ĐỀ TÀI :
“Một số vấn đề về đồng phân lập thể và
hiệu ứng cấu trúc trong giảng dạy hóa
hữu cơ ở trường THPT chuyên”
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hóa học hữu cơ là ngành học có nội dung rất rộng và phong phú, chuyên nghiên
cứu về những cấu trúc, tính chất, thành phần, phản ứng, và cách tổng hợp của những hợp
chất hữu cơ. Các nội dung trên lại liên quan logic đến nhau, nội dung này là tiền đề nghiên
cứu và phát triển nội dung khác. Đại cương hữu cơ vừa là mảng kiến thức trọng tâm vừa là
cơ sở để nghiên cứu và tìm hiểu và những chuyên đề khác, như cơ chế phản ứng, giải
thích các tính chất vật lý, hóa học của chất, tổng hợp hữu cơ, hợp chất tự nhiên, polime, dị
vòng….. Trong đó nội dung: Đồng phân lập thể và các loại hiệu ứng cấu trúc là 2 phần
quan trọng bắt buộc nhất mà học sinh cần được học khi nhập môn hóa học hữu cơ với
chương trình chuyên. Tuy nhiên các giáo trình đại học về phần này nội dung còn nhiều dàn
trải, chủ yếu nặng về trình bầy lý thuyết mà ít có ví dụ bài tập minh họa, chưa phân loai sâu
sắc các dạng bài tập, chưa thể hiện được nhiều mối liên hệ qua lại giữa 2 nội dung này với
các nội dung nghiên cứu về phản ứng, tính chất , tổng hợp các chất hữu cơ. Chính vì những
khó khăn trên đây, tôi đã xây dựng đề tài : “Một số vấn đề về đồng phân lập thể và hiệu
ứng cấu trúc trong giảng dạy hóa hữu cơ ở trường THPT chuyên”
2. Mục đích của đề tài :
Mục đích của đề tài này là xây dựng cấu trúc các bài tập về đồng phân lập thể, vai
trò của các loại hiệu ứng cấu trúc trong việc so sánh tính axit, bazơ của các chất hữu cơ,
qua đó phân loại, đánh giá tác dụng của các bài tập phần đại cương hữu cơ phục vụ cho
việc bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia.
2
PHẦN II. NỘI DUNG
A. CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ ĐỒNG PHÂN LẬP THỂ
I. DẠNG BÀI : XÁC ĐỊNH CẤU HÌNH TUYỆT ĐỐI, BIỂU DIỄN CẤU HÌNH
1. Cơ sở lý thuyết : Học sinh phải nắm được các kiến thức sau đây
1.1. Các công thức biểu diễn cấu hình, cách chuyển từ công thức này sang công thức
kia.
a. Công thức tứ diện :
Nguyên tử C ở tâm tứ diện và bốn liên kết cộng hoá trị của nguyên tử C hướng về bốn
đỉnh của tứ diện (nét thường nằm trên mặt phẳng giấy; nét đậm ở phía trước mặt phẳng
giấy, hướng về phía người quan sát và nét rời ở phía sau mặt phẳng giấy, ở xa người quan
sát).
d
a
d
c
b
a
d
c
hay a
b
b
c
C«ng thøc tø diÖn
b .Công thức Fisher : các quy tắc viết công thức Fisher
-
Nguyên tử C nằm trên mặt phẳng giấy.
-
Các liên kết của nguyên tử C hướng ra phía trước mặt phẳng giấy được xếp nằm
ngang, các liên kết của nguyên tử C hướng ra phía sau mặt phẳng giấy được xếp
thẳng đứng (thuờng là mạch cacbon chính của phân tử).
-
Ðược phép quay phân tử một góc 180 o, không được phép quay 90o hoặc 270o,
không được phép thay đổi vị trí của hai nhóm thế.
-
Nhóm thế có độ hơn cấp cao hơn để ở trên cùng (chiều từ trên xuống theo công
thức Fisher trùng với cách đánh số khi gọi tên chất ).
3
d
a
d
d
c
hay a
b
b
a
c
b
c
C«ng thøc tø diÖn
C«ng thøc Fisher
d
d
a
b
a
b
a
b
a
b
c
c
C«ng thøc tø diÖn
C«ng thøc Fisher
c. Công thức phối cảnh
Đặt mắt nhìn theo hướng mũi tên ta thấy a che khuất a, b che khuất b, c che khuất d. Từ
đó chuyển sang công thức phối cảnh dạng che khuất, sau đó là dạng xen kẽ.
d. Công thức Newman
Công thức Newman được xây dựng dựa trên công thức phối cảnh. Khi nhìn phân tử
dọc theo trục liên kết cacbon-cacbon, các nguyên tử cacbon che khuất nhau. Nguyên
tử cacbon ở phía sau, bị che khuất được biểu diễn bằng một vòng tròn; nguyên tử
cacbon phía trước không bị che khuất biểu diễn bằng dấu chấm của vòng tròn.
4
b
a
d
a
b
a
a
b
b
c d
c
Phèi c¶nh che khuÊt
Newman
b
a
b
d
a
a
b
a
b
d
c
c
Phèi c¶nh xen kÏ
Newman
1.2 . Điều kiện xuất hiện đồng phân lập thể
- Với đồng phân hình học: Ðiều kiện để một phân tử có đồng phân hình học là phân tử
đó phải có chứa liên kết đôi hoặc có cấu tạo vòng (điều kiện cần), đồng thời hai nhóm
thế trên mỗi cacbon của liên kết đôi hay hai nhóm thế trên ít nhất hai nguyên tử cacbon
của vòng phải khác nhau (điều kiện đủ).
Ví dụ các hợp chất như buten-2 (CH 3-CH=CH-CH3) hay 1,2-đimetylxyclopropan có
xuất hiện các đồng phân hình học.
H3C
C
H
H3C
H3C
CH3
H
C
C
C
H
CH3
trans-buten-2
H
cis-buten-2
CH3
H
H
cis-1,2-dimetylxiclopropan
H3C
H
H
CH3
trans-1,2-dimetylxiclopropan
5
Các hợp chất chứa số chẵn liên đôi liên tiếp (loại allen) không có đồng phân hình
học vì các nhóm thế không đồng phẳng, còn các hợp chất có số lẻ liên kết đôi liên tiếp
(và thoả mãn điều kiện đủ) thì có đồng phân hình học.
Đối với loại hợp chất andoxim, xetoxim không đối xứng, hidrazon, hợp chất azo có
liên kết C=N hoặc N=N cũng có đồng phân hình học nhưng được kí hiệu bằng hệ thống
syn-anti.
H
H
OH
C
C
N
C6H5
C6H5
OH
anti
syn
-
N
Với đồng phân quang học : Phân tử phải có yếu tố bất đối , yếu tố bất đối có thể là:
Trung tâm không trùng vật ảnh ví dụ như C bất đối : nguyên tử cacbon liên kết với bốn
nhóm thế khác nhau.
Ví dụ trong phân tử axit lactic
COOH
COOH
CH3
H
HO
H3C
H
COOH
COOH
hay
HO
H
H
OH
OH
CH3
CH3
H×nh 1a
H×nh 1b
Trục không trùng vật ảnh : tồn tại ở các hợp chất có số nối đôi chẵn liền kề
C
C6H5
H
H
H
C
C
C
C6H5
H
C
C6H5
C6H5
Cl
CH C
Có hai đồng phân quang học đối quang.
C
CH
Cl
6
Cl
Cl
Cl
C
C
C
H
C
H
Cl
C
C
H
H
Ghi chú.
- Khi số nối đôi là chẵn thì xuất hiện đồng phân quang học. Khi số nối đôi là lẻ thì xuất
hiện đồng phân hình học.
abC C Cab
a
a
C
b
abC
C
b
§ång ph©n quang häc
C
b
C
a
C
C
Cab
C
C
C
a
b
§ång ph©n h×nh häc
Mặt phẳng không trùng vật ảnh: có trong các hợp chất ansa
a
a
a
a
b
b
b
b
1.3. Học sinh phải nắm được các qui tắc xác định độ hơn cấp của nguyên tử, nhóm
nguyên tử
- Với đơn nguyên tử: Nguyên tử có Z lớn hơn sẽ có độ hơn cấp lớn hơn
-Với nhóm nguyên tử: ta dựa vào số Z của nguyên tử ở lớp thứ nhất . Nếu lớp này như
nhau ta dựa vào Z của lớp thứ hai . Lớp thứ hai có một nguyên tử lớn hơn thì nhóm ấy lớn
hơn và mỗi liên kết đôi được coi bằng 2 liên kết đơn, liên kết ba bằng 3 liên kết đơn
Nếu hai nguyên tử gắn vào nối đôi là đồng nhất thì cần xét đến các nguyên tử tiếp
theo.
7
O
C
O
O
>
OH
C(O, O, O)
C
>
R
C(O, O, C)
C
>
H
C(O, O, H)
N >
C
C(N, N, N)
C
CH
C(C, C, C)
Với nguyên tắc đó một số nhóm từ cao đến thấp về độ hơn cấp được sắp xếp như sau:
I, Br,Cl, SO2R, SOR, SR, SH, F, OCOR, OR, OH, NO2, NHCOR, NR2, NHR, NH2,
CCl3, COOR, CONH2, COR, CHO, CR2OH, CHOHR, CH2OH, C6H5, CR3, CH2R, CH3,
D,H.
1.4. Dựa trên so sánh độ hơn cấp, xác định chính xác cấu hình
- Với đồng phân hình học: các nhóm thế lớn (xét trên độ hơn cấp) ở cùng phía của mặt
phẳng so sánh tạo thành cấu hình Z (từ tiếng Ðức Zusammen có nghĩa là cùng nhau) và
các nhóm thế lớn ở khác phía của mặt phẳng so sánh tạo thành cấu hình E (từ tiếng Ðức
Entgegen có nghĩa là khác nhau)
a
c
a
d
b
d¹ng Z-
(a>b vµ c>d)
d
c
b
d¹ng E-
- Với đồng phân quang học :
* Đối với cấu hình được biểu diễn bằng công thức tứ diện thì việc đầu tiên là xếp các
nhóm thế trên C* theo trật tự độ hơn cấp : a > b > c > d, sau đó quan sát phân tử theo
hướng C* d, nếu trật tự từ a b c thuận chiều kim đồng hồ thêm tiếp đầu ngữ R
và nếu ngược chiều kim đồng hồ thêm tiếp đầu ngữ S.
8
a
a
d
d
c
c
b
a
b
R
a
d
d
b
c
b
c
S
* Đối với cấu hình được biểu diễn bằng công thức Fisher thì xếp các nhóm thế trên
C* theo trật tự độ hơn cấp : a > b > c > d. Ðặt d nằm ngang, trật tự từ a b c
thuận chiều kim đồng hồ thêm tiếp đầu ngữ S, nếu ngược chiều kim đồng hồ thêm
tiếp đầu ngữ R (Nếu nhóm thế nhỏ nhất trên đường thẳng đứng thì ngược lại, theo
chiều kim đồng hồ là R, ngược chiều kim đồng hồ là S).
Ví dụ các nhóm thế trong phân tử glixerandehit CH 2OH-CH(NH2)-CHO được
sắp xếp hơn cấp như dưới đây và ta có tên gọi tương ứng (xem hình 6a, 6b)
-OH
>
-CH=O
8
>
6
-CH2OH
>
6 (8+2)
-H
1
(82+1)
CHO
H
HO
H
CH2OH
(R)-glixerandehit
CHO
CHO
HOH2C
HO
CHO
H
H
OH
OH
(S)-glixerandehit
CH2OH
(S)-glixerandehit
CH2OH
(R)-glixerandehit
* Chú ý: Khi sử dụng công thức tứ diện thì nên để liên kết C-d ở phía sau mặt phẳng
giấy.
1.5.Với đồng phân cấu dạng thì có một số chú ý sau:
9
- Trường hợp chung, dạng xen kẽ bền hơn so với dạng che khuất, trong các dạng xen kẽ
thì dạng anti (các nhóm thế lớn ở vị trí đối nhau) bền hơn dạng syn (các nhóm thế lớn ở
vị trí kề nhau).
Ví dụ đối với phân tử n-butan CH 3-CH2-CH2-CH3 thì cấu dạng bền nhất là dạng anti,
dạng syn kém bền hơn và dạng che khuất kém bền nhất (xem hình 8).
H
H
H
H
H
CH CH3
H
H
H
CH3
CH3
3
che khuÊt toµn phÇn
H
H
CH3
H
CH3H
xen kÏ kÒ (syn) che khuÊt mét phÇn
H
CH3
H
H
H
CH3
xen kÏ ®èi (anti)
H×nh 8
Tuy nhiên một số trường hợp không tuân đúng kết luận trên. Chẳng hạn như các phân tử
dạng
X-CH2-CH2-Y, trong đó các nhóm thế X, Y tương đối nhỏ và có thể tạo tương
tác hút giữa các lưỡng cực C-halogen và C-CH 3 hoặc tạo được liên kết hidro với nhau
thì dạng syn lại bền hơn so với dạng anti. Do ở dạng syn tương tác hút giữa các nhóm
thế mạnh hơn lực đẩy giữa chúng.
Ví dụ như ở phân tử etilenglicol CH 2OH-CH2OH thì dạng syn (hình 9a) bền hơn
dạng anti (hình 9b).
H
O
OH
H
OH
H
H
H
H
H
H
H
OH
(a)
(b)
H×nh 9
- Ðối với hợp chất chưa no mạch hở dạng CH 3-X=Y, do xuất hiệu ứng liên hợp - mà
cấu dạng bền nhất sẽ ứng với vị trí che khuất giữa liên kết C-H và X=Y.
10
- Còn đối với các hợp chất có dạng CH3-CH2-X=Y do xuất hiện lực hút tĩnh điện giữa
các lưỡng cực C-CH3 và C=O m à cấu dạng bền nhất sẽ ứng với vị trí che khuất giữa
liên kết C-CH3 và C=O.
Ví dụ các hợp chất như propen CH3-CH=CH2, propanal CH3-CH=O, ... có cấu dạng ưu tiên
như hình 10 dưới đây:
HO
H CH2
H
H
H
H
H
H
H×nh 10
- Trong các hợp chất có hệ liên hợp , nếu chỉ xuất hiện lực đẩy giữa các nhóm giống
nhau thì dạng S-trans bền hơn so với S-cis, còn nếu có lực hút tĩnh điện thì S-cis sẽ bền
hơn S-trans.
Ðối với vòng 6 cạnh dạng ghế bền vững hơn so với dạng thuyền. Thông thường ở
-
mỗi cấu dạng, nếu các nhóm thế lớn ở vị trí e nhiều hơn thì cấu dạng sẽ bền hơn.
2 . Bài tập minh họa
Bài 1.
Sử dụng danh pháp Z-E để gọi lại tên các chất sau đây:
CH3[CH2]5
(a)
C
H
C2H5
CH2COOH
C
H
CH3
CH3
COOH
(b) CH3
O
H
H
H
Lời giải:
(a) Z-dec-3-enoic
11
2
10
CH3(CH2)5
3
C
C
H
(b)
1
CH2COOH
H
2E-6E-10Z-10,11-epoxi-3,7,11-trimetyltrideca-2,6-dienoic
13
CH3
H2C
11
CH3
Z
10
CH3
9
8
7
CH3
E6
5
4
E
3
1
2
COOH
O
H
H
H
Bài 2.
Hoàn thiện các công thức chiếu Fisher dưới đây :
(a)
(b)
(c)
(d)
Lời giải:
Công thức chiếu Fisher :
(a)
(b)
12
(c)
(d)
Bài 3.
Xác định cấu hình tuyệt đối cho mỗi trung tâm bất đối của các nguyên tử dưới đây :
(a) Axit tactaric
(b) Limonen
(c) 4-metyl-3-nitrohexan
(d) metyloxiran
(e) 1-iot-2-
(f) 2-brom-3-isopropoxy-4-
metylcyclohexan
metylpentan
(g) 2,6-diot-4-
(h) 1,2,4-
(i) 1,2-dibromo-4-t-
isopropylheptan
trietylxyclopentan
butylxyclohexan
Lời giải:
Cấu hình tuyệt đối của các phân tử :
13
(a) Axit tactaric
(b) Limonen
(c) 4-metyl-3-nitrohexan
(d) metyloxiran
(e) 1-iot-2-metylcyclohexan
(f) 2-brom-3-isopropoxy-4metylpentan
14
(g) 2,6-diot-4-
(h) 1,2,4-trietylxyclopentan
isopropylheptan
Bài 4:
(i) 1,2-dibromo-4-tbutylxyclohexan
Cho (R,S)-But-3-in-2-amin (B) và axit (2R,3S)-2,3-đihiđroxi butanđioic (A).
a/ Viết CT phối cảnh của A và B
b/ Trình bày phương pháp tách riêng 2 đối quang của B
Lời giải:
a/ (B)
HC
C
(A) HOOC-CHOH-CHOH-COOH
CH
CH3
NH2
B:
H
H3C
H
NH2
H2N
CH3
C
C
C
C
CH
R
S
CH
15
A:
OH
HOOC
H
H
(R)
(S)
COOH
HO
Phương pháp tách riêng 2 đối quang: 2 đồng phân đối quang giống hệt nhau về tính chất
hoá học cũng như vật lí, chỉ có góc quay mặt phẳng phân cực là khác nhau. Nhưng đồng
phân đi-a lại có tính chất vật lí khác nhau, dựa vào tính chất này ta có phương pháp sau:
{
(+ )-B
(- )-B
+ (+ )-A
{
(+ )-B -(+ )-A
(- )-B -(+ )-A
k �t t i n h l �i
tro n g n ��c
N aO H
(- )-B -(+ )-A
H h 2 m u �i
l� � p h �n � i- a
H h 2 a m in
�q u a n g
N aO H
(+ )-B -(+ )-A
(+ )-B
(- )-B
Bài 5 : Vẽ cấu dạng bền nhất cho các hợp chất sau đây :
(a) etan, n-butan, 1,2-dicloetan.
(f) axit sucxinic
(b) 2-clobutan; 1-clobutan
(g) propen, propanal ; butanon
(c) meso-2,3-dibrombutan;
(h) propenal; butadien-1,3
D,L-2,3-dibrombutan
(i) etylxyclohexan
(d) 2-clo-1,1-dibrometan.
(j) 2-metylxyclohexanol;
(e) etilenglicol, 2-metoxietanol
3-metylxyclohexanol
Lời giải:
Các cấu dạng bền nhất
H
H
H
H
H
H
H
(a)
CH3
Cl
H
H
H
H
H
H
CH3
H
H
CH3
Br
Br
CH3
Cl
Br
H
CH3
Br
H
CH3
H
(b)
H
H
H
CH3
C2H5
H
H
Br
CH3
Cl
CH3
H
Br
Cl
Cl
Br
Cl
hoÆc
(c)
CH3
H
H
Cl
Br
(d)
H
H
16
H
H
O
O
H
H
(e)
OH
H
H
H
H
H
HO
H
H
(g) H
H
H
H
C
H
O
H
CH3
H
H2C
C
H
H
H
H2C
H3C O
H3C O
H
H
C
H
H
H CH2
(f)
OCH 3
C
CH2
OH
C2H5
OH
CH3
CH3
(g)
Bài 6:
a. Vẽ các cấu dạng ghế của mỗi phân tử cis-1,3-dimetylxyclohexan (A) và trans-1,4dimetylxyclohexan (A) và dự đoán cấu dạng nào là bền hơn.
b. Tại sao chênh lệch năng lượng giữa hai cấu dạng ghế của (A) cao hơn (B) ?
Lời giải:
(a) Đối với (A) thì (I) bền hơn (II), đối với B thì (III) bền hơn (IV)
CH3
CH3
CH3
CH3
(I)
(II)
CH3
CH3
CH3
(III)
(IV)
CH3
(b) (II) có tương tác trục-1,3 làm tăng năng lượng lên nhiều hơn so với (IV), nên chênh
lệch năng lượng giữa (I) và (II) cao hơn (III) và (IV).
Bài 7:
17
(a) Vẽ các cấu dạng ghế của mỗi phân tử (A và B) dưới đây, từ đó dự đoán cấu dạng nào là
bền nhất.
(b) Biểu diễn công thức Newman cho mỗi cấu dạng trên (nhìn theo các trục liên kết C 5-C6
và C3-C2).
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
Cl
Cl
(A)
(B)
Lời giải:
Với A thì cấu dạng (III) bền hơn (II), với B thì cấu dạng (IV) bền hơn (II). Trong các cấu
dạng thì cấu dạng (III) bền nhất do ít tương tác trục nhất (nhiều liên kết biên nhất).
CH3
CH3
CH3Me Cl
CH3
Cl
Me
CH3
Cl
CH3
Cl
H3C
Cl
CH3 CH
3
Cl
(III)
Me
(II)
CH3
Me
Me
CH3Me
CH3
(I)
CH3
CH3
CH3
Cl (IV)
CH3
Me
Me Cl
Bài 8:
Viết CT các cấu dạng bền và chỉ rõ cấu dạng bền hơn đối với mỗi chất sau:
a/ cis-1,3-Đicloxiclohexan
b/ cis-1-isopropyl-2-metylxiclohexan
c/ (1S,3R)-Xiclohexan-1,3-điol.
Lời giải:
Xiclohexan bền khi ở dạng ghế: C1 và 1C, luôn có sự chuyển hoá lẫn nhau:
C
1
1C
18
a/
Cl
Cl
Cl
Cl
cis-(a,a)
cis-(e,e) bền hơn vì cảc 2 ngtử Cl đều ở vị trí biên
b/
CH3
CH3
CH3
H3C
CH3
CH3
c/ dạng C1 a,a bền hơn vì có lk H nội phân tử:
OH
H
(S)
OH
H
(R)
O
HO
e,e
H
a,a
Bài 9 :
Công thức cấu tạo của một số dược phẩm như sau:
CH3
CH3
H
COOH
H3C
COOH
CH
C6 H5 C
CH 3O
H3C
Ibuprofen
(thuốc chống viêm)
(thuốc giảm đau)
OCOC2H5
CH2C6H5
CH3
Naproxen
CH 2N(CH3)2
Đarvo (thuốc giảm đau)
Novrat (thuốc ho)
a/ S-Naproxen có hoạt tính cao hơn R-Naproxen 28 lần nên trên thị trường chỉ có SNaproxen. Viết công thức phối cảnh, gọi tên hệ thống.
b/ S-Ibuprofen có hoạt tính cao hơn R-Ibuprofen nên người ta chỉ sản xuất S-Ibuprofen.
Viết công thức phối cảnh, gọi tên hệ thống.
c/ Đarvo có cấu hình 2S, 3R còn Novrat có cấu hình 2R, 3S. Viết công thức phối cảnh
Lời giải:
a/
19
CH3
H
(S) COOH
CH3O
axit (S)- 2-(6-metoxi-2-naphtyl)propanoic
b/
CH3
H
(S) COOH
i-C 4H9
axit (S)- 2-(4-isopropylphenyl)propanoic
c/
H
H3C
3R
(CH3)2N
H
2S
O
C6 H5
CH3
H3C
C O
O
O
C
C6 H5
CH3
N(CH3)2
C6 H5
C6 H5
Bài 10 : Vẽ các cấu trúc đồng phân có cùng công thức phân tử C4H8O trong các trường hợp
sau:
a. Là các đồng phân hình học.
b. Là các đồng phân quang học.
c. Vừa là đồng phân hình học, vừa là đồng phân quang học.
Lời giải:
Các hợp chất bền có công thức phân tử C4H8O thỏa mãn các điều kiện sau:
- Là đồng phân hình học:
CH3
H
CH3
C C
H
C
C
H
CH2OH
E
CH2OH
H
Z
CH3
H
C C
H
OCH3
E
CH3
C
C
H
OCH3
H
Z
b. Là đồng phân quang học:
H
CH2
CH C * CH3
OH
O
CH3
*
H
C2H5
O
H
20
- Xem thêm -