Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xử lý tình huống giải quyết vụ việc sản xuất miến dong giả nhãn mác hàng hóa tại...

Tài liệu Xử lý tình huống giải quyết vụ việc sản xuất miến dong giả nhãn mác hàng hóa tại xã th & đq, huyện quốc oai, tp hà nội

.DOCX
26
3676
121

Mô tả:

` TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG ` LỚP BỒI DƯỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN K.3A-2015 TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC SẢN XUẤT MIẾN DONG GIẢ NHÃN MÁC HÀNG HÓA TẠI XÃ TH & ĐQ, HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. Họ tên học viên : Trần Thị Thanh Hòa Chức vụ : Chuyên viên Đơn vị : Đội quản lý thị trường số 22 (huyện Quốc Oai) Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội Sở Công Thương TP Hà Nội Hà Nội, tháng 11 năm 2015 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong PHẦN I. LỜI NÓI ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài Trong xu thế hội nhập mở cửa hiện nay, hàng hóa các nước trên thế giới tràn ngập vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên nạn buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giảang phá hoại nền san xuất trong nước , anh hưởng ̉ến ̉ời sống nhân dân. Được sự quan tâm của Đang, Nhà nước, Chính Phủ ̉ã thành lập Ban Chỉ ̉ạo 389 (BCĐ 389) quốc gia và Văn phòng thường trực của Ban Chỉ ̉ạo 389 quốc gia có ý nghĩa quan trọng trong việc tham mưu, theo dõi, ̉ôn ̉ốc, kiểm tra công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng gia với cấp có thẩm quyền, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tếxã hội của ̉ất nước. Chính phủ cũng yêu cầu kiện toàn BCĐ 389 tại các tỉnh, thành phố và giao người ̉ứng ̉ầu chịu trách nhiệm là các Phó chủ tịch thường trực của các UBND tỉnh, thành phố, cơ quan thường trực là các Chi cục Quan lý thị trường tỉnh, thành phố. Ở cấp quận huyện, thị xã, TP trực thuộc tỉnh, người ̉ứng ̉ầu BCĐ 389 là các phó chủ tịch thường trực UBND quận, huyện, thị xã, TP trực thuộc tỉnh, cơ quan thường trực là Đội Quan lý thị trường và các ủy viên là các phó chủ tịch thường trực các xã, phường, thị trấn, ̉ại diện các cơ quan công an, phòng y tế, kinh tế, tài chính, Chi cục thuế… trong huyện. Quan lý thị trường là lực lượng chuyên trách có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, ̉ấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt ̉ộng thương mại ̉ặc biệt là công tác kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng gia và bao vệ quyền lợi người tiêu dùng ở thị trường trong nước. Quốc Oai là một huyện nghèo, thuần nông, nằm phía Tây của TP Hà Nội, duy chỉ có một làng nghề san xuất miến dong Làng So thuộc hai xã TH và CH. San xuất làng nghề truyền thống có từ lâu ̉ời, nhưng chủ yếu mang tính mùa vụ, trình ̉ộ hiểu biết pháp luật của một bộ phận người dân còn hạn chế. Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 1 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Được sự quan tâm của cấp ủy Đang, UNBD huyện, Đội Quan lý thị trường số 22 – huyện Quốc Oai ̉ã tham mưu cho UBND huyện thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại,hàng gia và bao vệ quyền lợi người tiêu dùng trên thị trường huyện Quốc Oai và là cơ quan thường trực Ban chỉ ̉ạo 389/huyện Quốc Oai; Ban thân em là một chuyên viên công tác tại Đội Quan lý thị trường số 22 ̉ịa bàn huyện Quốc Oai thuộc Chi Cục Quan lý thị trường Hà Nội trực thuộc Sở Công Thương TP Hà Nội, Đội là cơ quan thường trực BCĐ 389/ huyện, Đội ̉ã thực hiện ̉úng chức năng nhiệm vụ, kế hoạch ̉ược giao. Qua khóa học Bồi dưỡng kiến thức quan lý nhà nước chương trình chuyên viên tại lớp Chuyên viên K3A.2015 trường Đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong Thành phố Hà Nội, ̉ược tiếp thu và trang bị những kiến thức về quan lý nhà nước. Em xin chọn ̉ề tài: “ Giải quyết vụ việc sản xuất miến dong giả nhãn mác hàng hóa tại xã TH & ĐQ, huyện Quốc Oai, TP Hà Nội” làm ̉ề tài tiểu luận cuối khóa học. Đây là cơ hội tốt ̉ể ban thân em vận dụng những kiến thức ̉ã học, liên hệ với thực tiễn, trên cơ sở ̉ó tìm tòi, suy nghĩ ̉ưa ra các giai pháp thiết thực phù hợp giúp quá trình công tác của ban thân ngày càng tốt hơn. 2. Mục tiêu của đề tài: - Giúp cho ban thân rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống; - Tăng cường tuyên truyền, phổ biết pháp luật về công tác kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng gia và bao vệ quyền lợi người tiêu dùng trên thị trường huyện Quốc Oai; - Tuyên truyền, phổ biến ̉ể người dân biết BCĐ 389 và cơ quan thường trực BCĐ 389/ huyện Quốc Oai - người dân biết, phát hiện các hành vi vi phạm về các hoạt ̉ộng buôn lậu, gian lận thương mại và san xuất, buôn bán Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 2 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong hàng gia, hàng kém chất lượng anh hưởng ̉ến quyền lợi người tiêu dùng trên thị trường huyện Quốc Oai có thể trình báo tới Đội Quan lý thị trường số 22; - Căn cứ vào các quy ̉ịnh của pháp luật hiện hành, vận dụng sáng tạo ̉ể xử lý vụ việc “ thấu tình ̉ạt lý” và mang lại hiệu qua cao; - Mục tiêu nữa ̉ặt ra trong xử lý vụ việc mà em chọn làm ̉ề tài tiểu luận cuối khóa là: Xử lý dứt ̉iểm vụ việc, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, tìm ra rõ nguyên nhân, biện pháp khắc phục hậu qua xay ra. - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các quy ̉ịnh hiện hành của Cơ quan quan lý nhà nước ̉ể người dân hiểu, biết và pháp luật ̉ược thực thi một cách cụ thể, có hiệu qua trong nhân dân. 3. vấn. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài: phân tích, tổng hợp, phỏng Phạm vi nghiên cứu đề tài: tại xã TH và xã ĐQ huyện Quốc Oai, TP Hà Nội. 5. Bố cục của tiểu luận: Gồm 3 phần. Phần 1: Lời nói đầu………………………………………………… Phần 2: Nội dung………………………………………………..…. 2.1. Mô ta tình huống …………………………………………..…… 2.2. Xác ̉ịnh mục tiêu xử lý tình huống …………………………… 2.3. Phân tích nguyên nhân và hậu qua …………………………… 2.4. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giai quyết ……… 2.5. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án ̉ã chọn …………... Phần 3. Kết luận và kiến nghị …………………………………… Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 3 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong PHẦN 2. NỘI DUNG 2.1. Mô tả tình huống. Thực hiện theo Quyết ̉ịnh số 2667/QĐ – UBND ngày 29/8/2014 của UBND huyện Quốc Oai về việc thành lập ̉oàn kiểm tra liên ngành kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng gia năm 2015; Kiểm tra theo kế hoạch số 292/KH-BCĐ389 ngày 26/8/2014 và kế hoạch số 308/KH-ĐKT ngày 9/9/2014 của Đoàn kiểm tra liên ngành huyện Quốc Oai. Căn cứ vào ̉ơn tố cáo của Ông NTĐ chủ cơ sở san xuất miến dong Đức Tuyết tại thôn YM, xã TH, huyện Quốc Oai, TP Hà Nội. Ngày 1/12/2014 Đoàn Kiểm tra liên ngành Quan lý thị trường – Công an huyện Quốc Oai tiến hành kiểm tra tại cơ sở ̉óng gói miến dong do bà VTL sinh năm 1976 làm chủ tại xóm 3 thôn YN xã ĐQ huyện Quốc Oai- TP Hà Nội. Tại thời ̉iểm ̉oàn kiểm tra, nhà bà VTL có 12 lao ̉ộng ̉ang ̉óng gói miến dong với 2 nhãn hiệu tên cơ sở san xuất miến dong Đức Tuyết (̉ịa chỉ Thôn YM xã TH huyện Quốc Oai TP Hà Nội) và nhãn miến dong Trường Giang ( thôn Đầm xã TH huyện Quốc Oai – TP Hà Nội) với 1 máy cũ dập ̉óng gói, 3,3 kg nhãn hiệu mang tên cơ sở san xuất miến dong Đức Tuyết, 23 kg túi nilon sử dụng ̉ể bao gói hàng hóa và 1,892 kg miến dong ̉ã ̉ược ̉óng gói hoàn chỉnh mang nhãn miến dong Đức Tuyết. Đoàn kiểm tra ̉ã ra quyết ̉ịnh tạm giữ toàn bộ hàng hóa, tang vật vi phạm trên. Qua xác minh làm việc, ngày 4/12/2014, Đoàn kiểm tra lập Biên ban vi phạm hành chính ̉ối với bà VTL về hành vi san xuất, ̉óng gói hàng gia nhãn mác, bao bì hàng hóa tại trụ sở UBND xã ĐQ nhưng bà VTL không kí, song UBND xã ĐQ ̉ã xác nhận. Tổng giá trị hàng hóa vi phạm theo ̉ánh giá của hội ̉ồng xử lý là: 66.220.000 ̉ồng. Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 4 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Căn cứ vào tính chất, mức ̉ộ vi phạm, giá trị hàng vi phạm lớn, có dấu hiệu vi phạm hình sự trong vụ việc, Đội Quan lý thị trường số 22 ̉ã chuyển giao toàn bộ hồ sơ vụ việc cùng tang vật vi phạm cho Cơ quan Công an ̉ể tiếp tục ̉iều tra về hành vi san xuất hàng gia theo quy ̉ịnh của pháp luật. Qua quá trình xác minh cụ thể, Đoàn kiểm tra liên ngành cùng Cơ quan Công an nêu ra ba chủ thể có quyền và nghĩa vụ liên quan ̉ến vụ việc bao gồm: Thứ nhất, Bà VTL sinh năm 1976 tại Xóm 3 thôn YN xã ĐQ huyện Quốc Oai – TP Hà Nội: Bà VTL sinh năm 1976 tại Xóm 3 thôn YN xã ĐQ huyện Quốc Oai – TP Hà Nội có tường trình sự việc với Đoàn kiểm tra liên ngành như sau: Ngày 20-11-2014 Chị NTC vợ anh NQL (chủ nhãn mác Trường Giang ̉ịa chỉ Thôn Đầm xã TH huyện Quốc Oai –Hà Nội) có trở miến ̉ến và nhờ ̉óng gói miến mang nhãn hiệu Trường Giang. Khoang 3-4 ngày sau có anh lái xe tên Túy ̉ến bốc hàng nhãn mác Trường Giang ( khoang 100 bao – 15kg/ bao) và ̉ể lại ở sân nhà tôi một bao nhãn mác Đức Tuyết, anh Túy có gọi ̉iện cho chị NTC lúc ̉ó, bà VTL có nghe thấy hai người trao ̉ổi là ̉ể nhãn mác ở ̉ó. Hôm sau, Chị NTC lên tính tiền công thuê ̉óng gói (1.600 ̉/ kg), trước khi về chị NTC có nói mọi người lấy nhãn mác cơ sở Đức Tuyết mang vào ̉óng. Từ ̉ó, tôi và mọi người ̉óng gói ca 2 nhãn mác miến Trường Giang và Đức Tuyết thì ̉ến ngày 1/12/2014 Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra nhà tôi. Tuy nhiên, khi vụ việc xay ra ca ông NQL và vợ là bà NTC (chủ cơ sở san xuất miến dong Trường Giang) ̉ều cam kết với Đoàn kiểm tra liên ngành là: Do cơ sở Trường Giang chật hẹp, nên không thể ̉óng gói miến ̉ược nên ̉ã thuê bà VTL ̉óng gói với giá 1.600 ̉/ kg, toàn bộ miến là do cơ sở tự san xuất, nhãn mác thuê ̉óng gói là nhãn mác cơ sở Trường Giang và không biết nhãn mác Đức Tuyết là từ ̉âu ra và không biết gì về việc ̉óng gói nhãn mác Đức Tuyết của bà VTL. Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 5 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Như vậy, việc bà VTL ̉óng gói miến dong nhãn hiệu Đức Tuyết khi không ̉ược sự ̉ồng ý của chủ cơ sở Đức Tuyết là ông NTĐ là vi phạm pháp luật hiện hành. Thứ hai, cơ sở san xuất miến dong Đức Tuyết tại thôn YM xã TH huyện Quốc Oai TP Hà Nội do ông NTĐ làm chủ hộ kinh doanh có ̉ủ các giấy tờ thủ tục hành chính sau: - Giấy Chứng nhận ̉ăng kí hộ kinh doanh số 10V8000460 do UBND huyện Quốc Oai cấp ̉ăng kí lần ̉ầu ngày 2/1/2013; - Giấy chứng nhận cơ sở ̉ủ ̉iều kiện an toàn thực phẩm số 181/2014/GCN ATTPSX-SCT do sở Công Thương Hà Nội cấp ngày 15/6/2014; - Xác nhận công bố phù hợp quy ̉ịnh an toàn thực phẩm số 950/YTHNXNCB do Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm Hà Nội cấp ngày 7/7/2014; - Ban công bố phù hợp quy ̉ịnh an toàn thực phẩm số 01/2014/CBPH của Hộ kinh doanh NTĐ ngày 20/6/2014; - Chứng nhận Hộ kinh doanh NTĐ ̉ược sử dụng mã số 8938508962 do Tổng cục tiêu chuẩn ̉o lường chất lượng cấp ngày 13/11/2013 số ̉ăng kí B017742; - Tờ khai Đăng kí nhãn hiệu của ông NTĐ ̉ã gửi ̉ơn và ̉ược Công ty TNHH sở hữu trí tuệ AL Nguyên ̉ịa chỉ số 14, hẻm 19/8/1 phố Trần Quang Diệu, Phường Ô chợ Dừa, quận Đống Đa, TP Hà Nội nhận ̉ơn ngày 8/11/2013 số 4-2013-26461 NH và chưa ̉ược cấp giấy chứng nhận hoặc kết qua của Công ty TNHH sở hữu trí tuệ AL Nguyên tra lời chấp nhận bao hộ nhãn hiệu của cơ sở kinh doanh của ông NTĐ. Vào khoang cuối tháng 11/2014 ông NTĐ có nghi ngờ có người sử dụng nhãn mác Đức Tuyết của cơ sở nhà ông ̉ể ̉óng gói miến dong. Vào hồi 9g Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 6 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong ngày 1/12/2014 Ông NTĐ có Đơn trình báo ̉ến Đội Quan lý thị trường số 22 với nội dung: Tôi (ông NTĐ) có phát hiện ̉ược cơ sở san xuất miến dong Trường Giang có thuê nhà bà VTL ở Thôn YN, xã ĐQ huyện Quốc Oai ̉óng gói miến dong nhãn mác mang tên Đức Tuyết có anh và số ̉iện thoại của tôi. Tôi ̉ã kịp thời trình báo với Đội Quan lý thị trường số 22 huyện Quốc Oai, TP Hà Nội, ngay lúc ̉ó Đội Quan lý thị trường số 22 ̉ã có mặt kịp thời tại nhà bà VTL và lập biên ban tạm giữ toàn bộ số hàng hóa, nhãn mác và máy ̉óng gói (như nêu trên). Ngày 5/12/2014 Ông NTĐ có Đơn ̉ề nghị gửi Đội Quan lý thị trường số 22 với nội dung: …Chủ cơ sở san xuất miến dong Trường Giang ̉ã vi phạm san xuất ̉óng gói hàng hóa gia nhãn hiệu, hình anh, ̉iện thoại, mã vạch nhãn mác bao bì hàng hóa miến dong của cơ sở tôi. Để ̉am bao tình cam và ̉oàn kết xóm làng, góp phần bao vệ an ninh chính trị ̉ịa phương, gia ̉ình Tôi ̉ã thống nhất với gia ̉ình ông NQL, bà NTC xin giai quyết nội bộ giữa hai gia ̉ình. Và xin ̉ược rút ̉ơn trình báo ngày 1/12/2014 ̉ể hai gia ̉ình có cơ hội ̉oàn kết lại và giam nhẹ hình thức xử lý cho cơ sở san xuất miến dong Trường Giang và có ̉ề nghị với cơ quan chức năng: Về phần nhãn mác gia nhãn mác Đức Tuyết nên tiêu hủy số nhãn gia ̉ó; Về phần ông NQL, bà NTC (chủ cơ sở Trường Giang) mong cơ quan chức năng xem xét giam nhẹ và tôi không yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự; Về phần bà VTL, mong cơ quan chức năng xử lý ̉ể bà không tái phạm việc trên. Thứ ba, cơ sở san xuất miến dong Trường Giang tại thôn Đầm xã TH huyện Quốc Oai – TP Hà Nội do ông NQL làm chủ hộ kinh doanh (vợ là bà NTC) có các giấy tờ thủ tục hành chính sau: - Giấy Chứng nhận ̉ăng kí hộ kinh doanh số 10V8001048 do UBND huyện Quốc Oai cấp ngày 29/7/2014; - Giấy chứng nhận cơ sở ̉ủ ̉iều kiện an toàn thực phẩm 2014/GCN ATTPSX-SCT do sở Công Thương Hà Nội cấp ngày 19/11/2014; Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 7 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Qua quá trình ̉iều tra, xác minh khi có cơ quan công an vào cuộc, chị NTC có khai nhận, thời ̉iểm tháng 9/2014 (âm lịch) do san phẩm miến ̉óng nhãn mác cơ sở Trường Giang của gia ̉ình bán hàng không ̉ược tốt, còn hàng ̉óng nhãn mác cơ sở Đức Tuyết bán tốt hơn nên ̉ã nhờ anh Chuyên (tại xã CH- huyện Quốc Oai là người chuyên in nhãn mác bao bì miến dong cho các cơ sở: Đức Tuyết, Trường Giang, Long Huế, Thao Chính… tại làng So huyện Quốc Oai) với số lượng 15kg nhãn mác mang tên cơ sở Đức Tuyết, sau khi in nhãn mác xong chị NTC trực tiếp ̉ến lấy và mang xuống nhà bà VTL giao cho bà VTL ̉óng gói, lỗi vi phạm này là do chị NTC chỉ ̉ạo bà VTL ̉óng gói san phẩm (của mình) nhưng với nhãn mác cơ sở Đức Tuyết ̉ể bán ra thị trường kiếm lời. 2.2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống. - Giai quyết các vấn ̉ề do tình huống ̉ặt ra: Đối với hành vi vi phạm nêu trên (san xuất miến dong gia nhãn mác hàng hóa) nếu không ̉ược xử lý, ngăn chặn, răn ̉e kịp thời có thể dẫn ̉ến hậu qua nghiêm trọng trong hoạt ̉ộng san xuất thương mại tại Làng nghề - san xuất miến dong Làng So huyện Quốc Oai và bao vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Xử lý nghiêm, tốt, ̉úng người ̉úng tội của hành vi vi phạm nêu trên (san xuất miến dong gia nhãn mác hàng hóa) sẽ tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, không bỏ lọt- bỏ xót hành vi và người phạm tội, người cầm ̉ầu; - Bao vệ lợi ích chính ̉áng lợi ích của nhà nước, xã hội, tổ chức (cơ sở san xuất miến dong nhãn mác Đức Tuyết) và bao vệ quyền lợi người tiêu dùng; - Giai quyết hài hòa giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Đưa giai pháp xử lý ̉i vào thực tế ̉ời sống xã hội, thấu tình ̉ạt lý. 2.3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả. Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 8 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong - Một số nguyên nhân chính dẫn tới vụ việc: + Do thiếu xót trong tổ chức và hoạt động trong quản lý nhà nước ở các cấp: Hiện vẫn còn sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan Y tế, Công thương, Nông nghiệp trong việc cấp thẩm ̉ịnh Giấy chứng nhận, mở lớp tập huấn… trong vấn ̉ề an toàn thực phẩm, ̉ặc biệt là lĩnh vực san xuất kinh doanh bột và san phẩm từ bột (cụ thể: miến dong tại làng nghề truyền thống – làng So huyện Quốc Oai); + Sự bất cập trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vụ việc: như Quy trình thủ tục cấp ̉ăng kí bao hộ nhãn hiệu hàng hóa của cơ sở Đức Tuyết ̉ã ̉ược nhận hồ sơ từ ngày 8/11/2013 ̉ến nay ( tháng 12/2014) vẫn chưa có sự phan hồi của Cục sở hữu trí tuệ; Việc áp dụng quy trình kiểm soát san phẩm khi Xác nhận công bố phù hợp quy ̉ịnh an toàn thực phẩm của Chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm TP Hà Nội chưa sâu xát, dẫn ̉ến cơ sở Trường Giang vẫn chưa làm xong thủ tục này; Sự chống chéo trong chức năng của các cơ quan Y tế, Quan lý thị trường nên không xử lý dứt ̉iểm ̉ược việc cơ sở Trường Giang chưa Công bố phù hợp quy ̉ịnh an toàn thực phẩm với cơ quan có thẩm quyền xác nhận mà ̉ã ̉ưa san phẩm ra thị trường tiêu thụ, anh hưởng ̉ến sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng; + Sự kém hiểu biết pháp luật của một bộ phận nhân dân, những người liên đới đến vụ việc xảy ra, cụ thể: bà VTL và chị NTC. Do trình ̉ộ văn hoá thấp, thiếu hiểu biết pháp luật nên ca hai người nghĩ việc ̉óng gói miến dong với nhãn mác của cơ sở Đức Tuyết này là ̉ơn gian. Sự khai báo không thành thật của ca hai người ̉ã làm vấn ̉ề thêm phức tạp: lúc ̉ầu bà VTL khai do ông Túy mang nhãn mác xuống, sau khai bổ sung lại là do bà NTC cung cấp nhãn; về phía bà NTC lúc ̉ầu chối không biết ̉ến nhãn mác Đức Tuyết ở nhà bà VTL là do ̉âu? sau khai nhận là do mình thuê in nhãn mác Đức Tuyết và chuyển xuống cho bà VTL ̉óng gói và chồng mình là anh NQL – chủ cơ sở Trường Giang không biết gì về việc này. Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 9 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong + Sự thiếu tôn trọng pháp chế XHCN của các bên liên quan đến vụ việc: cụ thể là bà NTC vẫn chốn tránh trách nhiệm của mình, việc ông Túy – người mua hàng của bà NTC và chuyển nhãn mác ̉ến nhà bà VTL trong lời khai của bà VTL có ̉ược ̉ặt ra trong vấn ̉ề này không? - Phân tích hậu quả: + Sự thiệt hại về mặt kinh tế: - Đối với cá nhân bị xử phạt (cụ thể bà NTC bị phạt mức phạt lên tới: 70.000.000 ̉); - Tiêu hủy toàn bộ: 17,5 kg nhãn mác mang tên cơ sở Đức Tuyết gia (bao gồm 3.3 kg chưa ̉óng gói, và toàn bộ nhãn mác ̉ã ̉óng gói trong 1.892 kg thành phẩm; - Việc phục vụ cơ quan ̉iều tra và ̉oàn liên ngành trong giai quyết vụ việc ̉ã làm dán ̉oạn hoạt ̉ộng san xuất của ca 2 cơ sở Đức Tuyết và Trường Giang; - Tăng chi phí hỗ trợ (công tác phí) của cán bộ công nhân viên chức trong Đoàn kiểm tra liên ngành và cơ quan công an huyện Quốc Oai. + Sự chồng chéo trong quản lý của cơ quan chức năng khi sự việc xay ra mất uy tín của cán bộ công chức của cơ quan nhà nước và giam sút lòng tin của nhân dân, và mãi ̉ến ngày 14/5/2015 Bộ Công thương ban hành Thông tư 13/2015/TT-BCT nêu trách nhiệm cụ thể về thủ tục cấp chứng nhận cơ sở ̉ủ ̉iều kiện An toàn tực phẩm và tổ chức tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm của mặt hàng bột dong và san phẩm từ bột dong do Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức và chứng nhận. + Ảnh hưởng xấu về mặt xã hội: Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 10 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong - Là vùng thuần nông, vụ việc xay ra ̉ã gây ra sự mâu thuẫn không nhỏ trong quan hệ “ tình làng nghĩa xóm”; - Ảnh hưởng ̉ến uy tín thương hiệu miến làng So huyện Quốc Oai; 2.4. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết. 2.4.1. Phương án 1 - Nội dung phương án 1: Việc bà VTL ̉óng gói miến dong nhãn hiệu Đức Tuyết khi không ̉ược sự ̉ồng ý của chủ cơ sở Đức Tuyết là ông NTĐ là vi phạm pháp luật hiện hành, cụ thể: Với hành vi vi phạm: San xuất hàng gia mạo nhãn hàng hoá. Vi phạm: ̉iểm e khoan 1 và ̉iểm a khoan 2 Điều 14 Nghị ̉ịnh số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính Phủ quy ̉ịnh xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt ̉ộng thương mại, san xuất, buôn bán hàng gia, hàng cấm và bao vệ quyền lợi của người tiêu dùng. - Những lợi thế/ thuận lợi của phương án 1: Bà VTL nhận lỗi và kí vào Biên ban vi phạm hành chính lập ngày 4/12/2014 của Đoàn kiểm tra liên ngành huyện Quốc Oai lập tại trụ sở UBND xã ĐQ thì vụ việc sẽ dừng lại ở việc xử lý vi phạm hành chính với bà VTL. - Những hạn chế/ bất cập của phương án1: Sẽ bỏ lọt dấu hiệu phạm tội, bỏ lọt người chủ mưu- cầm ̉ầu: không thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật ( người chủ- ̉ứng sau toàn bộ vụ việc sẽ không bị xử lý, vẫn ngoài vòng pháp luật), cụ thể theo tường trình của bà VTL: Ngày 20-11-2014 Chị NTC vợ anh NQL ( ̉ịa chỉ Thôn Đầm xã TH huyện Quốc Oai –Hà Nội) có trở miến ̉ến và nhờ ̉óng gói miến mang nhãn hiệu Trường Giang. Khoang 3-4 ngày sau có anh lái xe tên Túy ̉ến bốc hàng nhãn mác Trường Giang ( khoang 100 bao – 15kg/ bao) và ̉ể lại ở sân nhà tôi Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 11 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong một bao nhãn mác Đức Tuyết, anh Túy có gọi ̉iện cho chị NTC lúc ̉ó, bà VTL có nghe thấy hai người trao ̉ổi là ̉ể nhãn mác ở ̉ó. Hôm sau, chị NTC lên tính tiền công thuê ̉óng gói (1.600 ̉/ kg), trước khi về chị NTC có nói mọi người lấy nhãn mác cơ sở Đức Tuyết mang vào ̉óng. Từ ̉ó, tôi và mọi người ̉óng gói ca 2 nhãn mác miến Trường Giang và Đức Tuyết.Và toàn bộ miến dong là chị NTC mang ̉ến, toàn bộ số hàng hóa mang nhãn hiệu Đức Tuyết và bà VTL có xuất bán 5kg miến dong nhãn hiệu Đức Tuyết với giá 35.000 ̉/ kg theo lời dặn của chị NTC ( khi nào có khách mua lẻ thì bà VTL bán hộ với giá 35.000̉/ kg). Việc xử lý bà VTL (bỏ lọt hình vi phạm tội của chị NTC) có thể dẫn ̉ến tình trạng kiến nghị và khởi kiện (kéo dài) của gia ̉ình bà VTL. 2.4.2. Phương án 2 - Nội dung phương án 2: Ngày 4/12/2014 Bà VTL nhận lỗi và kí vào Biên ban vi phạm hành chính của Đoàn kiểm tra liên ngành huyện Quốc Oai lập tại trụ sở UBND xã ĐQ nhưng cơ sở Đức Tuyết vẫn kiến nghị lại với cơ quan ̉iều tra về hành vi cung cấp nhãn mác của cơ sở Đức Tuyết của chị NTC cho bà VTL ̉óng gói thì vụ việc lúc này chủ thể vi phạm sẽ cấu thành vi phạm pháp luật có tổ chức và người chủ mưu sẽ là chị NTC (vợ ông NQL – Chủ cơ sở san xuất miến dong Trường Giang) như thế sẽ ̉ủ yếu tố cầu thành tội phạm hình sự theo Điều 156 Bộ Luật Hình Sự. + Chủ thể/ ̉ối tượng vi phạm: Có tổ chức, ca hai người là bà VTL và bà NTC. + Hành vi vi phạm: San xuất hàng gia (nhãn hàng hoá). Vi phạm: Khoan 1, ̉iểm a khoan 2 Điều 156 Bộ luật hình sự của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 15/1999/QH12. - Những lợi thế/ thuận lợi của phương án 2: Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 12 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Nguồn thu cho ngân sách nhà nước sẽ tăng - mức xử phạt sẽ cao hơn. Sẽ phai chuyển hồ sơ sang Viện Kiểm sát nhân dân huyện Quốc Oai, khởi tố vụ án, khởi tố bị can là Bà VTL và chị NTC, phạm tội có tổ chức : san xuất hàng gia . Việc răn ̉e các hành vi phạm tội tương tự có hiệu qua và dư luận lớn trong xã hội, nhất là vùng thuần nông, làng nghề - miến làng So tại huyện Quốc Oai. - Những hạn chế/ bất cập của phương án 2: Do sự hiểu biết của hai ̉ương sự là lạc hậu- kém hiểu biết pháp luật, nghĩ vụ việc ̉ơn gian; Gây khó khăn cho cơ quan ̉iều tra và thi hành pháp luật (vụ việc xay ra ở thôn quê, trình ̉ộ hiểu biết và và ̉iều kiện kinh tế còn khó khăn, ̉ương sự nghĩ vụ việc ̉ơn gian, con người sống thiên về tình cam…), mặt khác chị NTC ̉ã khai nhận toàn bộ hành vi san xuất hàng gia nhãn mác Đức Tuyết của mình là do trình ̉ộ văn hóa thấp, thiếu hiểu biết pháp luật nên ̉ã vi phạm và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Bà VTL chỉ là người làm thuê hưởng công, hoàn toàn không biết là hàng gia nên chị NTC mong cơ quan chức năng xem xét không xử lý hành chính ̉ới với Bà VTL. Khó thực thi trong thực tế (hình sự hoá các quan hệ pháp luật). 2.4.3. Phương án 3 - Nội dung phương án 3: Bà NTC ̉ã có hành vi vi phạm san xuất hàng hóa là lương thực, thực phẩm có nhãn hàng hóa gia mạo tên thương nhân, ̉ịa chỉ, mã vạch của thương nhân khác. - Những lợi thế/ thuận lợi của phương án 3: Cơ quan ̉iều tra xác ̉ịnh Bà NTC, ̉ịa chỉ tại thôn Đầm, xã TH, huyện Quốc Oai, TP Hà Nội là người có hành vi san xuất miến dong gia nhãn mác của cơ sở Đức Tuyết. Số nhãn mác Đức Tuyết là do bà NTC ̉ưa ̉ến nhà bà VTL, thuê bà VTL ̉óng gói, ban thân bà VTL hoàn toàn không biết thật gia. Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 13 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Căn cứ vào kết luận của cơ quan ̉iều tra, Đội Quan lý thị trường số 22 ̉ã mời bà NTC ̉ến trụ sở Đội ̉ể tiếp tục làm việc vào sáng ngày 15/1/2015. Bà NTC ̉ã khai nhận toàn bộ hành vi san xuất hàng gia nhãn mác Đức Tuyết của mình là do trình ̉ộ văn hóa thấp, thiếu hiểu biết pháp luật nên ̉ã vi phạm và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Bà VTL chỉ là người làm thuê hưởng công, hoàn toàn không biết là hàng gia nên bà NTC mong cơ quan chức năng xem xét không xử lý hành chính ̉ới với Bà VTL. Đội Quan lý thị trường ̉ã tiến hành lập biên ban vi phạm hành chính ̉ối với bà NTC về hành vi san xuất hàng gia nhãn mác, bao bì hàng hóa theo quy ̉ịnh. Căn cứ theo Nghị ̉ịnh số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy ̉ịnh xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt ̉ộng thương mại, san xuất, buôn bán hàng gia, hàng cấm và bao vệ quyền lợi người tiêu dùng. Kết luận: + Chủ thể vi phạm: Bà NTC + Hành vi vi phạm: San xuất hàng gia mạo nhãn hàng hoá +Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền: 70.000.000 ̉ Áp dụng: Điểm e khoan 1, Điểm a khoan 2 Điều 14 Nghị ̉ịnh số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính Phủ. - Những hạn chế/ bất cập của phương án 3: Sâu chuỗi vụ việc thì Đội Quan lý thị trường số 22 vẫn có thể lập biên ban vi phạm hành chính về hành vi cơ sở san xuất miến dong Trường Giang chưa làm thủ tục Công bố phù hợp quy ̉ịnh an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy ̉ịnh. Tuy nhiên ngay từ khi ra quyết ̉ịnh và nội dung kiểm tra của Đoàn kiểm tra liên ngành ̉ã không ̉ề cấp ̉ến vấn ̉ề này, mặt khác với mức phạt tiền nêu trên với cơ sở san xuất nhỏ lẻ, tại làng Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 14 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong nghề và vùng thuần nông như Quốc Oai là mức phạt ̉ủ ̉ể răn ̉e hành vi vi phạm của công dân trên ̉ịa bàn. Kết luận: Trong ba phương án ̉ã nêu, Tôi chọn giai pháp của phương án 3 vì: Nếu chọn phương án 1 thì: Chỉ giai quyết ̉ược mục tiêu thứ 1(Giải quyết các vấn đề do tình huống đặt ra: Đối với hành vi vi phạm nêu trên (sản xuất miến dong giả nhãn mác hàng hóa) nếu không được xử lý, ngăn chặn, răn đe kịp thời có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng trong hoạt động sản xuất thương mại tại Làng nghề - sản xuất miến dong Làng So huyện Quốc Oai và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng) nhưng lại không ̉ạt ̉ược mục tiêu thứ 2,3,4 ( đặc biệt là bỏ lọt- bỏ xót hành vi của người phạm tội, người cầm đầu không đảm bảo được sự nghiêm minh của pháp luật…). Nếu chọn phương án 2 thì: Chỉ giai quyết ̉ược mục tiêu thứ 1,2,3 nhưng lại không ̉ạt ̉ược mục tiêu thứ 4 (Giải quyết hài hòa giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hộipháp luật…) và dễ dẫn ̉ến tình trạng hình sự hoá các quan hệ dân sự, khó thực thi các biện pháp xử lý trong thực tế. Tôi đã chọn giải pháp của phương án 3, vì: + Đáp ứng ̉ược nhiều mục tiêu hơn ca (Ca 4 mục tiêu ̉ặt ra cho tình huống: Giải quyết các vấn đề do tình huống đặt ra; Xử lý nghiêm, tốt, đúng người đúng tội của hành vi vi phạm nêu trên sẽ tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, không bỏ lọt- bỏ xót hành vi và người phạm tội, người cầm đầu; Bảo vệ lợi ích chính đáng lợi ích của nhà nước, xã hội, tổ chức (cơ sở sản xuất miến dong nhãn mác Đức Tuyết) và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Giải quyết hài hòa giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, đưa giải pháp xử lý đi vào thực tế đời sống xã hội, thấu tình đạt lý.); + Tính kha thi trong thực tế ̉ời sống xã hội; + Giai pháp ̉ặt ra thấu tình ̉ạt lý; Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 15 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong 2.5. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã chọn. Vụ việc trên vượt quá thẩm quyền xử lý của Đội trưởng Đội QLTT số 22, theo Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012, kế hoạch tổ chức thực hiện phương án 3 như sau: STT Nội dung Chuyển hồ sơ vụ 1 việc lên Chi cục QLTT Hà Nội 2 Đệ trình: Tờ trình Xử lý vi phạm Chủ thể thực hiệ Đội QLT số 22 Đội QLT số 22 Học viên thực hiện: Trần Thị Thanh Hòa pg. 16 Lớp chuyên viên K3A.2015 Trường ĐTCB Lê Hồng Phong hành chính Trình: Quyết Chi cục 3 ̉ịnh Xử phạt vi QLTT H phạm hành chính Ra: Quyết ̉ịnh 4 Xử phạt vi phạm hành chính Nội UBND TP Hà Nội
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan