Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bước đầu khảo sát các cặp thoại hỏi - đáp trong sách dạy tiếng việt cho người nư...

Tài liệu Bước đầu khảo sát các cặp thoại hỏi - đáp trong sách dạy tiếng việt cho người nước ngoài

.PDF
131
1014
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------- LÊ THU LAN BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT CÁC CẶP THOẠI HỎI – ĐÁP TRONG SÁCH DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI - 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------- LÊ THU LAN BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT CÁC CẶP THOẠI HỎI – ĐÁP TRONG SÁCH DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC MÃ SỐ: 60 22 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hồng Cổn HÀ NỘI - 2012 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................... 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2 3. Mục đích và ý nghĩa của đề tài ................................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3 5. Tư liệu...................................................................................................... 4 6. Bố cục của luận văn ................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.......................................................................................................... 6 1.1. Hội thoại ................................................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm hội thoại .............................................................................. 6 1.1.2. Các đặc điểm của hội thoại ................................................................... 6 1.1.3. Cấu trúc của hội thoại ........................................................................... 9 1.1.4. Chức năng của các đơn vị hội thoại .................................................... 11 1.2. Cặp thoại .............................................................................................. 13 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 13 1.2.2. Đặc điểm của cặp thoại ....................................................................... 13 1.2.3. Các loại cặp thoại ............................................................................... 15 1.3. Cặp thoại hỏi - đáp ............................................................................ 17 1.3.1. Khái niệm ........................................................................................... 17 1.3.2. Đặc điểm ............................................................................................ 18 1.3.3. Các loại cặp thoại hỏi – đáp ................................................................ 19 1.3.4. Mối quan hệ giữa phát ngôn hỏi và đáp .............................................. 28 1.4. Vai trò của cặp thoại hỏi – đáp trong các giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài ........................................................................................ 31 1.4.1. Khái quát về giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài ............. 31 1.4.2. Chức năng và yêu cầu ......................................................................... 31 1.4.3. Nội dung (Bố cục) .............................................................................. 32 1.4.4. Sự phân chia trình độ của giáo trình ................................................... 33 1.4.5. Vai trò của cặp thoại hỏi đáp trong các giáo trình ............................... 35 CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT CẶP THOẠI HỎI – ĐÁP CHÍNH DANH ... 38 2.1. Đặc điểm của các phát ngôn hỏi chính danh trong cặp thoại hỏi đáp . 38 2.1.1. Đặc điểm hình thức của các phát ngôn hỏi được sử dụng ................... 38 2.1.1.1. Phát ngôn hỏi tổng quát .................................................................. 38 2.1.1.2. Phát ngôn hỏi có từ nghi vấn………………………………………40 2.1.1.3. Phát ngôn hỏi lựa chọn.................................................................... 42 2.1.1.4. Phát ngôn hỏi có chứa tiểu từ tình thái ............................................ 43 2.1.2 Đặc điểm phân bố của các loại phát ngôn hỏi trong các giáo trình............. 45 2.1.2.1. Phân bố phát ngôn hỏi theo từng giáo trình.................................... 45 2.1.2.2. Phân bố phát ngôn hỏi theo cấu trúc của giáo trình ........................ 47 2.1.2.3. Phân bố phát ngôn hỏi theo trình độ giáo trình ............................... 50 2.2. Đặc điểm của các phát ngôn đáp trong cặp thoại hỏi đáp chính danh ... 52 2.2.1. Các loại phát ngôn đáp được sử dụng..................................................... 52 2.2.1.1. Phát ngôn đáp của phát ngôn hỏi tổng quát .................................... 53 2.2.1.2. Phát ngôn đáp của phát ngôn hỏi có từ nghi vấn ............................. 56 2.2.1.3. Phát ngôn đáp của phát ngôn hỏi lựa chọn...................................... 58 2.2.1.4. Phát ngôn đáp của phát ngôn hỏi chứa tiểu từ tình thái................... 59 2.2.2. Đặc điểm phân bố của các loại phát ngôn đáp trong các giáo trình ........... 61 2.3 Tiểu kết ................................................................................................. 63 CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT CẶP THOẠI HỎI – ĐÁP KHÔNG CHÍNH DANH ......................................................................................................... 64 3.1. Đặc điểm của các phát ngôn hỏi trong cặp thoại hỏi – đáp không chính danh .................................................................................................. 64 3.1.1. Nhận xét chung về các phát ngôn hỏi không chính danh được sử dụng ..................................................................................................................... 64 3.1.2. Phân loại ý nghĩa của các phát ngôn hỏi không chính danh ................ 66 3.1.2.1. Phát ngôn hỏi có giá trị phỏng đoán................................................ 66 3.1.2.2. Phát ngôn hỏi có giá trị khẳng định ................................................. 69 3.1.2.3. Phát ngôn hỏi có giá trị phủ định .................................................... 71 3.1.2.4. Phát ngôn hỏi có giá trị cầu khiến ................................................... 72 3.1.2.5. Phát ngôn hỏi có giá trị cảm thán .................................................... 74 3.1.2.6. Phát ngôn hỏi biểu thị sự ngạc nhiên ............................................... 75 3.2. Đặc điểm của các phát ngôn đáp trong các cặp thoại hỏi đáp không chính danh .................................................................................................. 76 3.2.1. Phát ngôn đáp trực tiếp và phát ngôn đáp gián tiếp ............................. 76 3.2.2. Các loại phát ngôn đáp gián tiếp ......................................................... 78 3.2.2.1. Đáp bằng cách hỏi lại...................................................................... 78 3.2.2.2. Đáp bằng cách khẳng định .............................................................. 81 3.2.2.3. Đáp bằng cách phủ định .................................................................. 83 3.2.2.4. Đáp bằng cách cầu khiến................................................................. 85 3.2.2.5. Đáp bằng cách nêu ra lý do hoặc cung cấp thêm thông tin để giải thích, hoặc lảng tránh. ................................................................................. 87 3.3. Sự tương hợp về mặt hình thức và nội dung của các cặp thoại hỏi – đáp ............................................................................................................... 89 3.4. Tiểu kết ................................................................................................ 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 96 DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT [1, tr. 1] Tài liệu tham khảo số 1, trang 1 trong danh mục Tài liệu tham khảo. [Q1, tr. 1] Quyển tiếng Việt cho người nước ngoài số 1, trang 1 trong danh mục những giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài được khảo sát. [Q1, tr. 1, BT. 2] Quyển tiếng Việt cho người nước ngoài số 1, trang 1, bài tập số 2 trong danh mục những giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài được khảo sát. [Q1, tr. 1, TH. 3] Quyển tiếng Việt cho người nước ngoài số 1, trang 1, phần thực hành số 3 trong danh mục những giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài được khảo sát. Đ Đáp H Hỏi PN Phát ngôn Q Quyển TQ Tổng quát TTTT Tiểu từ tình thái DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tỉ lệ của PN hỏi tổng quát trong các giáo trình............................ 39 Bảng 2.2. Tỉ lệ của PN hỏi có từ nghi vấn trong các giáo trình. ................... 40 Bảng 2.3. Tỉ lệ của PN hỏi lựa chọn trong các giáo trình............................. 42 Bảng 2.4. Tỉ lệ của PN hỏi có chứa tiểu từ tình thái trong các giáo trình. .... 44 Bảng 2.5. Các loại PN hỏi chính danh được sử dụng trong các giáo trình ... 45 Bảng 2.6. Các loại PN hỏi chính danh được sử dụng trong các giáo trình cơ sở ................................................................................................................. 51 Bảng 2.7. Các loại PN hỏi chính danh sử dụng trong giáo trình nâng cao. ...........51 Bảng 2.8. Tỉ lệ PN đáp của PN hỏi tổng quát. .............................................. 53 Bảng 2.9. Tỉ lệ PN đáp của PN hỏi có từ nghi vấn...................................................56 Bảng 2.10. Tỉ lệ PN đáp của PN hỏi lựa chọn .............................................. 58 Bảng 2.11. Tỉ lệ PN đáp của PN hỏi có TTTT............................................... 60 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Sự tương quan giữa PN hỏi chính danh và PN hỏi không chính danh trong các giáo trình. ............................................................................ 64 Biểu đồ 3.2. Sự tương quan giữa PN đáp trực tiếp và PN đáp gián tiếp. ...... 77 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang trong quá trình phát triển về mọi mặt. Việc mở rộng quan hệ với nhiều nước trên thế giới đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội. Ngày nay có rất nhiều người nước ngoài tìm đến Việt Nam để đầu tư kinh tế và tìm hiểu về văn hóa xã hội. Và Tiếng Việt đã và đang được coi là nhu cầu và phương tiện cần thiết cho bất cứ người nước ngoài nào muốn hiểu biết về tình hình đất nước, kinh tế, văn hóa, xã hội và con người Việt Nam. Chính vì lẽ đó mà Việc dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới ngày càng được mở rộng. Nhu cầu học tiếng Việt của người nước ngoài ngày càng nhiều. Để đáp ứng với nhu cầu của xã hội và yêu cầu của công tác dạy tiếng, nhiều giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài đã được biên soạn. Các giáo trình được biên soạn, (xuất bản ở trong và ngoài nước ) thời kỳ đầu những năm 70, 80 của thế kỷ XX, nói chung nặng về cung cấp những kiến thức lý thuyết . Nhưng những giáo trình xuất bản trong những năm gần đây dần dần đã có sự thay đổi theo hướng nhấn mạnh giao tiếp. Chẳng hạn như: trong mỗi giáo trình đều thiết kế nhiều bài hội thoại, bài luyện, bài tập cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, Và mỗi bài đều gắn với những tình huống cụ thể hơn. Có thể nói, đối với việc dạy tiếng nói chung và dạy tiếng Việt cho người nước ngoài nói riêng, giáo trình được coi là tài liệu cần thiết cho việc lên chương trình đào tạo. Có giáo trình thì cả người học lẫn người dạy sẽ lên được kế hoạch một cách cụ thể hơn trong việc dạy cũng như việc học. Một giáo trình tốt, thiết thực sẽ góp phần mang lại hiệu quả học tập cao. Để làm nên một giáo trình như thế thì phải xây dựng rất nhiều phần như hội thoại, từ vựng, ngữ pháp, bài tập, bài luyện….. 1 Với mong muốn là có thể đóng góp một phần trong việc xây dựng giáo trình giao tiếp tiếng Việt hiệu quả hơn cho người nước ngoài. Luận văn muốn tập trung vào khảo sát các cặp thoại hỏi – đáp. Để từ đó rút ra những gì chung nhất, cụ thể nhất cho việc xây dựng và phát triển hội thoại. Đây chính là lý do mà tôi chọn đề tài này. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trên thực tế, qua quá trình giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài và đã sử dụng rất nhiều giáo trình khác nhau, tôi nhận thấy: Cấu trúc của một giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài, trên đại thể có bốn phần chính là hội thoại, giải thích ngữ pháp, bài đọc hoặc bài nghe, và bài tập hay bài luyện. Mặc dù phần bài tập hay bài luyện có vai trò quan trọng trong việc củng cố phần ngữ liệu đã được cung cấp trong phần ngữ pháp hay bài đọc, bài nghe nhưng phần hội thoại lại là phần quan trọng trong việc hình thành kỹ năng giao tiếp. Trong hoạt động ngôn ngữ nói chung, bên cạnh dạng viết, còn tồn tại dạng nói. Về nguồn gốc, dạng ngôn ngữ nói xuất hiện trước và được sử dụng phổ biến hơn dạng ngôn ngữ viết. Ngày nay, nhu cầu học của nhiều người cũng thiên về hiệu quả giao tiếp. Chính vì thế, luận văn đã chọn cặp thoại hỏi đáp để làm đối tượng nghiên cứu. Xuất phát từ suy nghĩ rằng: để hình thành kỹ năng giao tiếp thì người học phải bắt đầu từ việc trao đáp. Nghĩa là có sự tác động qua lại giữa hai người. Và cặp thoại hỏi – trả lời trong một cuộc thoại là hình thức giao tiếp đơn giản và dễ làm cho cuộc thoại được kéo dài. Trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ, dù muốn, tôi cũng không thể khảo sát được tất cả các cặp thoại hỏi đáp trong tất cả các sách tiếng Việt cho người nước ngoài. Vì thế, tôi chỉ lựa chọn các quyển sách dạy tiếng Việt được biên soạn và xuất bản ở Việt Nam từ những năm 80 trở lại đây. Trên cơ sở đó có cái nhìn tổng quan về các cặp thoại hỏi – đáp được biên soạn trong các 2 phần hội thoại, ngữ pháp, bài luyện và bài tập. Để từ đó, tôi hy vọng có thể tìm ra những phương pháp tốt hơn trong việc biên soạn giáo trình. Các giáo trình xuất bản trước 1980, xuất bản ở nước ngoài và các chương trình dạy tiếng Việt trên đài phát thanh, truyền hình và internet không nằm trong phạm vi khảo sát của luận văn. 3. Mục đích và ý nghĩa của đề tài Luận văn tiến hành khảo sát các cặp thoại hỏi – đáp trong các sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài với mục đích chính là tìm ra những quy tắc hay những cấu trúc phổ biến nhất. Từ đó xây dựng nên các bài tập, bài luyện hay cao hơn là các hội thoại phục vụ cho việc giao tiếp bằng tiếng Việt hiệu quả hơn. Luận văn sẽ khảo sát hành vi hỏi cũng như hành vi trả lời trong các cặp thoại. Sau đó tiến hành phân loại các hành vi hỏi và hành vi trả lời về mặt hình thức và chức năng. Sau quá trình phân loại sẽ nhận xét, đánh giá hiện trạng phân bố của các hành vi này theo trình độ của giáo trình cũng như theo cấu trúc của giáo trình. Quá trình này có mục đích cơ bản là tìm ra những cách thức chung nhất, những cái nhìn tổng quan nhất về quá trình phát triển, ứng dụng những phương pháp biên soạn hội thoại trong các sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. Ngoài ra, luận văn cũng hy vọng sẽ tìm ra những điểm mạnh cũng như những điểm hạn chế của từng giáo trình, từng giai đoạn. Qua đó có thể phát huy hay khắc phục những hạn chế vào việc biên soạn giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. Để ngày càng có nhiều giáo trình mang tính ứng dụng cao, thiết thực với việc dạy và học. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong luận văn là: - phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích 3 - Phương pháp miêu tả - Phương pháp so sánh 5. Tư liệu Luận văn tiến hành khảo sát các cặp thoại hỏi – đáp trong các sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài được xuất bản ở Việt Nam từ những năm 80 của thế kỷ XX trở lại đây. Bao gồm một số giáo trình sau: 1. Giáo trình cơ sở tiếng Việt thực hành (I), Trường Đại học Tổng hợp, Hà Nội 1980. 2. Tiếng Việt cho người nước ngoài, Bùi Phụng, Nxb Đại học &Trung học chuyên nghiệp, 1992. 3. Tiếng Việt cơ sở, Vũ Văn Thi, Nxb KHXH, 1996. 4. Tiếng Việt nâng cao, Nguyễn Thiện Nam, Nxb GD, 1998. 5. Thực hành tiếng Việt B ( sách dùng cho người nước ngoài). Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), Nxb Thế giới, 2001. 6. Thực hành tiếng Việt C ( sách dùng cho người nước ngoài). Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), Nxb Thế giới, 2001. 7. Tiếng Việt nâng cao dành cho người nước ngoài, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam , Viện ngôn ngữ học, 2003. 8. Giáo trình tiếng Việt dành cho người nước ngoài (I). Nguyễn Văn Huệ (chủ biên), Nxb Giáo dục, 2004. 9. Giáo trình tiếng Việt dành cho người nước ngoài (II). Nguyễn Văn Huệ (chủ biên), Nxb Giáo dục, 2004. 10. Tiếng Việt cho người nước ngoài (trình độ nâng cao), Trịnh Đức Hiển (chủ biên), Nxb ĐHQG Hà Nội, 2005 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có ba chương: 4 Chương 1: Một số vấn đề lý thuyết có liên quan đến đề tài 1.1. Hội thoại 1.2. Cặp thoại 1.3. Cặp thoại hỏi – đáp 1.4. Vai trò của cặp thoại hỏi – đáp trong các giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài. Chương 2: Khảo sát cặp thoại hỏi – đáp chính danh 2.1. Đặc điểm của các PN hỏi chính danh trong cặp thoại hỏi đáp. 2.2. Đặc điểm PN đáp trong cặp thoại hỏi đáp chính danh. 2.3. Tiểu kết Chương 3: Khảo sát cặp thoại hỏi – đáp không chính danh 3.1. Đặc điểm của các PN hỏi trong cặp thoại không chính danh 3.2. Đặc điểm của các PN đáp trong các cặp thoại không chính danh 3.3. Sự tương hợp về mặt hình thức và nội dung của cặp thoại hỏi – đáp 3.4. Tiểu kết. 5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Hội thoại 1.1.1. Khái niệm hội thoại Hội thoại còn là một lĩnh vực nghiên cứu hết sức mới mẻ ở Việt Nam, mới mẻ cả về nội dung lẫn phương pháp nghiên cứu. Việc xây dựng một lý thuyết hoàn chỉnh về lĩnh vực này là một mục tiêu của ngữ dụng học. Vì vậy việc đưa ra một khái niệm chính xác về hội thoại là điều rất khó. Tuy nhiên, trong một số giáo trình ngữ dụng học, các tác giả cũng đã đưa ra được một số khái niệm chung nhất. Có thể đưa ra đây một số khái niệm như: “ Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, phổ biến của ngôn ngữ, nó cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác.” [7, tr.201]. Hay theo Nguyễn Đức Dân thì: “ Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người. Trong giao tiếp có giao tiếp một chiều và giao tiếp hai chiều. Trong giao tiếp hai chiều, bên này nói, bên kia nghe và phản hồi trở lại. Lúc đó vai trò của hai bên thay đổi: Bên nghe lại trở thành bên nói và bên nói lại trở thành bên nghe. Đó là hội thoại. Hoạt động giao tiếp phổ biến nhất, căn bản nhất của con người là hội thoại.” [9, tr.76] Như vậy có thể nhận ra rằng hội thoại chính là một cách giao tiếp của con người. Nói đến hội thoại là nói đến sự trao đổi, nói chuyện giữa những cá nhân. Đây lại là một hoạt động của con người trong xã hội. Vì thế khi nghiên cứu về hội thoại, người ta thường gắn nó đến các yếu tố liên quan đến con người và xã hội như tâm lý , phong tục, văn hóa hay dân tộc… 1.1.2. Các đặc điểm của hội thoại Hội thoại diễn tiến theo những quy tắc nhất định và mang những đặc trưng cơ bản. Đặc điểm của một cuộc thoại bao gồm có đặc điểm nội tại và 6 đặc điểm bên ngoài. Trong đặc điểm nội tại thì có nêu lên một đặc trưng cơ bản đó là sự tương tác qua lại hay còn gọi là nguyên tắc luân phiên lượt lời. Nghĩa là: trong một cuộc thoại, mỗi lúc có một người nói và không nói đồng thời, các người nói luân phiên nhau. Đỗ Hữu Châu thì gọi đó là Quy tắc điều hành luân phiên lượt lời [7, tr.226] : “Theo điều khoản này thì vai nói thường xuyên thay đổi nhau (luân phiên ) trong một cuộc hội thoại. Và một cuộc hội thoại lý tưởng là một cuộc hội thoại có sự cân bằng về lượt lời”. Một đặc điểm nội tại của hội thoại là nguyên tắc liên kết hội thoại. Nghĩa là các lượt lời có liên kết với nhau và tạo ra sự liên kết hội thoại. Mặc dù sự luân phiên lượt lời trong hội thoại không được xác định từ trước, thứ tự nói năng được xác định theo kiểu tự động, tự nhiên của những người tham dự, nhưng đây lại là sự tự nguyện xây dựng, tạo ra những lượt lời có liên kết. Mọi cuộc thoại đều có tính mục đích, đều chứa đựng một hoặc nhiều chủ đề. Những chủ đề, mục đích đó có thể được biểu hiện tường minh hoặc ngầm ẩn đằng sau các lời thoại, thể hiện qua những hành vi tại lời hay qua những hành vi ngôn ngữ gián tiếp. Ví dụ khi mua bán, hỏi đường đi, hỏi thời gian……mục đích được thể hiện tại lời. Mục đích của cuộc thoại cũng có thể nằm ở ngoài lời. Chẳng hạn những lời bắt chuyện, làm quen, làm lành, hỏi để thể hiện tình cảm nhằm đạt tới những mục đích khác nhau… “Các cuộc hội thoại khác nhau ở tính có đích hay không có đích” [7, tr.228]. Những cuộc hội thoại như thương thuyết ngoại giao hay hội thảo khoa học có đích được xác định trước rõ ràng. Những cuộc tán gẫu được xem là không có đích. Tuy nhiên, do hoạt động của con người thì tự chúng đã có đích cho nên nói hội thoại có đích hướng ngoại, phân biệt với hội thoại có đích hướng nội hơn là nói hội thoại có đích hay là không có đích. Bên cạnh những đặc điểm nội tại, Nguyễn Đức Dân còn đưa ra những đặc điểm bên ngoài và thể hiện trên ba phương diện: số lượng, quan hệ và chu 7 cảnh. Về số lượng hội thoại thì mỗi cuộc hội thoại đều có giới hạn ở một số lượng người nhất định tham dự, tạo thuận tiện cho sự trao đổi. Số lượng nhân vật hội thoại thay đổi từ hai đến một số lượng lớn. Có những cuộc hội thoại tay đôi hay còn gọi là song thoại, tay ba ( trilogue), tay tư hoặc nhiều hơn nữa (đa thoại – polylogue). Những cuộc hội thoại như một cuộc hội nghị, một giờ học, một cuộc mít tinh v.v… thì số lượng nhân vật không thể cố định được. Về quan hệ giữa những người tham dự: Trong hội thoại không cần trước một quan hệ cá nhân. Nghĩa là trong hội thoại đã giả định một quan hệ bình đẳng giữa những người tham dự. Một khi đã có sẵn một quan hệ cá nhân giữa những người tham dự, thì quan hệ này có vai trò không nhỏ đến quá trình hội thoại. Về chu cảnh của những cuộc thoại, có hai phương diện chính là thời gian và không gian. Về thời gian, những người tham dự có cùng một thời lượng. Không thể nói trước được một cuộc thoại sẽ kéo dài bao lâu, tối thiểu cũng như tối đa. Tuy nhiên có những cuộc thoại mà thời lượng đã được ngầm xác định từ trước. Ví dụ: có những cuộc trao đổi trên bến xe, thang máy, phòng làm thủ tục hành chính… có thời lượng tối đa là khoảng thời gian họ bắt buộc ngồi bên nhau. Về không gian: có những không gian khác nhau cho mỗi cuộc thoại. Tuy nhiên cũng không có hạn chế về không gian. Hai người ở hai nơi khác nhau vẫn có thể nói chuyện với nhau qua điện thoại, trao đổi qua thư điện tử. Đó vẫn là những cuộc thoại. Và không gian cũng có tác động đến cuộc thoại. Không gian công cộng khác với không gian riêng. Và sự có mặt của người đối thoại có tầm quan trọng đáng kể trong hội thoại vì khi đó người tham gia đối thoại có thể nhìn thấy các cử chỉ, điệu bộ đi kèm để có thể hình dung được nội dung của cuộc thoại và làm cho cuộc thoại thêm phong phú và hấp dẫn hơn. Cuối cùng, thêm một đặc điểm được bổ sung nữa là: Các cuộc hội thoại có thể khác nhau về tính có hình thức hay không có hình thức. Những cuộc 8 hội thảo, hội nghị…là những cuộc hội thảo mà hình thức tổ chức khá chặt chẽ, trang trọng đến mức thành nghi lễ, còn những chuyện đời thường không cần một hình thức tổ chức nào cả. Những đặc điểm của hội thoại trên đây là những phương diện đã và sẽ phải được nghiên cứu. Dựa trên sự khái quát hóa một số đặc điểm này mà luận văn có thể ứng dụng vào việc phân tích và tìm hiểu hội thoại. Sau khi thống kê, phân tích số liệu, luận văn có thể rút ra được những đặc điểm chung nhất, phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình. 1.1.3. Cấu trúc của hội thoại Mỗi đơn vị trong hệ thống vừa là yếu tố cấu thành đơn vị lớn hơn, đến lượt mình, lại bao gồm các đơn vị nhỏ hơn cấu thành nó. Vì vậy, để phân chia cấu trúc của một hệ thống thì người ta phải có một cách phân chia mang tính bao quát nhất và chung nhất. Và việc phân chia chắc chắn cũng có nhiều cách khác nhau, tùy theo quan điểm của người nghiên cứu. Quan điểm phân chia cấu trúc của hội thoại cũng không nằm ngoài quy luật như thế. Các cuộc hội thoại có thể khác nhau và thiên biến vạn hóa, nhưng giữa chúng vẫn có những cái gì chung về cấu trúc. Có ba trường phái có quan điểm khác nhau về cấu trúc hội thoại. Thứ nhất là trường phái phân tích hội thoại ở Mĩ (conversation analysis), thứ hai là trường phái phân tích diễn ngôn (discourse analysis) ở Anh và thứ ba là trường phái lý thuyết hội thoại ở Thụy sĩ và Pháp. a. Theo trường phái phân tích hội thoại thì cấu trúc của hội thoại bao gồm: - Đơn vị hội thoại - Cặp kế cận - Cấu trúc được ưa thích - Cặp chêm xen 9 b. Cấu trúc hội thoại theo trường phái phân tích diễn ngôn gồm có - Cấu trúc bậc của hội thoại - Hành vi - Bước thoại - Cặp thoại - Đoạn thoại và bài học c. Cấu trúc hội thoại theo lý thuyết hội thoại Thụy Sĩ – Pháp gồm các loại - Các đơn vị hội thoại - Cuộc thoại - Đoạn thoại - Cặp trao đáp (cặp thoại) - Tham thoại - Hành vi ngôn ngữ Có thể thấy rằng các nhà hội thoại học Thụy Sĩ và Pháp đã tổng hợp và phát triển theo cách riêng của mình từ những thành tựu của lý thuyết phân tích hội thoại và phân tích diễn ngôn, từ đó xây dựng nên một quan niệm về cấu trúc hội thoại khá toàn diện. Dựa trên sự phân chia của lý thuyết hội thoại Thụy Sĩ – Pháp mà các nhà nghiên cứu ở Việt Nam cũng có nhận xét và định hướng cụ thể cho quan điểm riêng của họ. Trong “Đại cương ngôn ngữ học”, tập 2, khi kết luận về cấu trúc hội thoại, Đỗ Hữu Châu đã đưa ra nhận xét cho từng trường phái để từ đó có hướng nghiên cứu cụ thể riêng. Trong đó có những nhận xét cụ thể như: - “Chúng tôi chấp nhận cấu trúc bậc hay cấu trúc tôn ti của trường phái Birmingham. (trường phái phân tích diễn ngôn).” [7, tr.344] - “Ở bậc thứ nhất là cuộc thoại hay cuộc tương tác theo thuật ngữ của cả ba trường phái.” [7, tr.345] 10 - “Dưới các cuộc thoại là đoạn thoại. Tạm thời chúng tôi chấp nhận quan điểm cho rằng đoạn thoại là những phần của cuộc thoại giải quyết một phần của đề tài diễn ngôn.” [7,tr.345] - Dưới đoạn thoại là cặp thoại. Nhưng cặp thoại là cấu trúc gồm hai tham thoại do hai đối tác của cuộc hội thoại tạo nên cho nên muốn xác định cặp thoại phải nhận diện cho được các tham thoại. Bởi vậy chúng ta phải thảo luận tham thoại trước khi bàn về cặp thoại.”[7, tr.345]. Như vậy có thể thấy rõ là hội thoại cũng có những cấu trúc tôn ti tương tự như một đơn vị cú pháp. Theo những nhận xét trên của Đỗ Hữu Châu thì có thể kết luận về các đơn vị của cấu trúc hội thoại là: Cuộc thoại (cuộc tương tác), đoạn thoại, cặp thoại. Ba đơn vị này là ba đơn vị lưỡng thoại, có nghĩa là do hai thoại nhân tạo nên do vận động trao đáp. Hai đơn vị khác là tham thoại (bước thoại) và hành động ngôn ngữ là đơn vị đơn thoại, do một thoại nhân nói ra. Lượt lời không phải là đơn vị hội thoại. Một lượt lời có thể bằng hoặc lớn hơn, hoặc nhỏ hơn một tham thoại. 1.1.4. Chức năng của các đơn vị hội thoại Trong phần trên, luận văn đã tiến hành phân tích và tìm hiểu cấu trúc của hội thoại. Trong mục này sẽ tổng hợp lại những chức năng của các đơn vị hội thoại đã nói ở mục trên để có cái nhìn bao quát về chúng. Chức năng là vai trò mà các đơn vị hội thoại đảm nhiệm trong diễn tiến của cuộc thoại. Cụ thể là các chức năng sau: 1.1.4.1. Chức năng dẫn nhập và hồi đáp “ Giữa các tham thoại trong cặp thoại có chức năng dẫn nhập và hồi đáp. Cần chú ý trong cặp thoại ba tham thoại, chỉ tham thoại thứ nhất mới có chức năng dẫn nhập và tham thoại thứ ba kết thúc mới có chức năng hồi đáp. Còn tham thoại ở giữa vừa có chức năng hồi đáp vừa có chức năng dẫn nhập.” [6, tr.125]. 11 Ví dụ: - Sp1a: Thế nào? Khỏe ra chứ? - Sp2a: Cảm ơn thày, em đỡ rồi ạ. - Sp1b: Trông anh gầy đi nhiều đấ [Q6, tr.131] Tham thoại Sp2a vừa hồi đáp cho Sp1a, vừa dẫn nhập cho Sp1b. Nhìn chung, khi cuộc thoại diễn tiến không ngắt quãng, các tham thoại thường đảm nhiệm cả hai chức năng hồi đáp và dẫn nhập nếu người thoại không đưa ra một tham thoại dẫn nhập mới. 1.1.4.2. Chức năng triển khai cuộc thoại Mở thoại, kết thoại, triển khai thân thoại, tiền dẫn nhập là những chức năng của tham thoại và của cặp thoại trong cuộc thoại. Trong một cuộc nói chuyện, người ta có thể trao đổi hết vấn đề này sang vấn đề khác. Nhưng bao giờ cũng có lúc bắt đầu và lúc kết thúc. Chúng làm nên ranh giới của một cuộc thoại. Lúc bắt đầu được gọi là mở thoại, luôn luôn do một bên chủ động. Lúc kết thúc cũng do một bên chủ động đề ra, gọi là kết thoại. giữa phần mở thoại và phần kết thoại là phần trung tâm của cuộc thoại gọi là phần thân thoại. 1.1.4.3. Chức năng điều chỉnh Điều chỉnh là chức năng của tham thoại và của cặp thoại có tác dụng điều chỉnh quan hệ liên cá nhân hoặc điều chỉnh sự trục trặc trong vận hành các đơn vị hội thoại về hình thức hoặc về nội dung. Trong chức năng điều chỉnh còn có chức năng củng cố. Đây là chức năng của tham thoại hay cặp thoại nhằm thiết lập và duy trì sự hài hòa của các quan hệ liên cá nhân để cuộc hội thoại tiến hành thuận lợi. Ngoài ra còn có chức năng sửa chữa nhằm sửa chữa những sai phạm mà thoại nhân mắc phải trong hội thoại, những sai phạm đối với cơ thể, thức ăn, 12 đồ dùng, đối với các vấn đề văn hóa của dân tộc. Đó là những lời xin lỗi, những lời thanh minh thường gặp. 1.2. Cặp thoại 1.2.1. Khái niệm Các lượt lời kế tiếp nhau làm nên cuộc thoại. Vì thế, trong ngữ dụng học có khái niệm cặp thoại như sau: “Cặp thoại là đơn vị lưỡng thoại nhỏ nhất của cuộc thoại do các tham thoại tạo nên.” [7, tr.320]. Trong luận án tiến sĩ ngữ văn, Phạm Văn Thấu cũng đã cung cấp những luận điểm như sau: “ Cặp thoại là sự hợp thành của những tham thoại kế cận, của những người nói khác nhau. Nếu tham thoại là phần đóng góp của người nói vào mỗi cặp thoại thì điều đó cũng có nghĩa là cặp thoại chứa đựng các tham thoại, hay các tham thoại trong quan hệ tương tác với nhau làm thành cặp thoại. Vì thế, cặp thoại còn được gọi là cặp tương tác.” [30, tr. 69] Như vậy, trong hệ thống cấu trúc của hội thoại thì cặp thoại là đơn vị lưỡng thoại nhỏ nhất nhưng không phải là đơn vị cuối cùng. Nó nằm giữa đoạn thoại (đơn vị bậc trên) và tham thoại (đơn vị bậc dưới). Cặp thoại thể hiện được những đặc trưng nhất của quan hệ trao đáp. Để hiểu được hội thoại thì cần phải hiểu cặp thoại. Đây cũng chính là lý do mà luận văn chọn cặp thoại làm đối tượng để khảo sát. 1.2.2. Đặc điểm của cặp thoại Cặp thoại được tạo bởi sự tương thích của các tham thoại dẫn nhập và hồi đáp, thỏa mãn các đặc trưng tuyến tính, đặc trưng kế cận và đặc trưng tích cực/tiêu cực. Cụ thể các đặc trưng như sau: 1.2.2.1. Đặc trưng tuyến tính Trong hội thoại, tuyến tính được quan niệm không chỉ là sự kế tiếp trong thời gian của các đơn vị trong diễn ngôn, mà còn là sự luân phiên, nghĩa là chúng bị quy ước bởi các quy tắc. “Các cặp thoại không phải được nói ra một 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan