Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa
Trường THPT Yên Định 2.
Địa chỉ: Yên Trường, Yên Định, Thanh Hóa
Điện thoại: 0373843002
Email:
[email protected]
BÀI DỰ THI
BÀI GIẢNG TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN
MÔN HÓA HỌC LỚP 11.
THÔNG TIN VỀ NHÓM GIÁO VIÊN
1. TRỊNH XUÂN THIẾT
Sinh ngày:
2. PHẠM VĂN GIÁP
Sinh ngày: 11 tháng 02 năm 1984
3. NGUYỄN THỊ YẾN
Sinh ngày:
PHỤ LỤC III
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên hồ sơ dạy học:
TÍCH HỢP KIẾN THỨC CÁC MÔN VẬT LÝ, TOÁN HỌC, SINH VẬT VÀ
GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀO GIẢNG DẠY BÀI “ANCOL” MÔN HÓA
HỌC 11
2. Mục tiêu dạy học:
Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường gặp rất nhiều hiện tượng liên quan
đến kiến thức hóa học. Một trong những chất tác động rất lớn đến các đời sống của con
người đó là “ Ancol Êtylic”. Để góp phần vào việc giúp các em học sinh hiểu được tính
chất, CTCT, ứng dụng và sản xuất ancol ancol như thế nào … Nhóm giáo viên chúng tôi
đã đề ra một số giải pháp vận kiến thức các môn học toán, lý, sinh, giáo dục công dân
để giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến bài ancol.
a. Kiến thức: Biết được:
- CTPT, CTCT, đặc điểm cấu tạo.
- Tính chất hoá học: tác dụng kim loại kiềm, tác dụng Cu(OH)2, phản ứng tách nước
- Ứng dụng: Làm nguyên liệu, dung môi trong công nghiệp.
- Phương pháp điều chế ancol Êtylic từ tinh bột, đường hoặc từ Êtylen.
b. Kỹ năng: - Quan sát mô hình phân tử, thí nghiệm, mẫu vật, hình ảnh rút ra được
nhận xét về đặc điểm cấu tạo phân tử và tính chất hoá học.
- Viết các PTHH dạng CTPT và CTCT thu gọn.
- Tính khối lượng Ancol tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng có sử dụng độ
ancol và hiệu suất quá trình
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân
tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
c. Thái độ: - Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn sau để giải
quyết các vấn đề bài học đặt ra:
+ Môn vật lý: - Biết cách sử dụng ống đong để đong 1 thể tích ancol cho trước.
Độ tan của ancol, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của ancol.
+ Môn toán học: - Biết vận dụng những kiến thức toán học để biến đổi các công
thức tính toán về độ ancol, những công thức chuyển đổi giữa các đại lượng để
thực hiện 1 bài toán hóa, xác định công thức của ancol
+ Môn sinh học: - Biết được các tác hại của ancol đối với sức khỏa con người.
+ Môn GDCD: - Giải thích vấn đề bảo vệ môi trường trong sản xuất, tận dụng
những phế phẩm của quá trình sản xuất ancol để sản xuất những sản phẩm khác.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt , linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn
trong việc lĩnh hội kiến thức.
3. Đối tượng dạy học của bài học.
- Số lượng học sinh: 45 em học sinh khối 11 của trường THPT Yên Định 2.
- Đặc điểm của Học sinh: Đại trà
* Dự án mà chúng tôi thực hiện là môn hóa học 11, đối với môn này có 1 số
thuận lợi sau:
- Thứ nhất: các em học sinh lớp 11 đã tiếp cận và làm quen với kiến thức chương
trình bậc THCS và THPT nói chung và môn hóa học nói riêng nên các em không còn bỡ
ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm tra đánh giá mà giáo viên đề ra.
- Thứ hai: Đối với kiến thức bài “ ancol” các em đã học ở bài trước các kiến thức
liên quan đến Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ; Tính chất của chất..
- Thứ 3: Đối với các môn học khác cũng vậy như môn vật lý, sinh học, toán học..
các em cũng được tìm hiểu kiến thức liên quan đến môn hóa học trong đó có kiến thức
về cách xây dựng 1 công thức tính toán, cách biến đổi các đại lượng trong 1 công thức,
cấu tạo cơ thể người, cách đong thể tích chất lỏng bằng ống đong. Vì vậy khi cần tích
hợp kiến thức của một môn học nào đó vào vào bộ môn hóa học để giải quyết vấn đề
trong bài học các em không cảm thấy bỡ ngỡ. Như vậy việc tích hợp được kiến thức của
các môn học này để giải quyết vấn đề trong môn hóa học một cách rất thuận lợi.
4. Ý nghĩa của dự án:
- Đối với thực tiễn dạy học:
+ Nắm được tính hóa học của ancol
+ Nắm được ứng dụng và cách điều chế ancol.
- Đối với thực tiễn đời sống:
+ Học sinh hiểu được ý nghĩa về độ ancol trên các nhãn chai ancol.
+ Biết cách pha chế ancol theo độ ancol cho trước bằng ancol kế.
+ Biết được lợi ích của ancol và tác hại khi uống nhiều ancol.
+ Biết cách sản xuất ancol từ những sản phẩm của ngành sản xuất nông nghiệp.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
- Giaó viên:
+ Máy trình chiếu, ancol kế, ống đong, 1 số nhãn của các chai ancol, ancol
Êtylic, đèn cồn, diêm, kim loại Natri, mô hình phân tử ancol êtylic, bát sứ, ống
nghiệm, kẹp gỗ, panh sắt.
+ Chèn 1 số hình ảnh về ứng dụng và điều chế ancol Êtylic.
- Học sinh: Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.
Đối với bài “ancol” giáo viên thực hiện theo các bước sau:
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Mục tiêu: Biết được:- Tính chất hoá học. Quan sát mô hình phân tử, thí nghiệm, mẫu
vật, hình ảnh rút ra được nhận xét về tính chất hoá học.Viết các PTHH dạng CTPT và
CTCT thu gọn. Phân biệt Ancol Êtylic với glixerol. Vận dụng công thức toán học để
tính khối lượng Ancol tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng có sử dụng độ rượu và
hiệu suất quá trình hay tính số ete tạo thành khi tách nước từ nhiều phân tử ancol
Phương pháp: Làm thí nghiêm, hoạt động nhóm, làm việc cá nhân.
Hoạt
Hoạt động của giáo viên –
Nội dung
động
học sinh
Hoạt - GV cho HS quan sát hiện * Vào bài
động 1 tượng đèn cồn cháy
- GV nêu câu hỏi và dẫn
dắt vào bài
+ Tại sao đèn cồn lại có thể
cháy được lâu?
+ Tại sao trong phòng thí
nghiệm người ta dùng đèn
cồn mà không dùng đèn
dầu để đốt?
GV hỏi:
+ So sánh độ âm điện của
C và O, O và H?
+ Liên kết C–O, O –H là
liên kết gì?
+ Phân cực về nguyên tố
nào?
+ Trung tâm phản ứng ?
TL:
- nguyên tử O mang độ âm
điện lớn hơn nguyên tử
Cvà H
- Liên kết cộng hoá trị
phân cực mạnh về phía O
- GV bổ sung:
- GV giới thiệu: chỉ xét các
ancol no mach hở
Hoạt - GV làm tn cho HS quan
động 2 sát hiện tượng rượu etylic
tác dụng với natri dư và
yêu cầu HS nhận xét hiện
tượng, so sánh và viết
PTPƯ, và gọi tên sp?
- GV nhận xét: - Pư của
nước với Na mãnh liệt hơn
so với của ancol, Na pư êm
dịu trong ancol
IV/ Tính chất hoá học
* Cấu tạo
δ+ δ- δ+
C–C O H
(3) ( 2) ( 1)
H
có 3 trung tâm pư
- Vì có sự phân cực trong liên kết C – O và liên
kết O – H ancol có khả năng thay thế H của
nhóm - OH, và thay thế– OH hay pư tách
* Các tính chất
1/ PƯ thế H của nhóm OH
a) Tính chất chung của ancol
+ HT: Mẩu Na tan ra và có khí bay lên
+ PTPƯ:
VD1:
2C2H5OH +2Na 2C2H5ONa +H2↑
Natri etylat
VD2:
C3H5(OH)3 + 3Na C3H5(ONa)3 + 3/2 H2↑
Natriglixerat
- GV: cho glixerol tác dụng
với Na, yêu cầu HS nhận
xét về số chức pư với tỉ
lệ glixerol và Na khác nhau
thì thu được sản phẩm khác
nhau, từ đó yêu cầu HS
viết PTPƯ với tỉ lệ tối đa?
- GV: như vậy các ancol no
PTTQ:
mạch hở(đơn chức,đa
chức) đều có khả năng tác 2R(OH)n +2nNa2R(ONa)n+ nH2↑
n≥1
Natri ancolat
dụng với Na tức là khả
năng thay thế H của nhóm
-OH với Na
- GV yêu cầu HS viết
PTTQ của ancol với Na
Hoạt - GV tiến hành thí nghiệm
động 3 giữa Cu(OH)2 với rượu
etylic và glixerin(quy trình
SGK), yêu cầu HS quan sát
hiện tượng TN và nhận xét,
đưa ra dự đoán.
+TN1: Không có hiện
tượng
+ TN2: Cu(OH)2 tan ra tạo
dung dịch màu xanh lam
+ HS dự đoán đã có pư xảy
ra giữa Cu(OH)2 với
glixerol.
- GV giải thích và đưa
phản ứng giữa glixerin và
Cu(OH)2:
+ Do sự tương tác của các
nhóm OH liền kề nhau
CH2 – OH
CH – O – H + HO – Cu –
OH
CH2 – OH
HO – CH2
+ H – O – CH ?
HO – CH2
- GV hỏi HS: pư có kèm
theo hiện tượng?
Hoạt
động 4 - GV yêu cầu HS viết ptpư
của ancol etylic với HCl ?
( đã được học bài trước)
Viết PTTQ của ancol với
axit HA
- GV yêu cầu HS nghiên
cứu tr 183 SGK: nhận xét
và giải thích
- có pư xảy ra
- GV mô tả cách tạo sp
- GV hỏi : nếu tách hỗn
b) Tính chất đặc trưng của glixerol
PT:
đkt
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 →
[C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
đồng(II) glixerat(dd màu xanh lam)
hay:
đkt
2C3H8O3 +Cu(OH)2 →
(C3H7O3)2Cu +2 H2O
dd màu xanh lam
- đây là pư để phân biệt ancol đa chức có các
nhóm - OH liền kề với ancol đơn chức và các
chất hữu cơ khác
2. Phản ứng thế nhóm OH
a, Phản ứng với axit vô cơ
VD:
C2H5OH + HCl → C2H5Cl + H2O
Etylclorua
PTTQ:
R – OH + HX →R – X +H2O
b. Phản ứng với ancol
VD:
H2SO4 đ
C2H5 –OH + H–O –C2H5
140oC
C2H5 – O – C2H5 + H2O
đietylete
* PTTQ:
H2SO4 đ
ROH + R’OH
140
oC
ROR’+ H2O
(ete)
hợp 2 ancol CH3OH,
C2H5OH hỗn hợp mấy
ete? PTPƯ(nháp)?
- Yêu cầu HS khái quát
thành PTTQ
- GV nhắc lại cho HS tính
chất tách HX của dx
halogen từ đó GV hướng
dẫn HS vận dụng tương tự
viết ptpư tách H2O ancol
etylic (GV gợi ý: coi OH
tương tự halogen X trong
dx halogen)
- GV nhấn mạnh cho HS
về điều kiện pư:so sánh đk
2 pư tách cho HS (nhiệt
độ)
-GV chú ý:
- GV yêu cầu HS xác định
sp tách của butan- 2-ol
- GV yêu cầu HS viết
PTTQ pư tách nước tạo
anken của ancol
Hoạt
động 5 - GV: các ancol có bậc
khác nhau bị oxi hoá
không hoàn toàn sẽ cho các
sản phẩm khác nhau:
+ GV hướng dẫn viết sp,
và nói sp tạo thành thuộc
loại sản phẩm nào(từ đó
hoàn thành đề mục)
- PTTQ?
3. Phản ứng tách nước
VD1:
H2SO4đ
CH2 = CH2 + H2O
etilen
o
180 C
CH2 – CH2
H
OH
Ancol etylic
- Phản ứng tách nước của ancol tuân theo quy
tắc tách Zaixep
VD2:
bậc1
bậc2
CH3 –CH –CH2 –CH3
OH
CH3 – CH= CH– CH3+ H2O
H2SO4,đ
but-2-en (sp chính)
1800C
CH2= CH– CH2 –CH3 +H2O
but-1-en (sp phụ)
PTTQ:
CnH2n+1OH
(n≥2)
H2SO4,đ
CnH2n + H2O
180oC
4. PƯ oxi hóa
a. PƯ oxi hoá không hoàn toàn
[O]
* Ancol bậc I → anđehit
- VD1:
to
CH3CH2OH + CuO
CH3CHO + Cu + H2O
Anđehit axetic
- PTTQ:
to
RCH2OH + CuO
RCHO + Cu + H2O
[O]
* Ancol bậc II → xeton
- VD2:
to
CH3CH(OH)CH3 + CuO
CH3CCH3 + Cu + H2O
O
Axeton
- PTTQ?
- PTTQ:
to
R-CH-R’ + CuO
OH
R-C-R’+ Cu +H2O
O
- GV bổ sung thêm:
- GV yêu cầu HS lấy ví dụ
pư đốt cháy của ancol
etylic với oxi? GV thông
báo đây là pư toả rất nhiều
nhiệt
- GV yêu cầu HS rút ra
phản ứng đốt cháy tổng
quát của ancol no, đơn
chức
- Nhận xét tỉ lệ nCO2 và n
H2O
(R,R’- gốc hidrocacbon)
- Ancol bậc III rất khó bị oxi hoá mà bị gãy
mạch cacbon nhiều sp khác nhau
b) PƯ oxi hoá hoàn toàn
- VD:
to
C2H5OH + 3O2 2CO2 + 3H2O
(∆H < O)
o
- TQ:
t
CnH2n+1OH + 3n/2O2
nCO2+
(n+1)H2O
n
n
- NX: H2O > CO2
* Chú ý:
+ khi đốt cháy rượu mà có
n
H2O > nCO2 đó là rượu no, mạch hở
CnH2n+2 – x (OH)x hay CnH2n+2Ox (đk: n ≥x≥1)
+ nancol = n H2O – nCO2
n
CO2
+ số nguyên tử C ancol =
n
ancol
- GV quay lại vấn đề 1 đặt
ra lúc đầu giờ, hướng dẫn
HS giải đáp câu hỏi tại sao
đèn cồn lại duy trì sự cháy
lâu?
- GV giải thích: Do bấc
của cồn được cấu tạo bởi
nhiều sợi vải nhỏ li ti,
chúng ta có thể hình dung
sợi vải đó như là những
ống mao dẫn, chính vì vậy
cồn có thể dẫn từ dưới lên
trên với một lượng nhất
định và ổn định. Khi bắt
lửa, do cồn chính là rượu
etylic gần như là tinh khiết
nên xảy ra phản ứng cháy
và toả nhiệt rất mạnh
Chính vì vậy mà đèn cồn
cháy được lâu.
Điều chế - Ứng dụng
Mục tiêu: - Biết được ứng dụng của ancol.
- Vận dụng kiến thức sinh học để biết được lợi ích của ancol và tác hại của ancol
đối với cơ thể nếu như uống nhiều ancol.
- Biết được phương pháp điều chế ancol Êtylic từ tinh bột, đường hoặc từ Êtylen.
- Vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân trong việc giáo dục bảo vệ môi
trường.
- GV: các em đã học
ankenpư nào có thể tổng
hợp được rượu từ anken?
tổng hợp ancol etylic từ
anken tương ứng?
- GV bổ sung pư thuỷ phân
dẫn xuất halogen(đã được
biết đến trong bài dx
halogen)
- GV yêu cầu HS nghiên
cứu sơ đồ và nêu tên các
loại pư?(yêu cầu HS về
nhà viết các ptpư )
- GV hỏi HS các em có biết
cách nấu rượu trong đời
sống hàng ngày như thế
nào không?
- GV giới thiệu cách nấu
rượu trong đời sống, dẫn
dắt phản ứng lên men tinh
bột và cho HS tham khảo
hình ảnh (nếu có), từ đó
HS sẽ thấy được các phản
ứng điều chế gần gũi hơn,
dễ nhớ hơn
V. Điều chế và ứng dụng
1. Điều chế
a)PP tổng hợp
* Tổng hợp ancol etylic
H2SO4, loãng,300oC
CH2=CH2 + H2O
CH3-CH2-OH
* Tổng hợp Glixerol từ propilen
Cl2
CH2=CH–CH3
CH2 =CH-CH2
450oC
Cl
Cl2 + H2O
NaOH
CH2 –CH –CH2
Cl
OH Cl
CH2 –CH –CH2
OH OH OH
Glixerol
b) PP sinh hoá
enzim
(C6H10O5)n + nH2O
nC6H12O6(glucozơ)
enzim
C6H12O6
2C2H5OH +2CO2
2. Ứng dụng
- GV cho HS xem các hình a. Ứng dụng của etanol
ảnh SGK và hỏi ứng dụng - Nhiên liệu động cơ
- Dung môi
của etenol?
- Rượu uống
- Mỹ phẩm, phẩm nhuộm
- GV nói thêm về ứng dụng - Dược phẩm
b. Ứng dụng của metanol
trong dược phẩm
- Làm dung môi
- Làm nguyên liệu tổng hợp
- Chú ý:Metanol rất độc(…)
- GV chú ý cho HS:
-GV giúp HS giải quyết
vấn đề thứ 2 lúc đầu giờ :
Sản phẩm khi đốt cháy cồn
là sản phẩm sạch nên được
dung trong phòng thí
nghiệm, trong khi dầu đốt
cháy sản phẩm không chỉ
có CO2 và H2O mà còn lẫn
các chất khác ví dụ như
muội than, sản phẩm
không sạch nên không
dùng trong phòng thí
nghiệm.
- GV vận dụng kiến thức
môn giáo dục công dân
trong việc giáo dục bảo vệ
môi trường.
HS vận dụng kiến thức
môn GDCD để giải thích
vấn đề bảo vệ môi trường
trong sản xuất, tận dụng
những phế phẩm của quá
trình sản xuất ancol để sản
xuất những sản phẩm khác.
- GV tổng kết (nhấn mạnh
cho HS về pư thế và tách
nước của ancol đặc biệt
chú ý điều kiện, và pư
phân biệt ancol đa chức và
ancol đơn chức, pư oxi hoá
và 1 số ứng dụng….)
- GV giao gt về nhà và đặt
1 câu hỏi
+ Tại sao lại có ngộ độc
rượu?
Yêu cầu HS đọc tài liệu
tr188 SGK
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Kiểm tra 10 phút:
Câu 1: Nêu tính chất hóa học của ancol Êtylic. Viết PTHH minh họa.
Câu 2: Nêu ứng dụng và cách sản xuất ancol Êtylic.
8. Các sản phẩm của học sinh:
Kết quả bài làm của học sinh:
Giỏi
10/45
Khá
20/45
TB
15/45
Yếu
0/45
Từ kết quả học tập của các em chúng tôi nhận thấy việc kết hợp
kiến thức liên môn vào một môn học nào đó là một việc làm hết sức
cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh. Giúp các em học sinh
không những giỏi một môn mà cần biết cách kết hợp kiến thức các
môn học lại với nhau để trở thành một con người phát triển toàn diện.
Đồng thời việc thực hiện những dự án này sẽ giúp người giáo viên dạy
bộ môn không ngừng trau rồi kiến thức của các môn học khác để dạy
bộ môn của mình tốt hơn, đạt kết quả cao hơn