ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LƢƠNG VĂN LUYỆN
XÂY TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƢƠNG “SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM” (VẬT LÝ 12 BAN CƠ
BẢN) NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CHO HỌC SINH PT DÂN TỘC NỘI TRÚ
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp giảng dạy Vật lý
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ THỊ KIM LIÊN
THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô hướng dẫn khoa học
PGS. TS Vũ Thị Kim Liên đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Đối với tôi cô luôn là tấm gương sáng về tinh thần làm việc không mệt mỏi,
lòng hăng say với khoa học, lòng nhiệt tình quan tâm bồi dưỡng thế hệ trẻ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa sau đại học, khoa Vật lí,
các thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K.20
trường ĐHSP – ĐHTN đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của ba
trường Vùng cao Việt Bắc, trường PTDT nội trú Thái Nguyên, trường Văn hóa
bộ công an, đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Thái nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả
Lương Văn Luyện
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong
một công trình nào khác.
Thái nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả
Lương Văn Luyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn ............................................................................................................ i
Lời cam đoan ....................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Những từ viết tắt trong luận văn ......................................................................... iv
Danh mục các bảng .............................................................................................. v
Danh mục các đồ thị và biểu đồ ......................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH PT DÂN TỘC NỘI TRÚ ........................ 5
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 5
1.1.1. Tính tích cực hoạt động nhận thức là gì ? ................................................. 5
1.1.2. Những biểu hiện của tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh ..... 6
1.1.3. Phân loại tính tích cực hoạt động nhận thức ............................................. 7
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức ............................ 8
1.1.5. Biện pháp chung phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh...... 9
1.1.6. Vấn đề phát huy tính tự lực nhận thức của học sinh. .............................. 10
1.1.7. Mối quan hệ giữa tính tích cực và tự lực nhận thức của học sinh ........... 11
1.1.8. Dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh ..... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 17
1.2.1. Đặc điểm hoạt động học tập của HS DTNT ............................................ 17
1.2.2. Thực trạng dạy và học các kiến thức chương “ Sóng âm và sóng cơ” (Vật
lí 12 - Ban cơ bản) tại một số trường PT Dân tộc nội trú .................................. 19
1.2.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường phổ thông dân
tộc nội trú ........................................................................................................... 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................ 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chƣơng 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƢƠNG “SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM” (VẬT LÍ 12 – BAN CƠ BẢN)
THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC TRONG
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HS PT DÂN TỘC NỘI TRÚ ............ 24
2.1. Đặc điểm của chương “Sóng cơ và sóng âm” (Vật lí 12 - Ban cơ bản) ..... 24
2.1.1. Vị trí, vai trò của chương “Sóng cơ và sóng âm” (Vật lí 12 - Ban cơ bản) ..... 24
2.1.2. Cấu trúc và mục tiêu của chương “Sóng cơ và sóng âm” ....................... 25
2.2. Xây dựng tiến trình dạy học một số bài thuộc chương “Sóng cơ và sóng
âm” (Vật lí 12 - Ban cơ bản) nhằm phát huy tính tích cực, tự lực trong hoạt
động nhận thức của HS PT dân tộc nội trú ........................................................ 26
2.2.1. Bài 7: SÓNG CƠ VÀ SỰ TRUYỀN SÓNG CƠ .................................. 26
2.2.2. Bài 8: GIAO THOA SÓNG ................................................................... 33
2.2.3. Bài 9: SÓNG DỪNG .............................................................................. 42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................ 49
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 50
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................... 50
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ........................................................ 50
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 50
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm .................................................... 50
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ...................................................... 50
3.2.2. Khống chế những ảnh hưởng tới kết quả thực nghiệm sư phạm ........... 51
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................ 51
3.3. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................ 52
3.3.1. Căn cứ để đánh giá .................................................................................. 52
3.3.2. Đánh giá, xếp loại .................................................................................... 52
3. 4. Các giai đoạn thực nghiệm sư phạm ......................................................... 53
3.4.1. Công tác chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm.......................................... 53
3.4.2. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3.5. Đánh giá chung về tnsp ............................................................................. 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................ 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 68
KẾT LUẬN....................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DH
Dạy học
DTNT
Dân tộc nội trú
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
MH
Mô hình
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
PT
Phổ thông
SGK
Sách giáo khoa
TC
Tích cực
THPT
Trung học phổ thông.
TTC
Tính tích cực
T/N
Thí nghiệm
TN
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Chất lượng học tập, đặc điểm HS lớp thực nghiệm và đối chứng .... 53
Bảng 3.2: Thống kê biểu hiện của tính tích cực, tự lực của HS ........................ 55
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra lần 1 ...................................................................... 56
Bảng 3.4: Xếp loại kiểm tra lần 1 ..................................................................... 57
Bảng 3.5: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 1 ........................................ 57
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra lần 2 ...................................................................... 59
Bảng 3.7: Xếp loại kiểm tra lần 2 ..................................................................... 60
Bảng 3.8: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 2 ........................................ 60
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra lần 3 ...................................................................... 62
Bảng 3.10: Xếp loại kiểm tra lần 3 ................................................................... 63
Bảng 3.11: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 3 ...................................... 63
Bảng 3.12: Tổng hợp các thông số thống kê qua ba bài kiểm tra TNSP .......... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 1 ..................................................... 58
Đồ thị 3.1: Đồ thị đường phân bố tần suất lần 1 ......................................... 58
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 2 ..................................................... 61
Đồ thị 3.2: Đồ thị đường phân bố tần suất lần 2 .......................................... 61
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 3 ..................................................... 64
Đồ thị 3.3: Đồ thị đường phân bố tần suất lần 3 .......................................... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đang diễn ra sôi động ở nước ta.
Việc rèn luyện năng lực tư duy cho học sinh có vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển toàn diện của học sinh. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng
cộng sản Việt Nam khoá VIII đã nêu ra “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo
dục là nhằm xây dựng những con người có ý thức cộng đồng và phát huy tính
tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư
duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi....”. Để đạt được mục tiêu đề ra, Nghị
quyết hội nghị cũng đã chỉ rõ “...Đổi mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại
vào quá trình dạy học…”.
Cùng với sự quan tâm đến việc đổi mới phương pháp Giáo dục - Đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng của cả hệ thống giáo dục Quốc dân, Đảng và
nhà nước cũng rất quan tâm đến việc phát triển giáo dục - đào tạo đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số. Đảng, nhà nước đã đề ra các chủ trương,
chính sách dân tộc như: “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng
phát triển”; “ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số”. Hệ thống các trường phổ thông dân tộc
nội trú (PT DTNT) được thành lập ở hầu hết các tỉnh miền núi là sự cụ thể
hóa chính sách ưu tiên dân tộc của Đảng và nhà nước.
Tuy nhiên hiện nay, chất lượng giáo dục và kết quả học tập của HS ở
nhiều trường PT DTNT còn nhiều hạn chế. Thực tiễn dạy và học Vật lí trong
trường PT DTNT cho thấy đa số giáo viên chưa có biện pháp khơi dậy và phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Mặt khác học sinh dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thiểu số thường rụt rè, thụ động trước nhứng kiến thức mới, chưa được rèn khả
năng tự học, ngại suy nghĩ dẫn đến chất lượng giáo dục chưa cao. Trong nhiều
năm qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra những biện pháp để tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh PT DTNT như:
Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học các kiến thức về “Lực ma sát” theo
sách giáo khoa vật lí lớp 10 thí điểm ban khoa học tự nhiên nhằm phát huy tính
tích cực, tự chủ của học sinh trong học tập [9]; “Xây dựng tiến trình dạy học
các thuyết về ánh sáng (Vật lí 12 nâng cao) theo hướng phát triển năng lực tư
duy cho học sinh” [8]; “Nghiên cứu tổ chức dạy học một số kiến thức chương
Dòng điện xoay chiều (Vật lí 12 nâng cao) theo hướng phân hóa góp phần
nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của HS trường THPT Dân tộc nội
trú” [23]; “Định hướng tìm tòi giải quyết vấn đề khi dạy học một số kiến thức
chương Các định luật bảo toàn lớp 10 ban cơ bản cho học sinh dân tộc nội trú”
[14]; và một số đề tài khác [15] [16] [27] …
Các đề tài trên đều đã nghiên cứu để thiết kế và xây dựng các tiến trình
dạy học một số kiến thức cụ thể trong chương trình Vật lí THPT theo hướng
phát huy tính tích cực, tự lực cho học sinh các trường THPT nói chung và các
trường PT DTNT nói riêng. Các đề tài này là tài liệu tham khảo tốt cho cả giáo
viên và học sinh THPT khi dạy và học các phần kiến thức trên, đã đóng góp
cho việc nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở các trường THPT.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học chương
“ Sóng cơ và sóng âm” (Vật lí 12 - Ban cơ bản) theo hướng phát huy tính tích
cực, tự lực áp dụng cho đối tượng học sinh PT DTNT. Đây là phần kiến thức
quan trọng trong chương trình Vật lí phổ thông, các kiến thức của chương này
giúp cho học sinh hiểu được về các loại sóng cơ, quy luật của chuyển động
sóng, những hiện tượng đặc trưng của sóng và ứng dụng của sóng cơ trong thực
tế. Nắm vững được kiến thức về sóng cơ là tiền đề để học sinh nhận thức các
phần kiến thức tiếp theo là “Sóng điện từ”, “Sóng ánh sáng” dễ dàng hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tuy nhiên đa số học sinh thường thấy khó và trừu tượng khi học chương “Sóng
cơ và sóng âm” nên chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong học tập.
Để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục nói chung và dạy học Vật lí
trong trường PT DTNT, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Xây dựng tiến
trình dạy học một số kiến thức chương “Sóng cơ và sóng âm” (Vật lí 12 Ban cơ bản) nhằm phát huy tích cực, tự lực cho học sinh trường PT dân tộc
nội trú”.
II. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tiến trình dạy học một số bài chương “Sóng cơ và sóng âm”
(Vật lí 12 - Ban cơ bản) theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực trong hoạt
động nhận thức của HS PT dân tộc nội trú.
III. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS trong tiến trình dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” theo chương trình Vật lí 12 - Ban cơ bản.
IV. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được tiến trình dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
tự lực trong hoạt động nhận thức của HS về chương “Sóng cơ và sóng âm” sẽ
góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở các trường PT dân tộc nội trú .
V. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất tiến trình dạy học phù hợp với kiến thức chương
“Sóng cơ và sóng âm” (Vật lí 12 - Ban cơ bản) với điều kiện, cơ sở vật chất,
khả năng của học sinh PT dân tộc nội trú.
VI. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích của đề tài tôi đã xác định những nhiệm vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu lí luận dạy học hiện đại về việc phát huy tính tích cực hoạt
động nhận thức của HS trong dạy học Vật lí.
- Nghiên cứu lí luận về dạy học Vật lí trong trường phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Điều tra thực trạng dạy - học chương “Sóng cơ và sóng âm” theo
chương trình Vật lí 12 - Ban cơ bản tại các trường PT dân tộc nội trú.
- Xây dựng tiến trình dạy học một số bài trong chương “Sóng cơ và sóng
âm” (Vật lí 12 - Ban cơ bản) theo phương án của đề tài.
- Thực nghiệm sư phạm.
VII. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận về vấn đề phát huy tính tích cực, tự lực
trong hoạt động nhận thức của HS.
- Phương pháp điều tra thực tiễn và tổng kết kinh nghiệm giáo dục về
việc dạy và học các kiến thức trong chương “Sóng cơ và sóng âm” (Vật lí 12 Ban cơ bản) ở các trường PT dân tộc nội trú.
- Thực nghiệm sư phạm.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thu được khi
thực nghiệm sư phạm, trên cơ sở đó rút ra kết luận của đề tài nghiên cứu.
VIII. Những đóng góp của luận văn
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc tổ chức tình huống học tập theo
hướng phát huy tính tích cực, tự lực của HS trường PT dân tộc nội trú.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở các trường PT dân tộc
nội trú khi dạy chương “Sóng cơ và sóng âm” (Vật lí 12 - Ban cơ bản).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG TIẾN
TRÌNH DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ
LỰC CỦA HỌC SINH PT DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tính tích cực hoạt động nhận thức là gì ?
TTC nhận thức trong hoạt động là một tập hợp các hoạt động nhằm làm
chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp thu tri
thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập [12]; [27].
TTC, nét tính cách rất quan trọng trong nhân cách thể hiện ở năng lực
làm thay đổi thực tiễn, theo nhu cầu, mục đích của mình trong hoạt động sản
xuất, học tập, sáng tạo, đấu tranh,…
TTC cần phải được định hướng đúng đắn, phải nhằm phục vụ cho những
mục đích tốt đẹp, cao cả, thì hoạt động của con người mới có giá trị đích thực,
mới đem lại lợi ích cho bản thân và xã hội. Nét tính cách này cần được GD
ngay từ bé bằng cách tạo ra những tình huống để trẻ em tự tìm cách thỏa mãn
đòi hỏi, đôi khi người lớn có thể mách bảo, nhưng tránh lối làm thay khiến tạo
dần cho trẻ tính ỷ lại, thụ động, chờ đợi. Kết quả của mỗi lần tự làm như vậy sẽ
động viên trẻ hăng hái tự lập giải quyết các nhu cầu của mình và dần dần chủ
động tham gia vào công việc chung của gia đình, tập thể. Để duy trì liên tục
TTC cần có sự theo dõi và đánh giá của người lớn và tập thể, kể cả khi việc làm
thành công cũng như khi khó khăn, trở ngại.
TTC nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức. Hạt nhân cơ bản của
TTC nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do thúc đẩy
của hệ thống nhu cầu đa dạng. Nhu cầu nhận thức cái mới, nhu cầu vươn lên
một trình độ cao hơn là nguồn gốc TTC hoạt động nhận thức của HS. TC là
một biểu hiện của ý thức khi đã có ý thức thì HS sẽ TC, chủ động và sáng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tạo trong mọi tình huống. Trong học tập TTC nhận thức của HS đặc trưng
bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm
vững kiến thức [27].
Tính “TC nhận thức” của HS theo Tiến sĩ I.F. Kharlamop (Liên Xô cũ )
có thể được định nghĩa như sau:
Nói chung, TTC là trạng thái hoạt động của các chủ thể, nghĩa là của
người hành động. Vậy TTC nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc
trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm
vững kiến thức.
Trong quá trình DH, khối lượng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS tăng lên,
tầm hiểu biết được mở rộng, quan điểm và niềm tin chính trị được hình thành.
Khía cạnh đặc biệt quan trọng của sự phát triển là sự biến đổi về chất của bản thân
hoạt động nhận thức và tư duy nói chung. Chỉ trong quá trình học tập TC, HS mới
rèn được kĩ năng kiến thức, sự say mê học tập, và cả sự hoàn thiện những năng
lực nhận thức chung và riêng. Tất cả những cái đó dẫn tới việc hoàn thiện nhân
cách nói chung, và làm phong phú thêm những nhu cầu nhân thức và tinh thần.
Như vậy, việc học cần dựa trên nền tảng của hoạt động nhận thức TC của
HS và đòi hỏi HS phải có thái độ và tinh thần TC như vậy.
1.1.2. Những biểu hiện của tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh
HS là chủ thể của quá trình học tập, chỉ thực sự đạt kết quả cao nếu HS là
người có ý thức chủ động TC và sáng tạo. TTC ở đây là thái độ của HS muốn
nắm vững kiến thức, hiểu sâu sắc nội dung học tập bằng mọi cách và cố gắng
để vận dụng những hiểu biết ấy vào cuộc sống.
TTC hoạt động nhận thức của HS được biểu hiện qua các dấu hiệu sau:
- Có chú ý học tập không?
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không
(thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép...)?
- Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không?
- Có hiểu bài học không?
- Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không?
- Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?
- Tốc độ học tập có nhanh không?
- Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học?
- Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?
- Có sáng tạo trong học tập không? [13].
Về mức độ TC của HS trong quá trình học tập có thể không giống nhau,
có một số dấu hiệu sau đây:
- Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia đình,
bạn bè, xã hội).
- Thực hiện yêu cầu của thày giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?
- TC nhất thời hay thường xuyên liên tục?
- TC tăng lên hay giảm dần?
- Có kiên trì vượt khó hay không?
Ngoài những biểu hiện nói trên mà GV dễ nhận thấy còn có những biểu về
mặt xúc cảm, khó nhận thấy hơn, như thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên,
hoan hỉ hay buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học hoặc khi tìm ra lời
giải hay cho một bài tập khó…Những dấu hiệu này khó biểu hiện và khác nhau ở
từng cá thể HS, bộc lộ rõ ở HS các lớp dưới, kín đáo ở HS các lớp trên.
1.1.3. Phân loại tính tích cực hoạt động nhận thức
Tùy theo việc huy động và mức độ huy động các chức năng tâm lý mà
người ta phân ra 3 loại TTC:
- TTC tái hiện: Chủ yếu dựa vào trí nhớ và tư duy tái hiện.
- TTC tìm tòi: Đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm cách độc lập
giải quyết vấn đề, TC về mặt nhận thức, óc sáng tạo, lòng khao khát hiểu biết,
hứng thú học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- TTC sáng tạo: Là cấp độ cao nhất của TTC, đặc trưng bằng sự khẳng
định con đường riêng của mình, không giống như con đường mà mọi người đã
thừa nhận, đã trở thành chuẩn mực, để đạt được mục đích. Dĩ nhiên mức độ
sáng tạo của HS là có hạn nhưng đó là mầm mống để phát triển trí sáng tạo về
sau này [1]; [27].
1.1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến tính tích cực nhận thức
Nhìn chung TTC nhận thức phụ thuộc vào những nhân tố sau đây:
* Bản thân HS
- Đặc điểm hoạt động trí tuệ (tái hiện, sáng tạo...).
- Năng lực (hệ thống tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo,
sự trải nghiệm cuộc sống...)
- Tình trạng sức khỏe.
- Trạng thái tâm lí (hứng thú, xúc cảm, chú ý, nhu cầu, động cơ, ý chí...).
- Điều kiện vật chất, tinh thần (thời gian, tiền của, không khí đạo đức).
- Môi trường tự nhiên, xã hội.
* Nhà trường:
- Chất lượng quá trình DH - GD (nội dung, PP, phương tiện, hình thức
kiểm tra đánh giá...).
- Quan hệ thày trò.
- Không khí đạo đức nhà trường.
* Gia đình
- Quan tâm, động viên.
- Tạo điều kiện về cuộc sống
- Tạo môi trường học tập.
* Xã hội
- Động viên, khen thưởng.
- Xây dựng tốt quan hệ con người với con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.1.5. Biện pháp chung phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh
Phát huy TTC hoạt động nhận thức của HS cần phải chú ý đến tính chất
độc đáo riêng của quá trình nhận thức ở HS và đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi này.
Các biện pháp nâng cao TTC nhận thức của HS trong giờ lên lớp có thể tóm
tắt như sau:
- Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung DH phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải
liên hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải
có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu
nhận thức của HS.
- Phải dùng các PP đa dạng: Nêu vấn đề, T/N, thực hành, so sánh, tổ
chức thảo luận, sêmina và phối hợp chúng với nhau.
- Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và mâu thuẫn
với nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt, có lúc diễn ra một cách đột
ngột, bất ngờ.
- Sử dụng các phương tiện DH hiện đại.
- Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể,
tham quan, làm việc trong vườn trường, phòng T/N.
- Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng mức.
- Kích thích TTC qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
- Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện
thông tin đại chúng và các hoạt động xã hội.
- Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, tôn vinh sự
học nói chung và biểu dương những HS có thành tích học tập tốt.
- Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1.1.6. Vấn đề phát huy tính tự lực nhận thức của học sinh.
1.1.6.1. Khái niệm
* Theo nghĩa rộng: Bản chất của tính tự lực nhận thức là sự sẵn sàng về
mặt tâm lí cho sự tự học (tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức)
* Theo nghĩa hẹp: Tính tự lực nhận thức là phẩm chất tư duy thể hiện ở
năng lực, nhu cầu học tập và tính tổ chức học tập cho phép học sinh tự học [1].
1.1.6.2. Những biểu hiện tính tự lực nhận thức [1]
Ý thức được nhu cầu học tập của mình, yêu cầu của xã hội
Có khả năng tự mình tìm tòi nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự nhưng với chất lượng cao hơn
Không rập khuôn máy móc mà phải luôn thích ứng với những tình
huống mới.
Có khả năng tái hiện kiến thức và thiết lập những mối quan hệ bản chất
một cách nhanh chóng.
Vận dụng kiến thức để giải quyết tốt những bài toán thực tế.
Định hướng nhanh, biết phân tích suy đoán và vận dụng các thao tác tư
duy để tìm cách tối ưu và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
1.1.6.3. Các biện pháp phát triển tính tự lực nhận thức của học sinh [16]
- Đảm bảo cho học sinh có điều kiện tâm lí thuận lợi để tự lực học tập như:
+ Tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ, hứng thú tìm cái mới, ta
thường gọi là xây dựng tình huống có vấn đề.
+ Tạo môi trường sư phạm thuận lợi cho học sinh chủ động, tự lực tham
gia vào quá trình nhận thức.
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản: gồm
thao tác chân tay và thao tác tư duy
- Giáo viên nêu câu hỏi, nêu vấn đề để học sinh nghiên cứu đề xuất cách
giải quyết, ra kết luận. Giáo viên quan tâm chỉ đạo công tác độc lập của học
sinh, nhất là bài tập ở nhà. Khuyến khích nhận xét cách giải của bạn. Giúp học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
sinh biết phương pháp suy nghĩ độc lập và thực hiện hành động độc lập. Hướng
dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa và tự học. Khuyến khích học sinh sưu tầm
các hiện tượng trong thực tế và bài toán mới. Giáo viên phải có kế hoạch kiểm
tra, đánh giá đúng mức suy nghĩ và hành động độc lập của học sinh.
1.1.7. Mối quan hệ giữa tính tích cực và tự lực nhận thức của học sinh [1]
- Theo lí luận dạy học: Cơ sở đề hình thành tính tích cực là tính tự giác,
tính tích cực phát triển đến mức độ nào đó thì nảy sinh tự lực. Như vậy, tính tự
lực chứa đựng trong nó cả tính tự giác và tính tích cực, chúng được hình thành
và phát triển dưới ảnh hưởng chủ đạo của giáo viên.
Từ đó ta thấy, tính tích cự nhận thức liên hệ mật thiết với tính tự lực
nhận thức, tính tích cực nhận thức là điều kiện cần thiết của tính tự lực nhận
thức, không thể có tính tự lực nhận thức mà thiếu tính tích cực nhận thức được.
Tính tích cực nhận thức là kết quả và biểu hiện của sự nảy sinh, phát triển tính
tự lực nhận thức. Trong tính tự lực nhận thức đã thể hiện tính tích cực nhận
thức, đồng thời trong sự thể hiện đó lại có tác dụng hướng cá nhân đến tính tự
lực nhận thức ở mức độ cao hơn.
1.1.8. Dạy học theo hƣớng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh
Trong quá trình phát triển của GD, các nhà GD đã rất quan tâm đến TTC,
tự lực của HS trong học tập. Điều đó được thể hiện qua các nguyên tắc DH, PP
sư phạm TC, qua quan điểm lấy HS làm trung tâm.
Các nhà nghiên cứu lý luận dạy học như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt
(1987) đã đưa ra hệ thống các nguyên tắc DH như sau:[17]
Nguyên tắc thứ nhất, việc DH phải được tiến hành ở mức độ khó khăn
cao nêu lên sự cần thiết phải lôi cuốn HS vào công tác nhận thức TC môn học,
kích thích sự ham hiểu biết trí tuệ, có chú ý thích đáng đến năng lực và khả
năng của các em sao cho mỗi em huy động hết mức trí thực của mình. Vấn đề
không phải là ở chỗ làm cho việc học tập trở nên khó khăn với HS mà là làm
cho trong quá trình học, các em phải chịu đựng một sự căng thẳng nhất định,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -