Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xử lý tình huống đề nghị phê duyệt phƣơng án phân phối lợi nhuận sau thuế năm 20...

Tài liệu Xử lý tình huống đề nghị phê duyệt phƣơng án phân phối lợi nhuận sau thuế năm 2014 của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vt

.DOCX
23
2808
123

Mô tả:

TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG HÀ NỘI LỚP BỒI DƢỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN K4A - 2015 TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XỬ LÝ TÌNH HUỐNG ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT PHƢƠNG ÁN PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN SAU THUẾ NĂM 2014 CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN VT Họ tên học viên: Chức vụ: Đơn vị công tác: NGUYỄN THỊ HÀ THU CÔNG CHỨC PHÕNG NÔNG NGHIỆP - GIAO THÔNG - NHÀ ĐẤT, CHI CỤC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, SỞ TÀI CHÍNH HÀ NỘI Hà Nội, tháng 11/2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 1 Tiểu luận PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nền kinh tế nước ta hiện nay tồn tại 5 thành phần kinh tế cơ bản là: kinh tế nhà nước, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo qua việc giữ vai trò then chốt ở những ngành, lĩnh vực, khu vực quan trọng, là công cụ để nhà nước điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đối với bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào, khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề được nêu ra trước tiên là hiệu quả, năng suất lao động. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu sản xuất, là thước đo một mặt quan trọng của nền kinh tế quốc dân cũ. Vì vậy, các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển nền kinh tế. Và một trong những động lực thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sản xuất của đơn vị đó là hoạt động phân phối lợi nhuận. Việc phân chia lợi nhuận phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản đó là: thứ nhất, giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội giữa doanh nghiệp và Nhà nước, doanh nghiệp và cán bộ, công nhân viên, trong đó trước hết là hoàn thành nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nước theo quy định về Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; thứ hai là có lợi nhuận để lại hợp lý nhằm duy trì, phát triển doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước trong việc phân phối lợi nhuận tại doanh nghiệp nhà nước, quá trình làm việc thực tế tại phòng Nông nghiệp - Giao thông - Nhà đất, Chi cục Tài chính doanh nghiệp, Sở Tài chính và kiến thức đã thu nhận được trong quá trình học lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên tại trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong Hà Nội, tôi lựa chọn đề tài: “Xử lý tình huống xem xét đề nghị phê duyệt phương án phân phối lợi nhuận sau thuế năm 2014 của Công ty TNHH một thành viên VT” là đề tài tiểu luận chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên. Do kinh nghiệm còn thiếu, lý luận có thể chưa sắc bén vì thế không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn. HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 2 Tiểu luận 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Xác định cơ sở pháp lý làm căn cứ giải quyết tình huống phân phối lợi nhuận phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. - Phân tích nguyên nhân, hậu quả tình huống, đánh giá lựa chọn phương án giải quyết hợp lý, hợp tình, lập kế hoạch tổ chức phương án đã lựa chọn trong việc thực hiện phân phối lợi nhuận năm 2014 của Công ty TNHH một thành viên VT. - Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng hoàn thiện hệ thống pháp lý trong hoạt động thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, cũng như quy trình thực hiện của cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp phỏng vấn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: phương án phân phối lợi nhuận sau thuế năm 2014 của Công ty TNHH một thành viên VT. - Phạm vi nghiên cứu: hoạt động phân phối lợi nhuận tại Công ty TNHH một thành viên VT, thuộc quản lý của phòng Nông nghiệp - Giao thông - Nhà đất, Chi cục Tài chính doanh nghiệp, Sở Tài chính Hà Nội. 5. Bố cục của tiểu luận: Tiểu luận có bố cục gồm 3 phần: - Phần I: Lời nói đầu. - Phần II: Nội dung 1. Mô tả tình huống chi tiết. 2. Xác định mục tiêu giải quyết tình huống. 3. Phân tích nguyên nhân, hệ quả. 4. Xây dựng phương án, phân tích và lựa chọn phương án xử lý tình huống. 5. Lập kế hoạch để tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn. - Phần III: Kết luận và kiến nghị. HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 3 Tiểu luận PHẦN II: NỘI DUNG 1. Mô tả chi tiết tình huống: Công ty TNHH một thành viên VT là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng như duy trì chăn nuôi chim thú, duy trì vườn hoa, thảm cỏ, cây xanh trong Vườn thú, trong công viên Hòa Bình và các dải phân cách tuyến đường do Công ty quản lý. Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích hàng năm tương đối ổn định và chiếm trên 70% tổng doanh thu hàng năm của Công ty. - Ngày 12/9/2015, Sở Tài chính nhận Công văn số 368/VTHN ngày 08/9/2015 của Công ty TNHH một thành viên VT về việc đề nghị phê duyệt phương án phân phối lợi nhuận sau thuế năm 2014 của Công ty. - Ngoài ra, hồ sơ gửi kèm theo gồm: + Báo cáo tài chính năm 2014 của Công ty TNHH một thành viên VT đã được kiểm toán bởi Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM). + Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 28/02/2014 của UBND Thành phố về việc giao chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH một thành viên VT năm 2014. + Biên bản họp liên ngành ngày 13/7/2015 của Liên ngành về việc thẩm định quỹ tiền lương, tiền thưởng thực hiện năm 2014 và kế hoạch năm 2015 của VCQL doanh nghiệp và người lao động Công ty TNHH một thành viên VT. + Công văn số 1896/UBND-KT ngày 16/7/2015 của UBND Thành phố về việc phê duyệt quỹ lương thực hiện của VCQL Công ty TNHH một thành viên VT năm 2014. - Theo Công văn số 368/VTHN ngày 08/9/2015 của Công ty TNHH một thành viên VT, Công ty đề nghị phân phối lợi nhuận sau thuế năm 2014 như sau: Căn cứ Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong Căn cứ Công văn số 1896/UBND-KT ngày 16/6/2015 của UBND Thành phố về việc phê duyệt quỹ lương thực hiện của VCQL Công ty TNHH một thành viên VT năm 2014. Căn cứ Báo cáo tài chính năm 2014 của Công ty TNHH một thành viên VT đã được kiểm toán bới Công ty Hợp danh kiểm toán Việt Nam, Công ty báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Sở Tài chính dự kiến phân phối lợi nhuận sau thuế năm 2014 như sau: Lợi nhuận thực hiện: Thuế thu nhập doanh nghiệp: Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận phân phối các quỹ: Trích Quỹ Đầu tư phát triển (30%): Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi: Trích quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp: Quỹ lương của VCQL Công ty được phê duyệt là 1.716.000.000 đồng. Đánh giá xếp loại doanh nghiệp theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, Công ty xếp loại A, theo quy định tại Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, Công ty được trích tối đa 1,5 tháng lương bình quân là 214.500.000 đồng để thực hiện chi thưởng cho VCQL doanh nghiệp. Tổng quỹ lương thực chi cho người lao động là 82.337.378.600 đồng. Theo quy định tại Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, Công ty được trích tối đa 3 tháng lương cho 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi, lợi nhuận còn lại không đủ trích theo quy định, vì vậy trích toàn bộ lợi nhuận còn lại sau khi trích quỹ thưởng VCQL để trích quỹ khen thưởng, phúc lợi. Công ty đề nghị UBND Thành phố, Sở Tài chính xem xét, phê duyệt phương án phân phối lợi nhuận năm 2014. 2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống: - Giải quyết các vấn đề do tình huống đặt ra: + Xem xét phương án đề nghị phân phối lợi nhuận sau thuế năm 2014 của Công ty TNHH một thành viên VT trên cơ sở của các quy định hiện hành. HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong + 5 Tiểu luận Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án phân phối lợi nhuận sau thuế đúng quy định, hợp lý, báo cáo trình UBND thành phố Hà Nội xem xét, quyết định phê duyệt. - Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa: + Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy trình, thủ tục và làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, thuế … + Đảm bảo việc trích lập và sử dụng các quỹ được phân phối từ lợi nhuận sau thuế đúng quy định pháp luật hiện hành. - Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, xã hội và công dân: + Giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích trên cơ sở đóng góp của các bên tham gia vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nhà nước với VCQL doanh nghiệp, nhà nước với người lao động. + Đảm bảo mục tiêu duy trì, đầu tư phát triển hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ công, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân hàng ngày cũng như những dịp lễ, tết; đảm bảo duy trì cảnh quan xanh - sạch - đẹp. - Giải quyết hài hòa giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội: Phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Công ty được thực hiện đúng quy định, hợp lý, hợp tình, đảm bảo pháp luật được thực thi, khích lệ động viên, nâng cao được tinh thần trách nhiệm của VCQL doanh nghiệp cũng như tinh thần làm việc của người lao động trong Công ty. Qua đó, nâng cao uy tín của nhà nước, năng suất lao động, góp phần vào sự phát triển của thành phần kinh tế nhà nước cũng như toàn bộ nền kinh tế. 3. Phân tích nguyên nhân, hậu quả: Thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hướng đi đúng của Đảng và nhà nước ta. Trong những năm qua, định hướng trên đã góp phần to lớn giúp nước ta đạt được nhiều thành tựu quan trọng có ý nghĩa lịch sử. Cả nước hiện có hàng vạn doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp ngày càng phát triển, lợi nhuận hàng chục, hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, trong đó hoạt động cung ứng sản phẩm, HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 6 Tiểu luận dịch vụ công được nhà nước quan tâm, chú trọng như môi trường, nước sạch, hoạt động vui chơi giải trí phục vụ cộng đồng… Để đáp ứng tình hình mới, Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách pháp luật tạo khung pháp lý để điều chỉnh, định hướng và phát huy vai trò chủ động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo các nhu cầu thích đáng của người lao động, kế thừa, hoàn thiện và phát triển các nội dung quy định của pháp luật về hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tại Thông tư số 138/2010/TT-BTC ngày 17/9/2010 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phân phối lợi nhuận đối với công ty TNHH một thành viên Nhà nước làm chủ sở hữu. Hiện nay, các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy định tại Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP. Cùng với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội thì dự thảo văn bản quy định về quản lý tài chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trong đó có hoạt động phân phối lợi nhuận cũng đang được xây dựng, lấy ý kiến tham gia của các tổ chức, cá nhân và dự kiến có hiệu lực thi hành trong năm 2016. Nghị định mới ra đời nhằm nâng cao vai trò giải quyết hài hòa giữa tính hợp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhà nước, xã hội và công dân; tạo hành lang pháp lý trong mối quan hệ lao động, khích lệ, nâng cao tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo công ty, của người lao động nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao năng suất lao động góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện mục tiêu dân giàu – nước mạnh – xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất vụ việc, nội dung quy định của các văn bản pháp luật chưa cụ HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 7 Tiểu luận thể, rõ ràng và ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp khác nhau, vì vậy cần có sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước. 3.1. Phân tích nguyên nhân: Qua nghiên cứu, phân tích tình huống có thể nêu lên một số vấn đề sau: - Nguyên nhân khách quan: Sự bất cập trong hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động phân phối lợi nhuận, đó là chưa cụ thể, rõ ràng trong việc phân chia các quỹ về trình tự ưu tiên, quy mô các quỹ nên khi thực hiện có thể phát sinh nhiều trường hợp khác nhau, đòi hỏi cán bộ quản lý phải cân nhắc, lựa chọn tìm ra phương án hợp lý, hợp tình, hài hòa lợi ích, quyền lợi giữa các bên liên quan. - Nguyên nhân chủ quan: + Do sự kém hiểu biết hoặc hiểu biết chưa đúng của cán bộ tham mưu cũng như lãnh đạo Công ty về các quy định của pháp luật trong hoạt động phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. + Ý chí chủ quan của lãnh đạo Công ty trong hoạt động phân phối lợi nhuận, đặt lợi ích của nhóm lên trên nên nội dung đề nghị trích lập chưa có sự hài hòa giữa lợi ích VCQL doanh nghiệp với lợi ích của Nhà nước, lợi ích của xã hội và lợi ích của người lao động trong Công ty. 3.2. Hậu quả: Do tính chất của tình huống là xem xét, hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật trên cơ sở đề nghị nên tình huống không để lại hậu quả về kinh tế, xã hội nghiêm trọng. + Hoạt động phân phối lợi nhuận ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng các quỹ được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đến kế hoạch sản xuất và nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động của Công ty. + Nếu phân phối lợi nhuận không hợp lý, hợp tình sẽ không khích lệ, động viên được tinh thần trách nhiệm trong công tác của VCQL doanh nghiệp và trong sản xuất của người lao động, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích nói riêng. HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 8 Tiểu luận 4. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phƣơng án xử lý tình huống: 4.1. Xây dựng, phân tích và đánh giá các phương án: Cơ sở pháp lý xử lý tình huống: Căn cứ Nghị định số 61/2013/NĐ-P ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước; Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 61/2013/NĐCP; Căn cứ Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP; Căn cứ Công văn số 1896/UBND-KT ngày 16/6/2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc phê duyệt quỹ lương thực hiện của Viên chức quản lý Công ty TNHH một thành viên VT năm 2014; Căn cứ Báo cáo Tài chính năm 2014 đã được kiểm toán của Công ty TNHH một thành viên VT. Theo quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Công ty TNHH một thành viên VT Hà Nội xếp loại A về giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động. Theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được phân phối như sau: “Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế”. Công ty không có khoản lỗ từ các năm trước chưa được trừ hết chuyển sang nên toàn bộ số lợi nhuận sau thuế của Công ty được phân phối theo quy định tại Khoản 3, Điều 38 Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ như sau: HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 9 Tiểu luận - Trích Quỹ Đầu tư phát triển: Theo quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 38 của Nghị định này: “Trích 30% vào Quỹ đầu tư phát triển”, như vậy Quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp trích theo quy định là 10.224.411.499 x 30% = 3.067.323.450 đồng. - Trích Quỹ khen thưởng, phúc lợi: Theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 38 Nghị định này: “Doanh nghiệp xếp loại A được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi”. Quỹ lương thực hiện của người lao động Công ty năm 2014 thực tế chi theo kết quả của Báo cáo tài chính đã được kiểm toán là 82.337.378.600 đồng. Như vậy quỹ khen thưởng phúc lợi được phép trích tối đa theo quy định là 82.337.378.600/12 x3 = 20.584.344.650 đồng. - Trích Quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp: Theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 38 của Nghị định này: “Doanh nghiệp xếp loại A được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện của VCQL doanh nghiệp”. Theo Công văn số 1896/UBND-KT ngày 16/7/2015 của UBND Thành phố, quỹ lương thực hiện của VCQL Công ty TNHH một thành viên VT năm 2014 được phê duyệt là 1.716.000.000 đồng. Theo Báo cáo tài chính năm 2014 của Công ty đã được kiểm toán, quỹ lương thực tế chi trả cho VCQL trong công ty là 1.630.200.000 đồng. Như vậy, quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp năm 2014 được phép trích theo quy định tối đa là 1.630.200.000/12 x 3 = 203.775.000 đồng. Theo báo cáo đề nghị của Công ty thì căn cứ xác định quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp là quỹ lương của VCQL do UBND Thành phố phê duyệt tại Công văn số 1896/UBND-KT ngày 16/7/2015. Tuy nhiên, trên thực tế tính đến thời điểm 31/12/2014 thì số tiền thực tế chi theo báo cáo tài chính kiểm toán của đơn vị chỉ là 1.630.200.000 đồng. Do đó, căn cứ Công ty sử dụng để trích Quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp năm 2014 là chưa đúng theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ. HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 10 Tiểu luận Nếu trích lập các quỹ trên với mức tối đa theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 71/2013/NĐ-CP thì lợi nhuận sau thuế trích các quỹ là: 3.067.323.450 + 82.337.378.600 + 203.775.000 = 23.855.443.100 đồng Như vậy, lợi nhuận sau thuế của Công ty không đủ để thực hiện. Do đó, căn cứ trên đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VCQL doanh nghiệp, người lao động, tiểu luận đã xây dựng 03 phương án thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế năm 2014 của Công ty TNHH một thành viên VT như sau: 4.1.1. Phƣơng án 1: Trích quỹ đầu tư phát triển (30%), trích quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp với mức trích tối đa 1,5 tháng lương thực hiện của VCQL doanh nghiệp, không thực hiện trích quỹ khen thưởng, phúc lợi đủ mức tối đa 3 tháng lương thực hiện của người lao động. a) Nội dung phương án: - Trích Quỹ Đầu tư phát triển: Theo quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 38 của Nghị định này: “Trích 30% vào Quỹ đầu tư phát triển”, như vậy trích Quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp là 10.224.411.499 x 30% = 3.067.323.450 đồng. - Trích Quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp: Theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 38 của Nghị định này: “Doanh nghiệp xếp loại A được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện của VCQL doanh nghiệp”. Theo Công văn số 1896/UBND-KT ngày 16/6/2015 của UBND Thành phố, Quỹ lương thực hiện của VCQL Công ty năm 2014 được phê duyệt là 1.716.000.000 đồng. Theo Báo cáo tài chính năm 2014 của Công ty đã được kiểm toán, quỹ lương thực tế chi trả cho VCQL trong công ty là 1.630.200.000 đồng. Như vậy, trích Quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp năm 2014 là 1.630.200.000/12 x 3 = 203.775.000 đồng. - Trích Quỹ khen thưởng, phúc lợi: HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong11 Theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 38 Nghị định này: nghiệp xếp loại A được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện ch o hai quỹ khen thưởng, phúc lợi”. Quỹ lương thực hiện của người lao động Công ty năm 2014 thực tế chi theo kết quả của Báo cáo tài chính đã được kiểm toán là 82.337.378.600 đồng. Như vậy Quỹ khen thưởng phúc lợi được phép trích tối đa theo quy định là 82.337.378.600/12 x 3 = 20.584.344.650 đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận còn lại sau khi trích hai quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp và quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp là: 10.224.411.499 - 3.067.323.450 - 203.775.000 = 6.953.313.049 đồng. Do đó, Công ty trích quỹ khen thưởng phúc lợi là 6.953.313.049 đồng. Tổng hợp lại, Công ty thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế như sau: Lợi nhuận sau thuế: Trích Quỹ Đầu tư phát triển (30%): Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi: Trích quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp: Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập quỹ: b) Đánh giá phương án: - Ưu điểm của phương án: + Thỏa mãn phương án đề nghị phân phối lợi nhuận của Công ty. + Khích lệ, động viên VCQL doanh nghiệp tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm trong quản lý, giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Gắn lợi ích doanh nghiệp với lợi ích của người quản lý: doanh nghiệp kinh doanh tốt người quản lý được thưởng nhiều và ngược lại theo đúng quy định. + Trích quỹ đầu tư phát triển góp phần tăng thu cho nhà nước về quỹ hỗ trợ, sắp xếp doanh nghiệp do hiện Công ty đã đủ vốn điều lệ theo quy định. - Hạn chế của phương án: + Sự mất cân đối, không hài hòa về lợi ích giữa VCQL doanh nghiệp và người lao động. Không động viên, khích lệ được nhiều tinh thần làm việc của HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 12 Tiểu luận người lao động khi quỹ khen thưởng, phúc lợi chỉ bằng 1,1 tháng lương thực hiện của người lao động. + Quỹ khen thưởng, phúc lợi không đáp ứng được nhu cầu quy mô để đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi hoặc trợ cấp khó khăn đột xuất cho lao động (tổng số lao động hiện nay của Công ty là 15.568) và làm công tác từ thiện xã hội. 4.1.2. Phƣơng án 2: Không thực hiện trích quỹ đầu tư phát triển để trích lập bổ sung quỹ khen thưởng phúc lợi, trích quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp tối đa 3 tháng lương thực hiện. a) Nội dung phương án: - Trích Quỹ Đầu tư phát triển: Theo quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 38 của Nghị định này: “Trích 30% vào Quỹ đầu tư phát triển”, như vậy trích Quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp là 10.224.411.499 x 30% = 3.067.323.450 đồng. - Trích Quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp: Theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 38 của Nghị định này: “Doanh nghiệp xếp loại A được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện của VCQL doanh nghiệp”. Theo Công văn số 1896/UBND-KT ngày 16/6/2015 của UBND Thành phố, quỹ lương thực hiện của VCQL Công ty năm 2014 được phê duyệt là 1.716.000.000 đồng. Theo Báo cáo tài chính năm 2014 của Công ty đã được kiểm toán, quỹ lương thực tế chi trả cho VCQL trong công ty là 1.630.200.000 đồng. Như vậy, trích Quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp năm 2014 là 1.630.200.000/12 x 3 = 203.775.000 đồng. - Trích Quỹ khen thưởng, phúc lợi: Theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 38 Nghị định này: “Doanh nghiệp xếp loại A được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi”. HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 13 Tiểu luận Quỹ lương thực hiện của người lao động Công ty năm 2014 thực tế chi theo kết quả của Báo cáo tài chính đã được kiểm toán là 82.337.378.600 đồng. Như vậy, quỹ khen thưởng phúc lợi được phép trích tối đa theo quy định là 82.337.378.600/12 x 3 = 20.584.344.650 đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận còn lại sau khi trích hai quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp và quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp là: 10.224.411.499 - 3.067.323.450 - 203.775.000 = 6.953.313.049 đồng. Theo quy định tại điểm d, Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 71/2013/NĐ-CP của Chính phủ: “Các doanh nghiệp trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi mà không đủ mức theo quy định tại điểm b Khoản này, thì được giảm trừ phần trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi nhưng tối đa không vượt quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính”. Do đó, giảm trừ toàn bộ phần trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung quỹ khen thưởng, phúc lợi. Công ty trích quỹ khen thưởng phúc lợi là 10.020.636.499 đồng. Tổng hợp lại, Công ty thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế như sau: Lợi nhuận sau thuế: Trích Quỹ Đầu tư phát triển (30%): Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi: Trích quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp: Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập quỹ: b) Đánh giá phương án: - Ưu điểm của phương án: + Hài hòa lợi ích giữa VCQL doanh nghiệp và người lao động trong công ty dù không phải là tuyệt đối. + Thỏa mãn nội dung trích lập quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp; qua đó khích lệ, động viên VCQL doanh nghiệp tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm trong quản lý, giám sát hoạt động của doanh nghiệp với mức trích quỹ thưởng VCQL ở mức tối đa 1,5 tháng lương thực hiện của VCQL. Gắn lợi ích doanh HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 14 Tiểu luận nghiệp với lợi ích của người quản lý: doanh nghiệp kinh doanh tốt người quản lý được thưởng nhiều và ngược lại theo đúng quy định. + Khích lệ, động viên tinh thần làm việc của người lao động, những người trực tiếp làm ra của cải vật chất và cung ứng dịch vụ cho toàn xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. + Đảm bảo quy mô quỹ khen thưởng, phúc lợi để thực hiện vai trò xã hội trong đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho lao động và công tác từ thiện. + Góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ công cho toàn xã hội. - Hạn chế của phương án: + Không thỏa mãn phương án đề nghị trích lập các quỹ của Công ty. + Giảm thu về quỹ hỗ trợ, sắp xếp doanh nghiệp, tăng áp lực cân đối sử dụng quỹ trong hoạt động tái cơ cấu, đổi mới sắp xếp doanh nghiệp thời gian tới. 4.1.3. Phƣơng án 3: Ưu tiên thực hiện trích quỹ khen thưởng, phúc lợi với mức trích tối đa 3 tháng lương thực hiện của người lao động trước khi trích quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp và giảm trừ trích quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp để trích lập bổ sung quỹ khen thưởng, phúc lợi. a) Nội dung phương án: - Trích Quỹ Đầu tư phát triển: Theo quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 38 của Nghị định này: “Trích 30% vào Quỹ đầu tư phát triển”, như vậy trích Quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp là 10.224.411.499 x 30% = 3.067.323.450 đồng. - Trích Quỹ khen thưởng, phúc lợi: Theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 38 Nghị định này: “Doanh nghiệp xếp loại A được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi”. Quỹ lương thực hiện của người lao động Công ty năm 2014 thực tế chi theo kết quả của Báo cáo tài chính đã được kiểm toán là 82.337.378.600 đồng. HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 15 Tiểu luận Như vậy, Quỹ khen thưởng phúc lợi được phép trích tối đa theo quy định là 82.337.378.600/12 x 3 = 20.584.344.650 đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận còn lại sau khi trích hai quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp là: 10.224.411.499 - 3.067.323.450 = 7.157.088.049 đồng. Theo quy định tại điểm d, Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 71/2013/NĐ-CP của Chính phủ: “Các doanh nghiệp trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi mà không đủ mức theo quy định tại điểm b Khoản này, thì được giảm trừ phần trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi nhưng tố i đa không vượt quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính”. Do đó, giảm trừ toàn bộ phần trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung quỹ khen thưởng, phúc lợi. Công ty trích quỹ khen thưởng phúc lợi là 10.224.411.499 đồng. - Trích quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp là 0 đồng. Tổng hợp lại, Công ty thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế như sau: Lợi nhuận sau thuế: Trích Quỹ Đầu tư phát triển: Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi: Trích quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp: Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập quỹ: b) Đánh giá phương án: - Ưu điểm của phương án: + Khích lệ, động viên tinh thần làm việc của người lao động, những người trực tiếp làm ra của cải vật chất và cung ứng dịch vụ cho toàn xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. + Đảm bảo quy mô quỹ khen thưởng, phúc lợi để thực hiện vai trò xã hội của mình trong đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho lao động và công tác từ thiện. + Góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ công cho toàn xã hội. - Hạn chế của phương án: HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong + 16 Tiểu luận Không thỏa mãn nội dung về trích lập các quỹ của đề nghị phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Công ty. + Sự mất cân đối, không hài hòa về lợi ích giữa nhà nước, VCQL doanh nghiệp và người lao động. + Không động viên, khích lệ được nhiều tinh thần, trách nhiệm của VCQL những người có vai trò quan trọng trong tổ chức, quản lý, vận hành doanh nghiệp. Qua đó, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có thể bị giảm sút. + Giảm thu về quỹ hỗ trợ, sắp xếp doanh nghiệp, tăng áp lực cân đối sử dụng quỹ trong hoạt động tái cơ cấu, đổi mới sắp xếp doanh nghiệp thời gian tới. 4.2. Lựa chọn phương án phân phối lợi nhuận năm 2014 của Công ty TNHH một thành viên VT: - Lựa chọn phương án xử lý tình huống: Tiểu luận lựa chọn phương án 2: Không thực hiện trích quỹ đầu tư phát triển để trích lập bổ sung quỹ khen thưởng phúc lợi, trích quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp tối đa 3 tháng lương thực hiện là phương án thực hiện phân phối lợi nhuân năm 2014 của Công ty TNHH một thành viên VT. - Lựa chọn phương án 2 vì những lý do sau: + Đáp ứng được nhiều mục tiêu xử lý tình huống: thực hiện theo quy định của pháp luật, thỏa mãn nội dung đề nghị phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Công ty, hài hòa lợi ích giữa các bên, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công được cung ứng. + Có tính khả thi. + Là phương án có lý, có tình vì Công ty là doanh nghiệp hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ công cho xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận nên trong tình hình kinh tế khó khăn, nhà nước có thể chấp nhận giảm lợi ích kinh tế để vẫn đảm bảo lợi ích của toàn xã hội (giảm thu về quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp), đồng thời khích lệ tinh thần làm việc, tinh thần trách nhiệm của VCQL và người lao động cũng là một trong những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty trong những năm tới. HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 5. 17 Tiểu luận Lập kế hoạch để tổ chức thực hiện phƣơng án phân phối lợi nhuận năm 2014 của Công ty TNHH một thành viên VT: Trên cơ sở phương án phân phối lợi nhuận được lựa chọn, phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH một thành viên VT được thực hiện theo các bước như sau: Thứ tự các bước Bước 1 Bước 2 Bước 3 HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015 Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong 18 Tiểu luận định) PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kiến nghị: 1.1. Kiến nghị với cơ quan trung ương: - Quy định cụ thể, rõ ràng thứ tự ưu tiên việc trích lập, phân phối các quỹ từ lợi nhuận sau thuế của công ty. - Quy định cụ thể mức trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng VCQL doanh nghiệp chi tiết đối với từng đối tượng doanh nghiệp 100% vốn nhà nước gồm: + Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích là chủ yếu (Doanh thu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chiếm từ 70% tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp). + Doanh nghiêp cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích có doanh thu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chiếm từ 50% – 70% tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Doanh nghiệp có doanh thu hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chiếm tỷ trọng không đáng kể hoặc không cung ứng sản phẩm, dịch vụ công. 1.2. Kiến nghị với cơ quan địa phương: - Cần có sự kiểm tra xát xao hơn nữa, đôn đốc doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế để trích lập, sử dụng các quỹ đúng quy định, kịp thời (không để tình trạng đến tháng 9/2015 doanh nghiệp mới thực hiện hoạt động phân phối lợi nhuận như Công ty TNHH một thành viên VT). Qua đó, khích lệ, động viên kịp thời VCQL doanh nghiệp và người lao động đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tốt. - Xử lý vụ việc theo đúng quy định về thời gian thực hiện. - Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra quá trình thực hiện phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ trích lập đúng quy định. 2. Kết luận: Tiểu luận đã giải quyết được tình huống một cách triệt để bằng những phân tích, đánh giá các phương án xử lý tình huống phân phối lợi nhuận của HV: Nguyễn Thị Hà Thu Lớp K4A - 2015
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan