDN (thuế suất 25%) Lợi nhuận sau thuế Số lương cp (giá 1cp trên thị trường là 100 nghìn đồng) 10 Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) (đồng) 15.000 18.333 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu 11% 14% Bảng 1.2: Bảng tính EPS theo 3 phương án tài trợ 35.000 26% Bảng trên cho thấy: với hiệu quả kinh doanh như nhau ( EBIT là 1.500 tỷ VNĐ) thì sự gia tăng tỷ trọng của vốn vay (tỷ lệ nợ trên tổng tài sản) từ 0% lên 40%, lên 80% làm cho tỷ suất sinh lời cũng gia tăng từ 11% lên 14% và lên đến 26%. Điều này rất có lợi cho các cổ đông. Nhưng không dừng lại ở đó, đi kèm với doanh lợi tăng thì rủi ro của các cổ đông cũng sẽ tăng vì khi công ty gia tăng tỷ trọng nợ là công ty cũng gia tăng rủi ro trong khả năng thanh toán và gia tăng rủi ro phá sản. Ta hãy cùng xem xét các tình huống sau: Tình huống 1: Tác động của một sự gia tăng 20% EBIT lên 1 800 tỷ ĐVT: Tỷ VNĐ % Nợ vay trong CTV Chỉ tiêu 0% 40% 80% Tổng tài sản 10.000 10.000 10.000 Vốn chủ sở hữu 10.000 6.000 2.000 0 4.000 8.000 1.800 1.800 1.800 0 400 800 1.800 1.400 1.000 450 350 250 Nợ vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Chi phí lãi vay (lãi vay 10%) Lợi nhuận trước thuế (EBT) Thuế TNDN (thuế suất 25%) 11 Lợi nhuận sau thuế Số lương cp(giá cp trên thị trường là 100 nghìn đồng) Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) (đồng) 1.350 1.050 750 100.000.000 60.000.000 20.000.000 18.000 23.333 50.000 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu 14% 18% 38% Bảng 1.3: Bảng tính EPS theo 3 phương án tài trợ khi EBIT tăng 20% Tình huống 2:Tác động của một sự sụt giảm 50% EBIT xuống 750tỷ ĐVT: Tỷ VNĐ % Nợ vay trong CTV Chỉ tiêu 0% 40% 80% Tổng tài sản 10.000 10.000 10.000 Vốn chủ sở hữu 10.000 6.000 2.000 0 4.000 8.000 750 750 750 0 400 800 Lợi nhuận trước thuế (EBT) 750 350 -50 Thuế TNDN (thuế suất 25%) 188 88 -13 Lợi nhuận sau thuế Số lương cp(giá cp trên thị trường là 100 nghìn) Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) (đồng) 563 263 -38 100.000.000 60.000.000 20.000.000 7.500 5.833 0 Nợ vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Chi phí lãi vay (lãi vay 10%) Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu 6% 4% -2% Bảng 1.4: Bảng tính EPS theo 3 phương án tài trợ khi EBIT sụt giảm 50% 12 Những tình huống trên cho thấy: “ DN nào có kết cấu vốn với phần vốn vay cao hơn sẽ đem lại sự gia tăng lợi nhuận vốn chủ sở hữu _EPS (hoặc tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu ) nhiều hơn trong trường hợp lợi nhuận trước thuế và lãi vay _EBIT gia tăng ( hoặc tỷ suất sinh lợi tổng vốn gia tăng) và ngược lại, trường hợp lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm ( hoặc tỷ suất sinh lời tổng vốn giảm) thì rủi ro giảm lợi nhuận vốn chủ sở hữu _EPS ( hoặc tỷ suất sinh lời vốn chủ) sẽ lớn hơn”. Để thấy rõ tác động của đòn bẩy tài chính đối với thu nhập vốn chủ sở hữu và rủi ro công ty ABC chúng ta cùng quan sát đồ thị phân tích mối quan hệ giữa EBIT và thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) dưới đây: ĐỒ THỊ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA EBIT VÀ EPS EPS Đồng TH1: vốn vay 80% 35.000 TH2: vốn vay 40% 18.333 TH3: vốn vay 0% 15.000 10.000 0 1.000 1.500 EBIT – Tỷ VNĐ 13 Hình 1.1: Đồ thị phân tích mối quan hệ giữa EPS và EBIT 1.1.3.2 Đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính là khái niệm phản ánh mức độ ảnh hưởng của kết cấu vốn đến lợi nhuận vốn chủ sở hữu (EPS) khi có sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) hay là một khái niệm phản ánh mức độ DN sử dụng các chứng khoán có thu nhập cố định ( nợ và cổ phiếu ưu đãi) trong cơ cấu vốn của mình. Cụ thể DN nào có hệ số nợ cao thì độ lớn đòn bẩy tài chính lớn và ngược lại. 1.1.4 Nguyên tắc cơ bản khi xây dựng cấu trúc vốn 1.1.4.1 Nguyên tắc tương thích Trong bảng cân đối của DN bao giờ cũng có phần tài sản và phần nguồn vốn. Trong nguồn vốn có nợ và VCSH, phần tài sản gồm: Tài sản lưu động và tài sản cố định. Một CTVTƯ luôn được xây dựng trên cơ sở tương thích giữa tài sản và nguồn vốn. Nguồn vốn vay ngắn hạn thì được tài trợ để thanh toán tài sản lưu động như thanh toán tiền lương nhân viên, mua nguyên vật liệu cho sản xuất. Ngược lại, nguồn vốn vay dài hạn và VCSH sẽ được tài trợ để mua trang thiết bị, TSCĐ, xây dựng nhà xưởng mà gọi chung là TSCĐ của công ty. Nguyên tắc tương thích còn thể hiện trong CTV của từng ngành nghề kinh doanh. Đối với ngành nghề kinh doanh có chu kỳ sống ngắn, vòng quay sản phẩm nhanh được tài trợ nhiều bằng vốn vay ngắn hạn, còn đối với ngành nghề có chu kỳ kinh doanh dài được tài trợ bằng nợ dài hạn và VCSH. 1.1.4.2 Nguyên tắc cân bằng tài chính Nguồn tài trợ cho một tài sản cụ thể trong một thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hóa của tài sản ấy. Tài sản có thời gian sử dụng trên 14 một năm được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn (thời hạn trên một năm). Nguồn vốn ngắn hạn có thời hạn dưới một năm dùng để tài trợ tài sản có thời gian sử dụng dưới 1 năm. Từ bảng cân đối kế toán ta có thể xác định mối tương quan giữa phần vốn dài hạn dùng tài trợ tài sản ngắn hạn, phần vốn sử dụng này được gợi là vốn luân chuyển. Căn cứ trên bảng cân đối kế toán, vốn luân chuyển được xác định bằng công thức. Vốn luân chuyển = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn Vốn luân chuyển > 0, trong trường hợp này, việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Khi vốn luân chuyển dương (+) cũng có nghĩa là tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó chứng tỏ DN có khả năng thanh toán tốt có thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn, tài sản quay vòng nhanh. Vốn luân chuyển < 0, trong trường hợp này, tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn khác để thay thế. Khi vốn luân chuyển (-) thì khả năng thanh toán của DN là rất kém, bởi vì chỉ có tài sản lưu động mới có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn để tài trợ, trong khi đó tài sản lưu động lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Trường hợp này rủi ro rất lớn do vốn vay ngắn hạn có thể bị thu hồi trong thời hạn ngắn, trong khi tài sản dài hạn chưa sinh lợi ngay. Vốn vay ngắn hạn cũng có lãi suất không ổn định, ảnh hưởng đến hiệu quả trong đầu tư dài hạn. Để tồn tại và đối phó, ngoài việc DN phải liên tục đảo nợ, thì cần phải có chính sách tài chính để nhanh chóng thoát ra khỏi tình trạng này. Tôn trọng nguyên tắc cân bằng tài chính trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ là vấn đề cần được quan tâm khi hoạch định CTV của DN nếu DN không muốn lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính và phụ thuộc vào đối tượng bên ngoài. 15 1.1.4.3 Nguyên tắc kiểm soát Mục tiêu chính của các chủ sở hữu là nắm quyền kiểm soát hoạt động của DN. Các chủ sở hữu không muốn chia sẻ quyền kiểm soát vì thế có thể làm cản trở khả năng huy động vốn. Do vậy, để đảm bảo nguyên tắc này đòi hỏi các chủ sở hữu DN khi cần thiết gia tăng vốn phải huy động từ nguồn vốn cổ phần ưu đài hay cổ phần thường hoặc cả hai. Tuy nhiên điều này đôi khi không thực thi trong thực tiễn vì không phải lúc nào cũng có thể huy động thêm nguồn vốn tài trợ từ phát hành cổ phần, điển hình là khi nền kinh tế đang lâm vào tình trạng khủng hoảng, cổ phiếu của DN đang mất giá, tình hình tài chính của DN đang lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả… thì cơ hội phát hành cổ phần thành công là điều hết sức khó khăn. Đối với nguồn tài trợ nợ thì các chủ nợ không có tiếng nói trong việc lựa chọn và kiểm soát ban điều hành của DN, nhưng khi DN không trả nợ đúng hạn thì các chủ nợ có thể tịch biên tài sản của DN để đảm bảo trái quyền của họ, hoặc trong nhiều trường hợp, các chủ nợ có thể đòi hỏi thông tin về mục đích sử dụng khoản nợ vay, cũng có thể làm tiết lộ thông tin mà DN đang nắm giữ. 1.1.4.4 Nguyên tắc tối đa hóa giá trị DN thông qua đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận Khi xác lập CTV của DN điều cần thiết là phải kết hợp cả hai yếu tố rủi ro tài chính và tỷ suất sinh lời của DN. Rủi ro tài chính của DN là tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần với xác suất gia tăng của khả năng mất khả năng chi trả bắt nguồn từ việc DN sử dụng các nguồn vốn có chi phí cố định như là nợ hay cổ phần ưu đãi trong CTV của mình. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính có thể giúp khuếch đại EPS, nhưng đồng thời cũng gia tăng rủi ro đối với các nhà cung cấp vốn cho DN. 16 1.1.4.5 Nguyên tắc sử dụng chính sách tài trợ linh hoạt Chính sách tài trợ linh hoạt là khả năng điều chỉnh nguồn vốn tăng lên hay giảm đáp ứng với các thay đổi quan trọng trong nhu cầu về vốn ở những thời điểm khác nhau. Vấn đề đặt ra đối với DN là luôn phải xây dựng những phương án linh hoạt, phương án mở khi nhu cầu vốn thay đổi do mở rộng đầu tư, đa dạng hóa đầu tư hay do tính chất thời vụ của hoạt động kinh doanh. Điều đó không chỉ cho phép sử dụng vốn sẵn có vào bất kỳ thời điểm nào cần thiết mà còn làm tăng khả năng mặc cả khi giao dịch với một nhà cung cấp vốn. 1.1.4.6 Nguyên tắc thời điểm thích hợp Đây là nguyên tắc gắn liền với chu kỳ sống của DN. Khi ở giai đoạn khởi sự, việc huy động nguồn vốn nợ là hết sức khó khăn vì đối với các nhà cung cấp vốn, DN chưa thể hiện được các thông tin tài chính cần thiết để tạo niềm tin. Do đó, nguồn vốn quan trọng trong giai đoạn này là vốn cổ phần. Trong giai đoạn tăng trưởng, nguồn vốn quan trọng cũng chính là vốn cổ phần, thu nhập giữ lại và có thể sử dụng một phần tài trợ nợ. Trong giai đoạn sung mãn thì DN có thể sử dụng và khai thác tối đa lợi ích của đòn bẩy tài chính, đây là một công cụ quan trọng không chỉ kéo dài thời gian của giai đoạn này mà nó còn hữu ích cho hoạt động tái CTV để đưa DN không lâm vào giai đoạn cuối cùng là giai đoạn suy thoái. Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn ở khía cạnh chu kỳ sống của DN thì chưa đủ mà điều quan trọng hơn là việc huy động vốn cổ phần hay gia tăng nợ vào thời điểm nào trong chu kỳ sống của DN phải gắn chặt với đặc điểm của nền kinh tế, cụ thể là tùy thuộc vào tình hình tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng, tỷ số giá thu nhập của cổ phần thường có thể tăng, do đó DN có thể thỏa mãn ý muốn bằng gia tăng 17 thêm cổ phần thường. Bằng cách định thời điểm phát hành cổ phần thường để đạt được càng nhiều càng tốt lợi ích cho mỗi cổ phần, DN có thể tối thiểu hóa số cổ phần cần thiết để huy động một lượng vốn cho sẵn, tránh được tình trạng loãng giá. Không những thế, với sự gia tăng của vốn cổ phần thường còn nhằm cung cấp khả năng điều động cho phát hành nợ sau này trong giai đoạn phục hồi sắp tới của chu kì kinh doanh. 1.2 Chi phí sử dụng vốn và chi phí sử dụng vốn bình quân 1.2.1 Chi phí sử dụng vốn Để có thể xác định được một CTV hợp lý cho DN thì việc nghiên cứu chi phí vốn có ý nghĩa rất quan trọng. Đây chính là nhân tố tác động đến CTV có thể định lượng được, vì vậy xác định chính xác chi phí sử dụng vốn sẽ giúp DN có căn cứ thiết lập CTVTƯ. Chi phí sử dụng vốn được hiểu là chi phí bỏ ra để sử dụng một nguồn vốn nào đó. Nếu DN đi vay thì lãi vay và các khoản chi phí khác để tiếp cận với vốn vay ngân hàng chính là chi phí vốn. DN phát hành cổ phiếu ưu đãi thì chi phí vốn chính là tỷ lệ chi trả cổ tức cho các cổ đông. 1.2.1.1 Chi phí nợ vay dài hạn Chi phí nợ được hiểu là chi phí DN phải bỏ ra để huy động nợ. Chi phí nợ có thể được xác định tương đối dễ dàng căn cứ vào các thông tin trên thị trường tài chính. a, Trường hợp vay vốn từ các tổ chức tín dụng - Nếu trong hợp đồng có quy định lãi suất vay phải trả mỗi năm thì chi phí sử dụng vốn (rD) chính bằng lãi suất vay quy định trong hợp đồng. - Nếu trong hợp đồng quy định số tiền lãi phải trả mỗi năm thì dựa vào công thức nội suy xác định chi phí sử dụng vốn: 18 n D 0   t 1 It  D t (1  r D ) t Trong đó: D0: Gía trị thị trường của khoản nợ It: Lãi vay thời kỳ t rD: chi phí sử dụng Dt: Nợ gốc thanh toán vào thời kỳ t b, Trường hợp huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu Nếu một DN đã phát hành trái phiếu trên thị trường thì khi phát hành thêm trái phiếu sẽ căn cứ vào lãi suất đáo hạn của trái phiếu đó để xác định tỷ lệ lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Cũng dựa vào công thức nội suy để xác định chi phí sử dụng nợ (rD). n P0  F   t 1 CF C  (1  r D ) t (1  r D ) n Trong đó: P0: thị giá trái phiếu tại thời điểm phát hành F: chi phí phát hành trái phiếu CF: số tiền lãi phải trả cho nhà đầu tư trái phiếu vào cuối mỗi kỳ n: kỳ hạn của trái phiếu (năm) C: mệnh giá của trái phiếu rD: chi phí sử dụng nợ vay dài hạn (trái phiếu) hay công thức gần đúng: 19 CF rD  C  P0 n C  P0 2  Do lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế TNDN nên chi phí sử dụng vốn vay được tính sau thuế. r D'  r D  (1  t ) Trong đó: t là thuế suất thuế TNDN Như vậy, chi phí thực của vay nợ dài hạn sẽ thấp hơn bất kỳ chi phí của nguồn tài trợ dài hạn nào khác bởi vì khả năng hưởng lợi từ lá chắn thuế của chi phí lãi vay. 1.2.1.2 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu VCSH của DN bao gồm ba bộ phận chính là cổ phần ưu đãi, cổ phần thường và lợi nhuận giữ lại. Chi phí riêng lẻ sẽ tác động đến chi phí sử dụng vốn từ đó tác động đến cấu trúc vốn của DN. a, Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (rP) Cổ phần ưu đãi được xem như một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một DN. Những cổ đông ưu đãi sẽ được nhận cổ tức như đã công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường. vì cổ phiếu ưu đãi là một nguồn tài trợ VCSH nên doanh thu từ phát hành cổ phần ưu đãi là vĩnh viễn. rP  DP P0  (1  f ) Trong đó: DP : cổ tức của cổ phần ưu đãi 20 P0: giá cổ phiếu tại thời điểm hiện tại f: tỷ lệ chi phí phát hành b, Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường (re) Việc xác định chi phí của cổ phần thường phức tạp hơn so với chi phí cổ phần ưu đãi. Chi phí cổ phần thường được xác định dựa trên hai cách tiếp cận cơ bản:(i) cách tiếp cận sử dụng mô hình tăng trưởng cổ tức và (ii) cách tiếp cận thông qua mô hình định giá tài sản tài chính CAPM. Mô hình CAPM sẽ được đề cập ở phần xác định chi phí của lợi nhuận giữ lại. Mô hình tăng trưởng cố tức là một trường hợp đặc biệt của mô hình Gordon, theo mô hình Gordon giá cổ phiếu (P) được xác định bởi công thức: Po  D1 D (1  g )  0 (re  g ) (re  g ) Suy ra: re  D1 D (1  g )  g  0  g P0 P0 Trong đó: P0: giá cổ phiếu năm nay D0: số tiền cổ tức năm nay D1: số tiền cổ tức năm tới g: tốc độ tăng trưởng cổ tức c, Chi phí lợi nhuận giữ lại (rre) Chi phí lợi nhuận giữ lại chính là chi phí cơ hội đối với việc sử dụng lợi nhuận giữ lại của nhà đầu tư. Thay vì việc nhận được cổ tức vào cuối năm, các cổ đông chỉ đồng ý cho DN giữ lại lợi nhuận với điều kiện việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư sẽ tạo ra một tỷ suất sinh lời trong tương lai cao hơn tỷ lệ chi trả cổ tức hiện tại.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng