Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương pháp dạy học trực quan trong việc cho trẻ mẫu giáo lớn làm quen với chữ c...

Tài liệu Phương pháp dạy học trực quan trong việc cho trẻ mẫu giáo lớn làm quen với chữ cái

.PDF
80
2911
94

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ====== CHU THỊ MỸ HẠNH PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN TRONG VIỆC CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN LÀM QUEN VỚI CHỮ CÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục học Mầm non HÀ NỘI - 2016 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ====== CHU THỊ MỸ HẠNH PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN TRONG VIỆC CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN LÀM QUEN VỚI CHỮ CÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục học Mầm non Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thu Hƣơng HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu khóa luận này tôi không khỏi lúng túng và bỡ ngỡ. Nhƣng dƣới sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô TS. Nguyễn Thu Hương, tôi đã từng bƣớc tiến hành và hoàn thành khóa luận với đề tài: Phương pháp dạy học trực quan trong việc cho trẻ mẫu giáo lớn làm quen với chữ cái. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thu Hương, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá tình thực hiện khoá luận. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Giáo dục mầm non và các thầy cô trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, trƣờng Mầm non Tích Sơn - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Do thời gian nghiên cứu còn ngắn, khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và bạn đọc để khoá luận hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Chu Thị Mỹ Hạnh LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo - TS. Nguyễn Thu Hương. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài này chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Chu Thị Mỹ Hạnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 7 6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 7 7. Cấu trúc đề tài ........................................................................................... 8 NỘI DUNG ....................................................................................................... 9 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN TRONG VIỆC CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN LÀM QUEN VỚI CHỮ CÁI ...................................................................................... 9 1.1. Quan niệm về phƣơng pháp trực quan và đồ dùng trực quan ................ 9 1.1.1. Khái niệm phương pháp trực quan ................................................. 9 1.1.2. Khái niệm đồ dùng trực quan ......................................................... 9 1.1.3. Vị trí và vai trò của đồ dùng trực quan trong trường mầm non ... 13 1.2. Các cơ sở khoa học .............................................................................. 15 1.2.1. Cơ sở tâm lí ................................................................................... 15 1.2.2. Cơ sở sinh lý học ........................................................................... 19 1.2.3. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn .................................... 20 1.2.4. Đặc điểm tư duy của trẻ mẫu giáo lớn.......................................... 24 1.3. Thực trạng của việc cho trẻ mẫu giáo lớn làm quen với chữ cái ở trƣờng mầm non .......................................................................................... 25 1.3.1. Thuận lợi ....................................................................................... 25 1.3.2. Khó khăn ....................................................................................... 26 Chƣơng 2. SỬ DỤNG MỘT SỐ ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN TRONG VIỆC CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN LÀM QUEN VỚI CHỮ CÁI............................ 28 2.1 Nguyên tắc sử dụng đồ dùng trực quan ................................................ 28 2.1.1 Sử dụng đồ dùng trực quan đúng mục đích ................................... 28 2.1.2 Sử dụng trực quan đúng lúc ........................................................... 28 2.1.3 Sử dụng trực quan đúng chỗ .......................................................... 29 2.1.4 Sử dụng trực quan đúng mức độ .................................................... 29 2.2. Các cách sử dụng đồ dùng trực quan trong việc cho trẻ làm quen với chữ cái ......................................................................................................... 30 2.2.1. Tranh, ảnh ..................................................................................... 30 2.2.2. Bộ chữ (thẻ chữ cái) ...................................................................... 36 2.2.3. Vật mẫu ......................................................................................... 39 2.2.4. Băng ghi âm, máy ghi âm............................................................. 42 2.2.5. Băng ghi hình, đĩa ghi hình ........................................................... 43 2.2.6. Sử dụng giáo án điện tử power point, violet, flash,e-learning… .. 44 2.2.7. Sử dụng trò chơi trong việc cho trẻ làm quen với chữ cái. ......... 47 Chƣơng 3. THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 50 3.1. Mục đích thể nghiệm............................................................................ 50 3.2. Địa điểm thể nghiệm ............................................................................ 50 3.3. Phƣơng pháp thể nghiệm...................................................................... 50 3.4. Giáo án thể nghiệm .............................................................................. 51 3.5.Tiêu chí đánh giá ................................................................................... 62 3.6.Kết quả thể nghiệm ............................................................................... 63 3.7.Đánh giá kết quả thử nghiệm ................................................................ 65 3.7.1.Giáo án 1 ........................................................................................ 65 3.7.2.Giáo án 2 ........................................................................................ 67 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài “Trẻ em hôm nay - thế giới ngày mai”. Trẻ em là niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tƣơng lai của mỗi dân tộc, vì vậy việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em không chỉ là trách nhiệm của gia đình mà là trách nhiệm của toàn xã hội. Lúc sinh thời Bác Hồ đã dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng người” Sự nghiệp trồng ngƣời là sự nghiệp chung của toàn xã hội trong đó ngành giáo dục và đào tạo giữ vai trò then chốt, chính vì vậy mà Đảng và nhà nƣớc ta đã có những đƣờng lối chính sách ƣu tiên cho giáo dục phát triển với tinh thần “Hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em”. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII đã nêu mục tiêu của giáo dục là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” để đáp ứng nền kinh tế của nƣớc nhà trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, nó giữ vai trò nền tảng, đặt nền móng đầu tiên trong việc giáo dục và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. Việc chăm sóc và bồi dƣỡng những thế hệ măng non trở thành những ngƣời công dân tốt với đầy đủ nhân lực, trí tuệ để góp phần xây dựng đất nƣớc là nhiệm vụ hàng đầu của ngành giáo dục và toàn thể xã hội. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một đồng thời hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống phù hợp cần thiết với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn đặt nền móng cho việc học tập ở các cấp học tiếp 1 theo. Những gì mà trẻ đạt đƣợc ở độ tuổi này có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát triển toàn diện của trẻ. Mặt khác, giáo dục mầm non hƣớng sự phát triển của trẻ vào việc hình thành những tiền đề nhân cách mới, chuẩn bị cho trẻ khả năng học tập tốt. Ví nhƣ ngƣời trồng cây ở giai đoạn đầu là phải tạo ra những mầm non bụ bẫm, mềm mại để cho cây sau này phát triển đƣợc khỏe khoắn, chứ không phải tạo ra những mầm còi cọc. Từ đó có thể thấy việc giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non là vô cùng quan trọng, những kiến thức mà nhà sƣ phạm đƣa đến cho trẻ dù chỉ là những kiến thức, tri thức sơ đẳng, đơn giản song vô cùng cần thiết trong cuộc đời của mỗi đứa trẻ sau này. Chính vì vậy ngƣời giáo viên mầm non không chỉ cần có sự hiểu biết đầy đủ về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mà còn phải nắm vững mục tiêu, nội dung, đặc biệt là phƣơng pháp giáo dục trẻ ở từng độ tuổi. Hơn thế nữa trong chƣơng trình giáo dục mầm non mới hiện nay ngƣời giáo viên cần phải tích cực đổi mới phƣơng pháp dạy học và dạy cho trẻ làm quen với 29 chữ cái để chuẩn bị tâm thế cho trẻ sẵn sàng bƣớc vào lớp một. Dạy trẻ làm quen với chữ cái là một trong những nội dung quan trọng cho trẻ mẫu giáo lớn. Vì qua môn học đó giúp trẻ thông minh nhanh nhẹn hoạt bát có tính kiên trì, có sự năng động sáng tạo, làm quen chữ cái phát triển tƣ duy, từ tƣ duy trực quan hành động đến tƣ duy trực quan trừu tƣợng và đến phát triển tƣ duy lôgic, qua làm quen với chữ cái ngôn ngữ của trẻ dần dần đƣợc hoàn thiện, trẻ đƣợc dùng từ chính xác hơn, trẻ đƣợc khám phá, tìm tòi, lĩnh hội tích luỹ cho mình một số kỹ năng, cách ngồi đúng tƣ thế, cách cầm bút khi tô, cách dở vở, cách so sánh phân tích… Đối với trẻ mẫu giáo lớn, làm quen với chữ cái giúp trẻ bƣớc đầu nhận biết đƣợc các chữ cái và phát âm chuẩn các chữ cái trong các từ trọn vẹn, phát triển ở trẻ khả năng quan sát, so sánh và phát triển ngôn ngữ khi trẻ đã thuộc và phát âm chuẩn các chữ cái thì trẻ sẽ dễ dàng làm quen với cách tô chữ để chuẩn bị vào lớp 1. Thế nhƣng một mặt các cháu vẫn chỉ “Học bằng chơi, 2 chơi mà học”, mặt khác chữ cái vẫn thuộc phạm vi trừu tƣợng. Chữ cái vốn rất gần gũi với trẻ em nhƣng ở những năm đầu tiên của cuộc sống, những phản ứng của trẻ đối với chữ cái vẫn còn mơ hồ thậm chí có trẻ vẫn còn thấy xa lạ. Khi trẻ bƣớc vào tuổi mẫu giáo, nhất là từ 4 tuổi trở lên thì trẻ đã đƣợc làm quen, tiếp xúc với chữ viết, tuy nhiên lòng yêu thích của các cháu còn ở nhiều mức độ khác nhau. Và việc trẻ hứng thú, ham thích say mê với chữ cái nhƣ thế nào còn phụ thuộc vào hoàn cảnh sống, điều kiện gia đình, giáo dục của ngƣời lớn xung quanh. Cho trẻ làm quen với chủ cái ở trƣờng mầm non đƣợc diễn ra rất linh hoạt theo hai hình thức chính: Hình thức trong giờ hoạt động chung và các hoạt động khác. Việc lựa chọn hình thức cho trẻ làm quen chữ viết dựa trên đặc điểm tình hình của trẻ do đó buộc ngƣời giáo viên phải lựa chọn hình thức cho phù hợp với trẻ làm sao để trẻ dễ dàng tiếp thu. Việc cho trẻ mầm non làm quen với chữ cái cũng là sự chuẩn bị cho trẻ học đọc, học viết sau này. Vì những năng lực và kĩ năng cần chuẩn bị là: - Năng lực tri giác cụ thể và trí nhớ tức thì. - Năng lực định hƣớng trong không gian. - Sự thành thục và vận động của bàn tay. - Tính chủ động của sự chú ý… Việc dạy trẻ làm quen với chữ cái có rất nhiều phƣơng pháp và hình thức khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay cho thấy việc sử dụng các phƣơng pháp trực quan trong giờ học để giúp trẻ làm quen với chữ cái đƣợc sử dụng nhiều và đạt hiệu quả cao. Phƣơng pháp trực quan cần thay đổi sao cho phù hợp với nội dung và mục tiêu đào tạo. Ngoài ra, chúng ta có thể nhận thấy rằng phƣơng pháp trực quan đƣợc sử dụng trong việc cho trẻ làm quen với chữ cái là rất quan trọng và hợp lí, vì nó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: Đồ dùng trực quan 3 chƣa đƣợc đồng bộ, giáo viên không đủ thời gian để chuẩn bị và khai thác hết giá trị của phƣơng pháp trực quan, do yếu tố thuộc về quan niệm phƣơng pháp trực quan có hay không cũng không ảnh hƣởng đến chất lƣợng dạy học… nên trong thực tế phƣơng pháp trực quan chƣa đƣợc khai thác triệt để trong việc cho trẻ làm quen với chữ cái. Bản thân là một sinh viên ngành giáo dục mầm non chúng tôi đã nhận thấy đƣợc hoạt động làm quen chữ cái có ý nghĩa và có tác dụng to lớn trong giáo dục nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện nhƣ: trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ. Mặt khác, hoạt động làm quen chữ cái còn giúp trẻ nhận biết thế giới xung quanh, giúp trẻ giao tiếp với mọi ngƣời. Có thể nói hoạt động làm quen chữ cái là tiền đề vững chắc giúp trẻ tự tin bƣớc vào trƣờng phổ thông. Nhƣ vậy để giúp trẻ hứng thú trong việc đọc, tích cực luyện phát âm, vận dụng sự hiểu biết và khả năng của mình vào hoạt động hằng ngày, chúng tôi luôn suy nghĩ: Làm thế nào để trẻ hứng thú với các giờ học chữ cái, để trẻ mau nhớ mặt chữ cái và góp phần đạt mục tiêu của các môn học? Từ đó, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Phương pháp dạy học trực quan trong việc cho trẻ mẫu giáo lớn làm quen với chữ cái” làm đề tài khóa luận của mình. Chúng tôi thấy rằng đây là đề tài thiết thực trong hoạt động dạy và học cho trẻ mẫu giáo lớn nói riêng và ở bậc học mầm non nói chung. 2. Lịch sử nghiên cứu Phƣơng pháp dạy trẻ làm quen với chữ cái và phƣơng pháp dạy học trực quan đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đi sâu vào nghiên cứu: Việc cho trẻ mẫu giáo làm quen với chữ cái không phải là vấn đề mới đƣợc đặt ra mà từ lâu các nhà khoa học đã đi vào nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề này. Năm 1974, tác giả Hồng Giao trong cuốn “Tạp chí ngôn ngữ” đã tìm hiểu một số đặc điểm của tiếng Việt, tác giả đƣa ra vài ý kiến về một số đặc điểm của tiếng Việt, đồng thời nêu lên những nét khác biệt giữa tiếng Việt và mất ngôn ngữ khác cùng loại (chủ yếu là Hán phổ thông), Nùng, Tày, Thái. 4 Đến năm 1996, tác giả Lý Toàn Thắng trong cuốn “Tạp chí ngôn ngữ” khi nghiên cứu về chữ Quốc ngữ đã trình bày những chặng đƣờng hình thành và hoàn tất chữ Quốc ngữ cùng với sự đánh giá, đóng góp của Alexandre DeRhodes với sự “thành hình” của chữ Quốc ngữ. Trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” Nxb ĐHSP, năm 2004, tác giả Nguyễn Xuân khoa đã nghiên cứu rất kĩ sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo. Trên cơ sở đánh giá chung về đặc điểm tâm sinh lí của trẻ ở lứa tuổi này, dựa trên mối quan hệ của bộ môn ngôn ngữ học với những bộ môn khác ông đã đƣa ra đƣợc một số phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Cuốn sách là tài liệu bổ ích cho giáo viên và sinh viên ngành mầm non cũng nhƣ các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này. Trong “Tạp chí ngôn ngữ số 3-4/1984”, tác giả Nguyễn Xuân Khoa có bài: Phát triển năng lực hoạt động lời nói trong việc dạy tiếng Việt ở nhà trường đã nhận đƣợc sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Tạp chí Giáo dục mầm non có nhiều bài viết về cách tổ chức, quản lí, tin hoạt động, những sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên và các cán bộ quản lí ngành mầm non. Ở đó cũng có khá nhiều bài viết về vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trong tạp chí số 1/2006, tác giả Đinh Thị Uyên có bài dịch tìm hiểu về chƣơng trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non Hàn Quốc. Đây là một góc nhìn mở cho nền giáo dục Việt Nam hiện nay. Năm 2006, tác giả Đinh Hồng Thái có biên soạn giáo trình “Phương pháp phát triển lời nói cho trẻ em”, Nxb ĐHSP, dựa trên những thành tựu nghiên cứu của các nhà sƣ phạm Nga trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ em đã nói rất rõ về các phƣơng pháp phát triển vốn từ cho trẻ. Trên cơ sở khẳng định vai trò quan trọng của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ em, các nhà khoa học nhƣ: Iadenco V.I, Chikhêva E.I, Xookhin Ph.A… đã nghiên cứu đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 0 - 6 tuổi. Các tác giả đã phân tích quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ làm các giai đoạn: 0 - 5 1 tuổi, 1 - 2 tuổi, 2 - 3 tuổi, 3 - 6 tuổi, ở mỗi giai đoạn các tác giả đã nghiên cứu cụ thể đặc điểm về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng và lời nói mạch lạc của trẻ. Các kết quả nghiên cứu trên là cơ sở khoa học vô cùng quan trọng để các nhà giáo dục xây dựng mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp, biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ cũng nhƣ bƣớc đầu cho trẻ làm quen với chữ cái tiếng Việt. Phƣơng pháp trực quan đƣợc sử dụng từ kiểu dạy học sơ khai nhất của Xôcrat và Khổng Tử để con ngƣời nhận thức đƣợc thế giới. Bởi lẽ theo họ thế giới hòa tan trong ta và con ngƣời có thể nhận thức đƣợc chính bản thân họ. Mối quan tâm của Khổng Tử là tri thức kinh nghiệm không có sẵn trong mỗi con ngƣời, nó đƣợc hình thành trong mỗi con ngƣời, nó đƣợc hình thành thông qua học tập. Ông khẳng định “Tính người ta vốn gắn với nhau”. Khổng Tử rất coi trọng nhận thức cảm tính, con ngƣời nhận thức thế giới phải dựa vào kết quả quan sát các sự vật trực quan. Từ những điều nghe thấy, nhìn thấy hai ông đã rút ra đƣợc nội dung dạy học. Ngoài nghiên cứu của các nhà giáo dục học nƣớc ngoài về phƣơng pháp trực quan thì trong cuốn Hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học trong môn Tiếng Việt lớp Một, tác giả Đoàn Hồng Quỳnh đã nêu nên cuộc sống khoa học và thực tiễn trong việc sử dụng và tự làm thiết bị dạy học, tạo ra khả năng tối ƣu trong việc trình bày vấn đề một cách sâu sắc. Tác giả Phan Trọng Ngọ, Dương Diệu Hoa, Lê Tràng Định, trong cuốn “Vấn đề trực quan trong dạy học” viết về những lí luận của phƣơng pháp dạy học trực quan. Trên cơ sở kế thừa công trình nghiên cứu của cha ông đi trƣớc. Ngày nay, phƣơng tiện dạy học trực quan cũng đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đi sâu vào các khía cạnh khác nhau. Nhƣng chƣa có ai nghiên cứu về phƣơng pháp trực quan sử dụng trong việc cho trẻ làm quen với chữ cái. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: Phương pháp dạy học trực quan trong việc 6 cho trẻ mẫu giáo lớn làm quen với chữ cái. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a, Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra các cách thức sử dụng đồ dùng trực quan nhằm giúp trẻ làm quen với chữ cái một cách hiệu quả nhất. b, Nhiệm vụ nghiên cứu: Khóa luận này chúng tôi đi giải quyết các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lí luận về đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi. - Nghiên cứu cơ sở lí luận về phƣơng pháp dạy học trực quan trong việc cho trẻ làm quen với chữ cái. - Tìm hiểu cách sử dụng một số đồ dùng trực quan trong việc cho trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) làm quen với chữ cái. - Thể nghiệm một số giáo án. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Phƣơng pháp dạy học trực quan trong việc cho trẻ mẫu giáo lớn làm quen với chữ cái. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu - Phƣơng pháp tổng hợp - Phƣơng pháp thống kê toán học - Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm - Phƣơng pháp thực nghiệm 6. Giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu thành công khóa luận này sẽ góp phần giúp cho các giáo viên mầm non biết sử dụng hợp lí đồ dùng trực quan đạt hiệu quả cao trong việc cho trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) làm quen với chữ cái. 7 7. Cấu trúc đề tài Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của phƣơng pháp dạy học trực quan trong việc cho trẻ mẫu giáo lớn làm quen với chữ cái. Chƣơng 2: Sử dụng một số đồ dùng trực quan trong việc cho mẫu giáo lớn làm quen với chữ cái. Chƣơng 3: Thể nghiệm sƣ phạm 8 NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TRỰC QUAN TRONG VIỆC CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN LÀM QUEN VỚI CHỮ CÁI 1.1. Quan niệm về phƣơng pháp dạy học trực quan và đồ dùng trực quan 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học trực quan 1.1.1.1 Khái niệm Phƣơng pháp dạy học trực quan là phƣơng pháp dạy học trong đó sử dụng các vật thể kĩ thuật, các quá trình công nghệ, các phƣơng tiện gián tiếp và các thao tác kĩ thuật công nghệ nhằm giúp học sinh trực tiếp cảm giác, tri giác tài liệu mới trên cơ sở đó tạo ra các biểu tƣợng cụ thể trong học sinh, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo [4;13]. Quá trình dạy học gồm nhiều hoạt động dạy và hoạt động học, cũng nhƣ bất cứ quá trình sản xuất nào nó cũng cần những phƣơng tiện nhất định. Trong giáo dục có nhiều phƣơng tiện dạy học khác nhau. Tuy vậy trong đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu phƣơng pháp trực quan nói chung, trong đó đi sâu vào nghiên cứu việc sử dụng các đồ dùng theo quan điểm hiện đại. Từ đó đƣa ra quan điểm sau: Trực quan theo đúng nghĩa của nó không đơn giản chỉ là quan sát sự vật bằng cách giải quyết mà là hành động tác động lên sự vật làm biến đổi các dấu hiệu bề ngoài của chúng, làm cái bản chất, các mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật của chúng đƣợc bộc lộ, đƣợc phơi bày một cách cảm tính mà nếu không có những tác động đó thì chúng mãi mãi bí ẩn với con ngƣời. Quan điểm về trực quan nhƣ vậy có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động dạy học. Nó là cơ sở để xác định rõ hơn về bản chất và vai trò của đồ dùng trực quan trong dạy học. Từ đó, phƣơng pháp dạy học trực quan cần hiểu một cách đơn giản hơn để áp dụng ở trƣờng mầm non. Theo đó, chúng tôi cho rằng: 9 Phương pháp dạy học trực quan theo đúng nghĩa của nó không phải là giáo viên giới thiệu trình bày các phương tiện trực quan nhằm cung cấp cho người học những hình ảnh cảm tính về sự vật. Dạy học trực quan là dạy học phải bắt đầu từ việc hướng dẫn người học hành động cảm tính đối với đối tượng học. Trong trực quan có phƣơng tiện trực quan, đồ dùng dạy học và thiết bị dạy học. Phương tiện trực quan là toàn bộ sự vật hiện tƣợng trong thế giới, tham gia vào quá tình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện, để giáo viên và học sinh sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tƣợng dạy học. Phƣơng tiện dạy học có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của ngƣời dạy và học đến đối tƣợng dạy học. Phƣơng tiện dạy học trực quan hiểu hẹp hơn, phƣơng tiện trực quan là phƣơng tiện dạy học đóng vai trò công cụ đƣợc giáo viên hay học sinh sử dụng làm khâu trung gian tác động tới đối tƣợng dạy học [14]. Đồ dùng dạy học đƣợc hiểu là những dụng cụ trực quan để giáo viên và học sinh thực hiện quá trình dạy học hay những phƣơng tiện và đồ dùng phi kĩ thuật [13]. Thiết bị dạy học là công cụ của giáo viên và học sinh, bao gồm nhiều loại hình khác nhau: tranh, ảnh, bản đồ, biểu bảng, mô hình, vật mẫu, hóa chất, dụng cụ thí nghiệm, băng ghi âm, băng ghi hình, phim đèn chiếu, phim xi nê, đĩa mềm vi tính. Trƣớc kia nói đến đồ dùng trực quan là nói đến các đồ dùng quen thuộc nhƣ tranh ảnh, vật thật, mô hình, bản đồ, biểu bảng… Trong đổi mới giáo dục hiện nay có thêm nhiều đồ dùng trực quan mang tính chất hiện đại nhƣ: Máy chiếu, máy vi tính, đĩa mềm… Ngƣời ta dùng cụm từ trực quan là tên gọi chung trong đó bao gồm: Các đồ dùng trực quan, thiết bị dạy học, phƣơng tiện trực quan. 1.1.1.2 Phân loại nhóm phương pháp dạy học trực quan. 10 Bao gồm phƣơng pháp trình bày trực quan và phƣơng pháp quan sát: * Phương pháp trình bày trực quan: Là phƣơng pháp sử dụng phƣơng tiện trực quan, phƣơng tiện kĩ thuật dạy học trƣớc, trong và sau khi dạy bài mới, trong khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Phƣơng pháp trình bày trực quan thể hiện dƣới hai hình thức minh hoạ và trình bày. + Minh hoạ thƣờng trƣng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh hoạ nhƣ bản mẫu, biểu đồ, bức tranh, chân dung các nhà khoa học, hình vẽ trên bảng… + Trình bày thƣờng gắn liền với việc trình bày những thí nghiệm, những thiết bị kĩ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí nghiệm là trình bày mô hình đại diện cho hiên thực khách quan đƣợc lựa chọn cẩn thận về mặt sƣ phạm. Nó là cơ sở, điểm xuất phát trong quá trình nhận thức - học tâp của học sinh, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Thông qua sự trình bày thí nghiệm của giáo viên, học sinh không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập đƣợc những động tác mẫu mực của giáo viên. Nhờ vậy, dễ dàng hình thành ở trẻ kĩ năng, kĩ xảo biểu diễn thí nghiệm [4;14]. * Quan sát - Quan sát là sự tri giác có chủ đích, có kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến trình và sự biến đổi diễn ra trong đối tƣợng quan sát. Quan sát là hình thức cảm tính tích cực nhằm thu thập những sự kiện, hình ảnh những biểu tƣợng ban đầu của đối tƣợng về thế giới xung quanh. Quan sát gắn chặt với tƣ duy. - Quan sát đƣợc sử dụng khi giáo viên trình bày phƣơng tiên trực quan, phƣơng tiện dạy học hoặc khi chính học sinh làm việc trong phòng 11 thí nghiệm. - Phân loại: + Căn cứ vào cách thức quan sát có thể phân ra quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp. + Căn cứ vào thời gian quan sát có thể phân ra quan sát ngắn hạn và quan sát dài hạn. + Căn cứ vào phạm vi quan sát có thể phân ra quan sát toàn diện và quan sát khía cạnh. + Căn cứ vào mức độ tổ chức quan sát có thể phân ra quan sát tự nhiên và quan sát bố trí, sắp xếp. 1.1.2. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học trực quan. - Ƣu điểm: Các phƣơng pháp dạy học trực quan nếu đƣợc sử dụng khéo léo sẽ làm cho các phƣơng tiện trực quan, phƣơng tiện kĩ thuật dạy học tạo nên nguồn tri thức. Chức năng đó của chúng chủ yếu gắn liền với sự khái quát những hiện tƣợng, sự kiện với phƣơng pháp nhận thức quy nạp. Chúng cũng là những phƣơng tiện minh hoạ để khẳng định những kết luận có tính suy diễn và còn là phƣơng tiện tạo nên những tình huống, vấn đề và giải quyết vấn đề. Vì vậy, phƣơng pháp dạy học trực quan góp phần phát huy tính tích cực trong nhận thức của học sinh. Phƣơng pháp dạy học trực quan sẽ giúp học sinh huy động sự tham gia của nhiều giác quan kết hợp với lời nói tạo điều kiện dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu, làm phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát và trí tò mò khoa học của họ. - Hạn chế: Tuy vậy, nếu không ý thức rõ phƣơng tiện trực quan chỉ là một phƣơng tiện nhận thức mà lạm dụng chúng thì dễ làm cho học sinh phân tán chú ý, thiếu tập trung vào những dấu hiệu bản chất, thậm chí còn làm hạn chế sự phát triển năng lực tƣ duy trừu tƣợng của trẻ. 12 1.1.3. Khái niệm đồ dùng trực quan Theo từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản Đà Nẵng, 2004 “Đồ dùng trực quan là những vật dụng cụ thể hay ngôn ngữ cử chỉ làm cho học sinh có đƣợc những hình ảnh cụ thể về những điều đƣợc học”. Các đồ dùng trực quan gồm có: Lời nói, bảng, chữ viết, tranh, ảnh, bộ chữ, mô hình, vật mẫu, dụng cụ và phim đèn chiếu, băng ghi âm, băng ghi hình, đĩa mềm vi tính… Tranh là những tác phẩm hội họa phản ánh hiện thực bằng đƣờng nét, hình mảng, màu sắc ghi lại bằng khí cụ quang học (nhƣ máy ảnh) hình ảnh. Ảnh là những tác phẩm nghệ thuật ghi lại hình ảnh các đối tƣợng vào phim bằng máy ảnh sau đó in và phóng trên giấy ảnh. Lô tô (thẻ chữ) gồm các chữ cái đƣợc in màu xanh, đỏ trên những tấm giấy trắng cắt rời, dùng để hƣớng dẫn trẻ làm quen với chữ cái. Mô hình là những dạng vật thể thu nhỏ hoặc phóng to nhằm mô phỏng hình dạng, cấu tạo, hoạt động của vật gốc để nhằm nghiên cứu, học tập. Vât thật là những vật mẫu có sẵn trong tự nhiên, trong đời sống xã hội đƣợc dùng nguyên dạng (con cá, múi bƣởi…) hoặc đã đƣợc xử lí (mẫu ngâm, mẫu ép khô…). Băng ghi âm là loại làm bằng vật liệu từ tính, ghi lại âm thanh (lời nói, âm nhạc, tiếng động) và phát lại nội dung đó qua máy ghi âm. Băng ghi hình là loại băng mềm bằng chất dẻo có phủ một lớp mỏng chất từ tính, ghi lại đồng thời hình ảnh và âm thanh của các sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên, trong đời sống xã hội và phát lại nội dung đó qua máy thu hình (tivi). 1.1.4. Vị trí và vai trò của đồ dùng trực quan trong trường mầm non Đồ dùng trực quan là công cụ của giáo viên và trẻ. Chúng là những yếu tố không thể thiếu trong quá trình dạy hoc. Chúng có tác dụng tích cực và có 13 tính động lực với quá trình lao động của cô và trẻ. Với tƣ cách là công cụ lao động của giáo viên và trẻ, đồ dùng trực quan không những đóng vai trò minh họa cho lời giảng của giáo viên mà còn cung cấp nội dung thông tin học tập, tạo ra những khả năng để giáo viên trình bày bài học một cách sâu sắc, tạo hứng thú và hình thành phƣơng pháp học tập tích cực, chủ động ở trẻ. Quá trình dạy học ở trƣờng mầm non nhất là đối với trẻ mẫu giáo lớn trực quan rất quan trọng. Bởi lúc này tƣ duy của trẻ là tƣ duy trực quan hành động, trẻ thích khám phá các sự vật hiện tƣợng bằng các giác quan. Nếu chỉ nghe cô giáo giải thích bằng lời thì trẻ sẽ nhanh nhàm chán và chậm tiếp thu bài học. Nhƣng khi cô sử dụng đồ dùng trực quan hợp lí trong giờ học thì sẽ giúp trẻ hứng thú với bài học, ghi nhớ bài học một cách khoa học và giúp giáo viên khai thác đƣợc hết vốn hiểu biết của trẻ về các sự vật hiện tƣợng. Chính vì vậy mà phƣơng pháp trực quan đƣợc sử dụng trong hầu hết các tiết học của trẻ mẫu giáo. Khi sử dụng đồ dùng trực quan, giáo viên cần chú ý rèn cho trẻ năng lực quan sát, năng lực ghi nhớ, tƣởng tƣợng, phân tích, tổng hợp từ việc quan sát đối tƣợng. Ngoài việc dạy trẻ phát âm các chữ cái thì giáo viên còn giới thiệu, dạy cho trẻ về cấu tạo nét chữ. Nếu giáo viên chỉ dùng lời để giải thích và giới thiệu về chữ cái thì trẻ sẽ nhàm chán, không hứng thú với bài học, thậm chí không ghi nhớ hoặc chậm tiếp thu bài học. Nhƣng nếu giáo viên biết kết hợp sử dụng trực quan khi dạy trẻ phát âm, cho trẻ quan sát mô hình chữ cái để trẻ tự tìm hiểu, khám phá chữ cái mới dƣới sự hƣớng dẫn của cô. Nhƣ vậy hoạt động học sẽ hiệu quả hơn, kích thích sự học hỏi, tìm tòi và khám phá ở trẻ. Nhờ việc sử dụng đồ dùng trực quan hợp lí nhƣ vậy sẽ giúp hình thành ở trẻ khả năng chú ý, ghi nhớ có chủ định. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan