BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LƯƠNG THỊ PHƯƠNG LAN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG PHÒNG, CHỐNG NHIỄM SÁN LÁ GAN NHỎ
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THỊ TRẤN RẠNG ĐÔNG, HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH
NĂM 2009 - 2012
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62.72.03.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI – 2016
CÔNG TRINH NÀY ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
Hướng dẫn khoa học:
GS. TS. Nguyễn Văn Đề
PGS. TS. Trần Hữu Bích
Phản biện 1:………………………………………………………
Phản biện 2:………………………………………………………
Phản biện 3:………………………………………………………
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án Tiến sỹ cấp trường
tại Trường Đại học Y tế công cộng
Vào hồi……….ngày………tháng……..năm
Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện quốc gia
- Thư viện trường Đại học Y tế công cộng
- Viện Thông tin-Thư viện Y học Trung ương
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, ước tính có hơn 200 triệu người có nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ (SLGN) Clonorchis
sinensis (C.sinensis), trên 15 triệu người đã bị nhiễm C.sinensis và 1,5-2 triệu người có biểu hiện triệu chứng
hoặc biến chứng do nhiễm SLGN gây ra. Ở Việt Nam, hiện có trên 7 triệu người có nguy cơ cao nhiễm
SLGN trong đó khoảng 1 triệu người nhiễm SLGN. Bệnh SLGN là bệnh lưu hành địa phương có liên quan
đến thói quen ăn gỏi cá và được phân bố ở ít nhất tại 32 tỉnh, thành phố trong cả nước. Các hoạt động phòng,
chống SLGN ở Việt Nam đã triển khai ở một số địa phương bằng điều trị praziquantel cho những người
nhiễm SLGN, biện pháp này, tuy có làm giảm tỉ lệ nhiễm SLGN nhưng đến nay nhiễm SLGN vẫn còn là vấn
đề sức khỏe của cộng đồng ở những địa phương có tập quán ăn gỏi cá do nhiều nguyên nhân trong đó có
nhận thức và thực hành phòng, chống SLGN của người dân trong cộng đồng còn thấp, nguồn nhân lực và vật
lực cho phòng, chống SLGN nhiều nơi chưa được đầu tư như ở thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh
Nam Định. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã triển khai mô hình các hoạt động can thiệp cộng đồng phòng,
chống SLGN bằng TTGDSK thông qua việc lồng ghép nội dung phòng, chống SLGN vào chương trình an
toàn thực phẩm và lồng ghép vào hoạt động của các tổ chức đoàn thể trên địa bàn với tên đề tài “Đánh giá
hiệu quả can thiệp cộng đồng phòng, chống nhiễm sán lá gan nhỏ của người dân tại thị trấn Rạng Đông,
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định năm 2009 - 2012”. Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỉ lệ nhiễm và loài sán lá gan nhỏ ở người và ở cá nước ngọt nuôi tại thị trấn Rạng Đông, huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
2. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống nhiễm sán lá gan nhỏ và một số yếu tố liên
quan đến nhiễm sán lá gan nhỏ của người dân tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
3. Đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng phòng, chống nhiễm sán lá gan nhỏ ở người dân tại thị trấn Rạng
Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định giai đoạn 2009-2012.
Những đóng góp của luận án:
1. Đánh giá hiệu quả can thiệp và cơ sở cho việc nhân rộng mô hình: Nghiên cứu đã đưa ra mô hình can
thiệp lồng ghép TTGDSK phòng, chống SLGN vào hoạt động của Ban chỉ đạo an toàn vệ sinh thực phẩm
(ATVSTP) và lồng ghép vào nội dung sinh hoạt định kỳ của các tổ chức đoàn thể như Hội Nông dân, Hội
Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Người cao tuổi một cách có tổ chức, có kế hoạch,
đồng thời kết hợp với phát hiện và điều trị cho những người xét nghiệm phân có trứng SLGN, mô hình này
vừa làm tăng vai trò trách nhiệm của chính quyền, y tế cơ sở vừa xã hội hoá công tác phòng, chống SLGN
trong cộng đồng, việc thực hiện lại đơn giản, dễ làm, ít tốn kém. Trong điều kiện nguồn kinh phí cho hoạt
động phòng, chống SLGN ở một số địa phương còn chưa có như ở thị trấn Rạng Đông thì đây là một điểm
mới và mạnh của luận án. Sau thời gian can thiệp 02 năm, hiệu quả của các can thiệp đã được đánh giá bằng
các số liệu thống kê y tế có độ tin cậy, là cơ sở cho việc nhân rộng ra những khu vực khác có điều kiện tự
nhiên –xã hội tương tự.
2. Xây dựng nội dung hoạt động can thiệp cụ thể, có tính khả thi và bền vững: Nghiên cứu đã dựa trên đặc
điểm thực tế của người dân, nhu cầu từ cộng đồng và dựa trên việc lồng ghép vào nội dung hoạt động của
Ban chỉ đạo ATVSTP, sinh hoạt định kỳ của các tổ chức đoàn thể trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu đã cung
cấp các dữ liệu cơ bản làm bằng chứng khoa học xây dựng kế hoạch phòng, chống SLGN cho người dân ở
tỉnh Nam Định nói riêng và người dân sống ở khu vực Đồng bằng Sông Hồng.
3. Cung cấp kiến thức phòng, chống SLGN và thuốc điều trị SLGN cho người dân: Nghiên cứu đã xây dựng
mô hình can thiệp hiệu quả phù hợp về nội dung và hình thức can thiệp nhằm nâng cao nhận thức về phòng,
chống SLGN, kịp thời điều trị triệt để và theo dõi sau điều trị cho những người qua xét nghiệm phân có trứng
SLGN. Mô hình can thiệp của nghiên cứu đã tạo ra môi trường thuận lợi cho người dân từ bỏ thói quen ăn
gỏi cá, vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống và giảm tỉ lệ nhiễm SLGN trong cộng đồng và dần dần tiến tới
kiểm soát được sự lây nhiễm SLGN một cách có kế hoạch và khoa học dựa trên việc tiếp tục duy trì mô hình
can thiệp bền vững ở địa phương.
Bố cục của luận án: Luận án gồm 138 trang, 25 bảng, 10 biểu đồ, 05 hình và 148 tài liệu tham khảo, trong
đó có 74 tài liệu bằng tiếng Anh, có 91 tài liệu được công bố trong vòng 10 năm trở lại đây chiếm 61,5%.
Phần đặt vấn đề gồm 3 trang, tổng quan tài liệu 35 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 21 trang, kết
quả nghiên cứu 37 trang, bàn luận 39 trang, kết luận 2 trang và khuyến nghị 1 trang.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Bệnh SLGN là một bệnh ký sinh trùng truyền qua thực phẩm gây ra ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
của trên 20 triệu người và là mối nguy cơ cho hàng trăm triệu người trên thế giới. Nghiên cứu của
NguyễnVăn Đề điều tra tại 15 tỉnh có tập quán ăn gỏi cá cho biết tỉ lệ nhiễm SLGN ở người là trong khoảng
0,2-37,3% và loài C. sinensis gây bệnh SLGN ở miền Bắc còn miền Trung được xác định là Opisthorchis
viverrini. Điều tra ngẫu nhiên trên 10 huyện thị của tỉnh Hòa Bình, tỉ lệ nhiễm SLGN là 5% nhưng phân bố ở
10/10 huyện thị. Đa nhiễm 2 loại ký sinh trùng trở lên chiếm 60,6% (ở đồng bằng đa nhiễm 80%). Ở Việt
Nam, các nghiên cứu của Đặng Thị Cẩm Thạch ở Ninh Bình, Nguyễn Văn Đề ở Nam Định, Nguyễn Văn
Chương ở Bình Định cho biết tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ ở trẻ dưới 14 tuổi rất thấp và tăng dần theo tuổi. Tỉ
lệ ăn gỏi cá của người dân tại 2 xã Yên Lộc và Tân Thành, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình là 75%; tỉ lệ cán
bộ quản lý và người dân tại 4 xã ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã từng ăn gỏi cá lần lượt là 90,2%
và 11,4%. Tại xã Nga An, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá tỉ lệ ăn gỏi cá là 68,8% . Nghiên cứu ở những
người từ 15 tuổi trở lên tại xã Nga An, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá cho thấy, về kiến thức, chỉ có 46,5%
có kiến thức đạt yêu cầu, trong đó, 55,6% đối tượng biết rằng ăn gỏi cá có thể nhiễm sán, 50,5% biết tác hại
của SLGN, 33,6% có kiến thức phòng bệnh đạt yêu cầu, 9,7% có kiến thức đúng về thời gian ủ phân. Về thái
độ, có 42,5% đạt yêu cầu, trong đó, 36% đối tượng cho rằng SLGN không có hại cho sức khoẻ, hoặc không
biết. Chỉ có 66,4% cho rằng nhiễm SLGN có thể phòng ngừa được, 39% cho rằng xử lý phân trước khi sử
dụng là cần thiết. Về thực hành, có 30,6% đạt yêu cầu thực hành chung, trong 241 hộ có sử dụng phân, chỉ
có 14,5% xử lý phân hợp vệ sinh. Thói quen ăn gỏi cá, cá nấu chưa chín của người dân trong các vùng dịch
tế SLGN là không thể thay đổi trong giai đoạn ngắn. Sự khuyến khích chuẩn bị thức ăn đúng cách, hợp vệ
sinh là biện pháp có hiệu quả nhất nhằm phòng, chống bệnh SLGN. Chiến lược phòng, chống SLGN dựa
trên sự phối hợp các hoạt động kiểm soát lồng ghép trong hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu, với mục tiêu
chính là giảm tỉ lệ mắc bệnh. Tuy nhiên, trong một số quận của Liên xô trước đây do không triển khai đầy đủ
các biện pháp dự phòng, do vậy, trong các vùng dịch tễ trọng điểm các thành tựu của các dự án kiểm soát thử
nghiệm là không duy trì được bền vững và tỉ lệ hiện mắc SLGN đã quay lại với mức độ ban đầu sau một giai
đoạn 5 năm vì người dân vẫn tiếp tục ăn cá sống, cá muối, cá ướp lạnh hoặc nấu chưa chín. Do vậy, cần thiết
phải xây dựng chương trình can thiệp phòng, chống SLGN có hiệu quả và bền vững trong cộng đồng.
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tương nghiên cứu: Là người dân đang sinh sống tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh
Nam Định; các loài cá nước ngọt; sán lá gan nhỏ trưởng thành và ấu trùng sán lá gan nhỏ.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại thị trấn Rạng Đông, tỉnh Nam Định.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2009 - 6/2012.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá chương trình y tế, thiết kế một nhóm so sánh trước – sau.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu thiết kế thu thập số liệu trước can thiệp: sử dụng công thức tính cỡ mẫu một tỉ lệ sử
dụng độ chính xác tuyệt đối cho nghiên cứu mô tả cắt ngang theo lý thuyết cần 354 người tham gia, thực tế
điều tra, xét nghiệm phân cho 400 người dân từ 1 tuổi trở lên. Cỡ mẫu thiết kế thu thập số liệu trước can
thiệp: sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho so sánh 2 tỉ lệ cho đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng cho
những người dân từ 15 tuổi trở lên theo lý thuyết cần 337 người, thực tế triển khai đánh giá trên 340 người.
Cỡ mẫu cho nghiên cứu ở cá: có 350 mẫu cá nước ngọt (gồm cá mè, chép, trắm, diếc, trôi, chuối, rô phi).
2.4.2. Chọn mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu cho nghiên cứu trước can thiệp ở người: Sử dụng phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Chọn mẫu cho nghiên cứu ở cá: là cá nước ngọt nuôi tại năm vị trí của địa bàn
nghiên cứu một ao ở giữa địa bàn và bốn ao ở bốn góc địa bàn là thị trấn Rạng Đông. Chọn mẫu sán trưởng
thành và ấu trùng SLGN ở cá: SLGN trưởng thành được đãi từ phân của đối tượng nghiên cứu được điều trị
bằng praziquantel; ấu trùng SLGN ở cá nước ngọt được lấy từ cá là đối tượng của nghiên cứu này.
2.5. Hoạt động can thiệp nhằm giảm nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ
2.5.1. Xây dựng mô hình lồng ghép phòng, chống nhiễm SLGN dựa vào cộng đồng
Mô hình lồng ghép dựa trên các đơn vị, tổ chức có sẵn đó là Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn
thực phẩm (VSATTP) của thị trấn Rạng Đông để chỉ đạo hoạt động phòng, chống SLGN với sự tham gia của
các tổ chức liên quan gồm: Uỷ ban nhân dân thị trấn Rạng Đông giữ vai trò chính trong việc chỉ đạo phối
hợp liên ngành giữa y tế cơ sở với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội và nhà
trường trên địa bàn can thiệp. Nghiên cứu sinh, các chuyên gia về ký sinh trùng (các thầy hướng dẫn và cán
bộ bộ môn Ký sinh trùng của trường Đại học Y Hà Nội, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung
ương (SRKSTCTTW), Trạm trưởng Trạm y tế thị trấn Rạng Đông giữ vai trò thường trực điều phối các hoạt
động phòng, chống bệnh SLGN.
2.5.2. Hoạt động can thiệp truyền thông, giáo dục sức khoẻ phòng, chống SLGN
- Hoạt động can thiệp TTGDSK phòng, chống sán lá gan nhỏ thông qua kênh truyền thông gián tiếp: Phổ
biến các kiến thức phòng, chống bệnh SLGN qua hệ thống truyền thanh; treo Pano; sách mỏng; phát động
chiến dịch vệ sinh môi trường.
- Hoạt động can thiệp TTGDSK phòng, chống sán lá gan nhỏ thông qua kênh truyền thông trực tiếp: tập
huấn cho cán bộ trạm y tế, y tế thôn, cán bộ, hội viên các đoàn thể; nói chuyện chuyên đề; họp Ban chỉ đạo
liên ngành an toàn vệ sinh thực phẩm có lồng ghép nội dung phòng, chống SLGN; thăm hộ gia đình.
2.5.3. Phát hiện và điều trị người nhiễm sán lá gan nhỏ bằng praziquantel: Xét nghiệm phân tìm trứng
SLGN cho đối tượng nghiên cứu và cứ 6 tháng một lần xét nghiệm lại cho người đã nhiễm SLGN. Tất cả
những người xét nghiệm phân có trứng SLGN đều được điều trị praziquantel.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.
Tỉ lệ nhiễm và loài sán lá gan nhỏ ở người và ở cá nước ngọt trước can thiệp
3.1.1. Tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ ở người
Không nhiễm
SLGN 84,2%
Có nhiễm SLGN
15,8%
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ nhiễm SLGN của người từ 01 tuổi trở lên (n =400)
Biểu đồ 3.1 cho biết, tỉ lệ nhiễm SLGN ở người dân tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh
Nam Định là 15,8%, các trường hợp nhiễm SLGN đều ở các nhóm tuổi từ 15 tuổi trở lên và không có sự
chênh lệch tỉ lệ nhiễm giữa các nhóm tuổi (p>0,05), với 60 trẻ từ 01 đến 14 tuổi được xét nghiệm chưa phát
hiện có trẻ nào nhiễm SLGN.
Bảng 3.1. Tỉ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ theo tuổi, giới, nghề nghiệp và học vấn (n=340)
P
Phân loại
Số nhiễm Số xét nghiệm Tỉ lệ (%)
Chỉ số
Chung
63
340
18,5
15 – 19
2
32
6,3
20 – 29
8
47
17,0
30 – 39
21
89
23,6
> 0,05
Nhóm tuổi
40 – 49
11
82
13,4
50 – 59
11
49
22,4
≥ 60
10
41
24,4
Nam
50
166
30,1
Giới
< 0,001
Nữ
13
174
7,5
Làm ruộng
61
313
19,5
Nghề nghiệp
< 0,001
Nghề khác
2
27
7,4
Tiểu học
18
54
33,3
Trình độ
< 0,012
THCS
28
180
15,6
học vấn
Trên THCS
17
106
16,0
Tỉ lệ nhiễm SLGN ở nam (30,1%) cao hơn nữ (7,5%); tỉ lệ nhiễm SLGN ở những người làm ruộng
(19,5%) cao hơn tỉ lệ nhiễm SLGN ở người làm nghề khác (7,4%); tỉ lệ nhiễm SLGN cao ở những người có
trình độ học vấn thấp, tỉ lệ nhiễm cao nhất ở người có trình độ học vấn tiểu học là 33,3%.
Bảng 3.2. Phân loại cường độ nhiễm sán lá gan nhỏ (n = 63)
Nhiễm nhẹ
Nhiễm trung bình
Nhiễm nặng
Tổng số
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
62
98,4
1
1,6
0
0
63
18,5
Bảng 3.2 cho kết quả trong tổng số 63 đối tượng bị nhiễm SLGN thì hầu hết có cường độ nhiễm nhẹ
(98,4%), chỉ có 1 người nhiễm trung bình (1,6%), không có trường hợp nào nhiễm nặng.
3.1.2. Tỉ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ ở các loài cá nước ngọt
35
30
25
20
15
10
5
0
30%
14%
4%
10%
10%
Cá chép
Cá chuối
6%
0%
Cá trắm
Cá rô phi
Cá trôi
Cá mè
Cá diếc
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ ở các loài cá nước ngọt (n=350)
Biểu đồ 3.2 cho kết quả xét nghiệm 350 mẫu của 7 loài cá nuôi cho tỉ lệ nhiễm ấu trùng SLGN như
sau: cá diếc 30,0%; cá mè 14,0%; cá chép 10,0%; cá chuối 10,0%; cá trôi 6,0%; cá rô phi 4,0%.
3.1.3. Xác định loài sán lá gan nhỏ ở người bằng hình thái học và sinh học phân tử
3.1.3.1.Xác định loài sán trưởng thành ở người bằng hình thái học
Bảng 3.3. Kích thước và hình thái nội quan của sán lá gan nhỏC. Sinensis (n=20)
Bộ phận
Dài (mm)
Rộng (mm)
Cơ thể
11,32 ± 3,65
2,53 ± 0,39
Giác miệng
0,51 ± 0,95
0,46 ± 0,12
Giác bụng
0,51 ± 0,08
Hầu
0,25 ± 0,06
0,24 ± 0,05
Bộ phận
Dài (mm)
Rộng (mm)
Thực quản
0,26 ± 0,12
Tinh hoàn
1,53 ± 0,49
1,92 ± 0,33
Buồng trứng
0,32 ± 0,08
0,58 ± 0,19
Tử cung
Từ buồng trứng đến giác bụng
Trứng
0,028 ± 0,002
0,013 ± 0,001
Bảng 3.3 cho kết quả trung bình cộng về kích thước và hình thái nội quan của 20 mẫu sán thu được
từ đãi phân của đối tượng nghiên cứu can thiệp là người, xác định về hình thái học SLGN trưởng thành thu
được ở người dân tại thị trấn Rạng Đông là Clonorchis sinensis (Eukaryota; Metazoa; Platyhelminthes;
Trematoda; Digenea; Opisthorchiida; Opisthorchiata; Opisthorchioidea; Opisthorchiidae; Clonorchis).
Hình 3.1. C. sinensis trưởng thành thu thập từ bệnh nhân là đối tượng nghiên cứu được điều trị
Hình 3.1 là ảnh chụp SLGN trưởng thành thu thập từ phân của bệnh nhân sau khi uống thuốc
praziquantel điều trị SLGN trong chương trình can thiệp của nghiên cứu. Căn cứ vào khoá phân loại của
Viện SRKSTCTTW xác định là loài: Clonorchis sinensis.
3.1.3.2.Xác định loài sán ở người bằng sinh học phân tử
Các giải trình tự nucleotid và acid amin chuỗi gen COX1 của mẫu nghiên cứu được so sánh với các
chuỗi mẫu cox1 của Trung Quốc và Triều Tiên.
Bảng 3.4. Danh mục mẫu sán lá gan nhỏ trưởng thành thu nhận ở người tại thị trấn Rạng Đông, huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định sử dụng giám định phân tử
Loài (hình thái)
Ký hiệu mẫu
Nguồn gốc
Trạng thái mẫu
Từ vật chủ
Clonorchis spp
CsNgND
Nam Định
Sán trưởng thành
Người
Bảng 3.4 cho biết trong số 26 mẫu SLGN trưởng thành thu thập được từ phân của bệnh nhân được
điều trị praziquantel từ chương trình can thiệp đã được xác định bằng hình thái học là loài Clonorchis spp,
được tiếp tục phân tích bằng phương pháp sinh học phân tử để xác định thành phần loài SLGN, kết quả cụ
thể như sau: Giải trình trình tự chuỗi gen cox1 của mẫu nghiên cứu so sánh với các chuỗi mẫu:
NUCLEOTID
*
*
Cs(CN) :
Cs(Kor):
CsNgND :
Fg(VN) :
Fh(Aus):
*
40
*
60
*
80
*
100
:
:
:
:
:
TTTTTTGGGCATCCTGAGGTTTATGTGTTAATATTGCCGGGGTTTGGTATGATTAGTCACATTTGTACCACTTTAACAGGTAAAGATTCGTTGTTTGGTTATGGGGGCTTGGT
.................................................................................................................
....................................................................T............................................
..........................T.....T.....T........GG.T.....C..T.......TG.....G..TAA...T.....T..A.........TAT..TC.TA.
..........................T..G..T..A..C........GG.T........T......GTG........TAA...T.....T............TAT..TC.TA.
:
:
:
:
:
113
113
113
113
113
Cs(CN)
Cs(Kor)
CsNgND
Fg(VN)
Fh(Aus)
:
:
:
:
:
120
*
140
*
160
*
180
*
200
*
220
GTTGGCTATGTTTGCTATAGTTTGTCTGGGTAGGGTGGTTTGAGCTCATCATATGTTTACTGTTGGGCTGGATTTGGGGACTGCTGTTTTTTTTAGCTCGGTTACTATGATTA
.................................................................................................................
.................................................................................................................
T.........GC.........A...T.......T..T.....G................TG..G..TT.....G.ACAT.................T..T.........G...
T..A......GC.........A...T.A.....T..T.....G................TG..G..TT.....G..CAT.................T..T.........G...
:
:
:
:
:
226
226
226
226
226
Cs(CN)
Cs(Kor)
CsNgND
Fg(VN)
Fh(Aus)
:
:
:
:
:
*
240
*
260
*
280
*
300
*
320
330
TAGGTGTGCCTACGGGGATCAAGGTTTTTTCATGATTATATATGCTT---GCTGGAACTCGGGAGCGTCTATGAGATCCAATCATGTGGTGGATAATCGGGTTTGTGGTGCTT
...............................................---...............................................................
...............................................---...............................................................
.T...A.T.....T.....T........C..T..G...ATA...T.GGGG.G...T.G.TCT.TT...A.T..G.....TG.TG.A..A.....TG.T..T.....T..TT.G
.T...A.T.....A..T..T.....C.....C..G..GATA...T.GGGG.GG..T.G.TCT.TT...A....G.....TG.TG.......A..T..A......A.T..TT.A
Cs(CN)
Cs(Kor)
CsNgND
Fg(VN)
Fh(Aus)
:
:
:
:
:
0
*
360
*
380
*
400
*
420
*
440
TTCACTATAGGCGGGGTTACTGGGATAGTTCTTTCTGCTTCTGTAATTGATGCCTTGTTTCATGATACTTGGTTTGTTATTGCTCATTTTCATTATGTTCTTTCTTT
...........................................................................................................
.....................................................................................................A.....
..T.....T..T...........T..TA.G............C.TT.G...A.G...C..........G........GG............................
..T.....T..T...........T..TA.G............C.TT.G...A.T...C..........A........GG............................
*
20
*
40
*
60
*
80
FFGHPEVYVLILPGFGMISHICTTLTGNDSLFGYGGLVLAMFAIVCLGSVVWAHHMFTVGLDLGTAVFFSSVTMIIGVPTGIKVFS
......................................................................................
......................................................................................
................V.....M...N.......Y..I...A...............M....VH..........V..I........
................V.....V...N.......Y..I...A...............M....VH..........V..I........
AMINO ACID
Cs(CN) :
Cs(Kor):
CsNgND :
Fg(VN) :
Fh(Aus):
20
Cs(CN)
Cs(Kor)
CsNgND
Fg(VN)
Fh(Aus)
*
100
*
120
*
140
WLYML-AGTRERLWDPIMWWIIGFVVLFTIGGVTGIVLSASVIDALFHDTWFVIAHFHYVLS
.....-........................................................
.....-........................................................
..I..GG.SSV.I...VV...V..............M....LL.T.L......V........
..I..GG.SSV.I...VV......I...........M....LL.T.L......V........
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
339
339
339
339
339
446
446
446
446
446
86
86
86
86
86
148
148
148
148
148
Hình 3.2. So sánh trình tự 446 nucleotid và 148 acid amin trong đoạn gen cox1 của SLGN trưởng thành
Clonorchis spp trên người tại Nam Định (CsNgND) với C. sinensis Trung Quốc (CsCN), C. sinensis Triều
Tiên (CsKor) và đồng thời so sánh với các loài khác như Fasciola gigantica ở người Việt Nam (FgVN) và
Fasciola hepatica ở Australia (FhAus).
Bảng 3.5. So sánh nucleotid tại 5 điểm có sự sai khác trong chuỗi gen cox1 của Clonorchis spp nghiên cứu
với C. sinensis chủng Trung Quốc và Hàn Quốc
Ký hiệu
Chủng gốc
Các vị trí trong chuỗi gen cox1 trong giải
trình tự
Quốc gia
Địa phương
9
22
69
439
441
Cs
Cs(CN)
Trung Quốc
Quảng Tây
C
T
C
C
TVN
Cs(Kor)
Triều Tiên
Nam Hàn
C
T
C
C
T
CsNgND
Việt Nam
Nam Định
C
T
T
C
A
CsNgND
Cs(CN)
Cs(Kor)
Fg(VN)
Fh(Aus)
0.02
Hình 3.3. Vị trí của C. sinensis Việt Nam trong cây phả hệ (C. sinensis Việt Nam nằm cùng nhóm với
C. sinensis Trung Quốc và Triều Tiên)
3.1.4. Xác định ấu trùng sán ở cá nước ngọt bằng hình thái và sinh học phân tử
Hình 3.4. Ấu trùng nang sán lá gan nhỏ thu thập từ cá nước ngọt nuôi là C.sinensis
3.1.4.2. Xác định ấu trùng sán ở cá nước ngọt bằng sinh học phân tử
Giải trình trình tự nucleotit và axit amin của ấu trùng sán lá gan nhỏ trên cá nước ngọt nuôi tại thị
trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định được xác định bằng phương pháp sinh học phân tử cho
kết quả như sau:
NUCLEOTIT
CsNgTH
CsNgND
CsRĐmeta
Cs(CN)
Cs(Kor)
:TTTTTTGGGCATCCTGAGGTTTATGTGTTAATATTGCCGGGGTTTGGTATGATTAGTCACATTTGTACTACTTTAACAGGTAAAGATTCGTTGTTTGGTTATGGGGGCTTGGT
:
.................................................................................................................
:
........T...........G............................................................................................
:
....................................................................C............................................
:
....................................................................C............................................
:
:
:
:
:
113
113
113
113
113
CsNgTH
CsNgND
CsRĐmeta
Cs(CN)
Cs(Kor)
:
:
:
:
:
120
*
140
*
160
*
180
*
200
*
220
GTTGGCTATGTTTGCTATAGTTTGTCTGGGTAGGGTGGTTTGAGCTCATCATATGTTTACTGTTGGGCTGGATTTGGGGACTGCTGTTTTTTTTAGCTCGGTTACTATGATTA
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
:
:
:
:
:
226
226
226
226
226
CsNgTH
CsNgND
CsRĐmeta
Cs(CN)
Cs(Kor)
:
:
:
:
:
*
240
*
260
*
280
*
300
*
320
*
TAGGTGTGCCTACGGGGATCAAGGTTTTTTCATGATTATATATGCTT---GCTGGAACTCGGGAGCGTCTATGAGATCCAATCATGTGGTGGATAATCGGGTTTGTGGTGCTT
...............................................---...............................................................
...............................................---...............................................................
...............................................---...............................................................
...............................................---...............................................................
:
:
:
:
:
336
336
336
336
336
CsNgTH
CsNgND
CsRĐmeta
Cs(CN)
Cs(Kor)
:
:
:
:
:
*
360
*
380
*
400
*
420
*
440
TTCACTATAGGCGGGGTTACTGGGATAGTTCTTTCTGCTTCTGTAATTGATGCCTTGTTTCATGATACTTGGTTTGTTATTGCTCATTTTCATTATGTTCTATCTTT
...........................................................................................................
...................................................................................................T.......
.....................................................................................................T.....
.....................................................................................................T.....
:
:
:
:
:
443
443
443
443
443
AMINO ACID
CsNgTH
CsNgND
CsRĐmeta
Cs(CN)
Cs(Kor)
:
:
:
:
:
FFGHPEVYVLILPGFGMISHICTTLTGNDSLFGYGGLVLAMFAIVCLGSVVWAHHMFTVGLDLGTAVFFSSVTMIIGVPTGIKVFS
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
CsNgTH
CsNgND
CsRĐmeta
Cs(CN)
Cs(Kor)
:
:
:
:
:
*
100
*
120
*
140
WLYML-AGTRERLWDPIMWWIIGFVVLFTIGGVTGIVLSASVIDALFHDTWFVIAHFHYVLS
.....-........................................................
.....-........................................................
.....-........................................................
.....-........................................................
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
86
86
86
86
86
147
147
147
147
147
Hình 3.5. Giải trình tự gen Cox1 của ấu trùng nang SLGN (metacercaria) trên cá so sánh với chủng chuẩn
Việt Nam và quốc tế.
Qua hình 3.5 cho thấy, các mẫu ấu trùng nang SLGN trên cá nước ngọt được thẩm định bằng sinh
học phân tử là loài C. sinensis
3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống SLGN và một số yếu tố liên quan
3.2.1. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành phòng, chống nhiễm sán lá gan nhỏ
Chưa nghe nói về SLGN
66,5%
Có nghe nói về SLGN
33,5%
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ người dân có nghe nói về sán lá gan nhỏ (n =340)
Biều đồ 3.3. cho biết, tỉ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có nghe nói về bệnh SLGN trước can thiệp là
33,5%, trong khi đó vẫn còn 66,5% chưa từng biết đến bệnh SLGN trước khi tiến hành các can thiệp bằng
TTGDSK tại cộng đồng.
Bảng 3.6. Tỉ lệ người dân có biết về bệnh SLGN theo giới, học vấn và nghề nghiệp
Phân loại
N
Biết về bệnh SLGN
Tỉ lệ (%)
Yếu tố
340
166
174
Nam
Nữ
Giới tính
Học vấn
Trình độ tiểu học
54
Trình độ trên tiểu học
286
114
52
62
p>0,05
2
33,5
31,3
35,6
3,7
112
39,2
p<0,05
Làm ruộng
313
95
30,4
Nghề nghiệp
Nghề khác
27
19
70,4
P<0,05
Bảng 3.6 là kết quả điều tra ở 340 người dân từ 15 tuổi trở lên trước can thiệp, cho thấy, những người
có trình độ học vấn trên tiểu học có biết về bệnh SLGN nhiều hơn những người có trình độ học vấn tiểu học
(39,2% so với 3,7%), người dân làm nghề khác biết về bệnh SLGN nhiều hơn những người có nghề làm
ruộng(70,4 so với 30,4%).
100.0
%
72%
50.0
43%
36%
27%
24%
12%
0.0
15 ĐẾN 19
20 ĐẾN 29
30 ĐẾN 39
40 ĐẾN 49
50 ĐẾN 59
TRÊN 60
Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ người dân có biết về bệnh sán lá gan nhỏ theo nhóm tuổi
Biều đồ 3.4 là kết quả điều tra ở 340 người dân từ 15 tuổi trở lên trước can thiệp, cho thấy, chỉ 33,5%
người dân có biết về bệnh SLGN, tỉ lệ này giảm dần theo nhóm tuổi, những người ở nhóm tuổi từ 15 đến 19
tuổi có tỉ lệ biết về bệnh SLGN cao nhất (72%) và thấp nhất ở nhóm tuổi trên 60 tuổi (12%).
50
33.5%
14.7%
26.2%
0
Rối loạn tiêu hoá
Tổn thương gan mật
Tác hại toàn thân
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ người dân biết về tác hại của bệnh SLGN (n =340)
Biều đồ 3.5. cho biết, tỉ lệ người dân biết về tác hại tổn thương gan mật của bệnh SLGN chiếm tỉ lệ
cao nhất 33,5%, tiếp đến là tác hại toàn thân 26,2% và thấp nhất nhất là tỉ lệ người dân biết đến tác hại gây
rối loạn tiêu hoá 14,7%.
Không biết bệnh SLGN
có thể tái nhiễm 69,4%
Biết bệnh SLGN có
thể tái nhiễm 30,6%
Biểu đồ 3.6. Hiểu biết về sự tái nhiễm của bệnh SLGN (n =340)
Biều đồ 3.6 cho biết, có 30,6% người dân từ 15 tuổi trở lên trước can thiệp biết bệnh SLGN có thể
tái nhiễm và còn 69,4% không biết bệnh SLGN có thể tái nhiễm.
Bảng 3.7. Tỉ lệ hiểu biết về phòng,chống sán lá gan nhỏ của người dân
Biết đúng đường lây
Biết bệnh SLGN
truyền bệnh SLGN
có thể phòng, chống
Chỉ số
Phân loại
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Chung
96
28,2
107
31,5
15-19
9
28,1
21
65,6
20-29
20
42,6
20
42,6
30-39
32
36,0
28
31,5
Nhóm tuổi
40-49
21
25,6
21
25,6
50-59
10
20,4
11
22,4
Trên 60
4
9,8
6
14,6
p >0,05
p >0,05
Nam
41
24,7
50
30,1
Giới tính
Nữ
55
31,6
57
32,8
p >0,05
p >0,05
Làm ruộng
91
29,1
90
28,8
Nghề
Nghề khác
5
18,5
17
63,0
nghiệp
p >0,05
p >0,05
Trình độ
học vấn
Tiểu học
THCS
Trên THCS
0
41
55
0,0
22,8
51,9
2
47
58
Số
điều
tra
340
32
47
89
82
49
41
166
174
313
27
3,7
26,1
54,7
54
180
106
p<0,05
p<0,05
Bảng 3.7 cho biết có 28,2% người dân từ 15 tuổi trở lên trước can thiệp biết đúng đường lây truyền
bệnh SLGN và có 31,5% người dân biết bệnh SLGN có thể phòng, chống trước can thiệp.
150
100
50
0
100%
78.9%
Cán bộ y tế
Trường học, sách
68.4%
36,0%
Bạn, người thân
Báo, tivi, đài
Biểu đồ 3.7. Phương tiện truyền thông về SLGN nhỏ đến người dân (n =114)
Biểu đồ 3.7 cho biết, trong số 114 người dân được hỏi có nghe nói về bệnh SLGN chủ yếu là qua cán
bộ y tế chiếm tỉ lệ 100%, tiếp đến là thông tin từ trường học, sách là 78,9%, từ bạn bè, người thân là 68,4%
và chỉ có 36,0% người dân có nghe nói về bệnh SLGN qua các phương tiện truyền thông đại chúng như báo,
tivi, đài phát thanh.
Bảng 3.8. Thái độ người dân với việc phòng, chống bệnh sán lá gan nhỏ
Chỉ số
Nhóm tuổi
Phân loại
Chung
15-19
20-29
30-39
40-49
50-59
Trên 60
Cho rằng bệnh SLGN
là nguy hiểm
Số lượng
Tỉ lệ%
112
23
20
32
22
11
4
32,9
71,9
42,6
36,0
26,8
22,4
9,8
p<0,05
Ủng hộ chính sách
phòng, chống SLGN
Số lượng
Tỉ lệ%
61
5
7
16
19
10
4
17,9
15,6
14,9
18,0
23,2
20,4
9,8
p>0,05
Số điều
tra
340
32
47
89
82
49
41
Chỉ số
Phân loại
52
60
31,3
34,5
Ủng hộ chính sách
phòng, chống SLGN
Số điều
tra
14,5
166
21,3
174
p>0,05
p >0,05
Làm ruộng
93
29,7
58
18,5
313
Nghề nghiệp
Nghề khác
19
70,4
3
11,1
27
p<0,05
p>0,05
Tiểu học
1
1,9
1
1,9
54
Trình độ
THCS
51
28,3
28
15,6
180
học vấn
Trên THCS
60
56,6
32
30,2
106
p<0,05
p<0,05
Bảng 3.8 cho biết, chỉ có 32,9% người dân cho rằng bệnh SLGN là nguy hiểm và người dân cũng
Giới tính
Nam
Nữ
Cho rằng bệnh SLGN
là nguy hiểm
24
37
chưa quan tâm đến các chủ trương, chính sách về phòng,chống bệnh SLGN khi được hỏi chỉ có 17,9% người
dân ủng hộ chính sách phòng, chống SLGN.
Không đưa ra lời
khuy ên 86,8%
Có đưa ra lời
khuyên 13,2%
Biểu đồ 3.8. Tỉ lệ người dân có đưa ra lời khuyên người khác không nên ăn gỏi cá, cá nấu chưa chín
Biều đồ 3.8 cho biết, chỉ có 13,2% người dân được hỏi trước can thiệp có đưa ra lời khuyên người
khác không nên ăn gỏi cá, cá nấu chưa chín khi họ nhìn thầy người khác ăn gỏi cá hoặc cá chưa nấu chín.
Bảng 3.9. Thực hành ăn gỏi cá và sử dụng chung dụng cụ chế biến thức ăn sống và thức ăn chín theo nhóm
tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn
Dùng chung dụng cụ chế
Ăn gỏi cá
Số điều tra
biến thức ăn sống và chín
Chỉ số
Phân loại
Số lượng
Tỉ lệ%
Số lượng
Tỉ lệ%
Chung
199
58,5
144
42,4
340
15-19
21
65,6
16
50,0
32
20-29
25
53,2
21
44,7
47
30-39
61
68,5
40
44,9
89
40-49
44
53,7
34
41,5
82
Nhóm tuổi
50-59
21
42,9
13
26,5
49
Trên 60
27
65,9
20
48,8
41
p >0,05
p >0,05
Nam
116
69,9
71
42,8
166
Giới tính
Nữ
83
47,7
73
42,0
174
p<0,05
p >0,05
Làm ruộng
181
57,8
131
41,9
313
Nghề
Nghề khác
18
66,7
13
48,1
27
nghiệp
p >0,05
p >0,05
Tiểu học
34
63,0
21
38,9
54
THCS
Trình độ
101
56,1
71
39,4
180
học vấn
Trên THCS
64
60,3
52
49,0
106
p >0,05
p> 0,05
Bảng 3.9 cho biết tỉ lệ người dân trước can thiệp có ăn gỏi cá, cá sống hoặc nấu chưa chín (58,5%)
và dùng chung dụng cụ chế biến thức ăn sống và thức ăn chín (42,4%). Các tỉ lệ trên khác nhau theo giới tính
ở nhóm có ăn gỏi cá, cá sống ở nam có tỉ lệ ăn gỏi cá cao hơn nữ (69,9% so với 47,7%), p<0,05.
Bảng 3.10. Tỉ lệ sử dụng phân tươi của người hoặc gia súc để bón ruộng, nuôi cá
Dùng phân tươi bón ruộng, nuôi cá
Số điều
Chỉ số
Phân loại
p
tra
Số lượng
Tỉ lệ %
Chung
251
73,8
340
15-19
23
71,9
32
20-29
32
68,1
47
30-39
55
61,8
89
Nhóm tuổi
>0,05
40-49
67
81,7
82
50-59
42
85,7
49
Trên 60
32
78,0
41
Nam
128
77,1
166
Giới tính
>0,05
Nữ
123
70,7
174
Làm ruộng
232
74,1
313
Nghề nghiệp
>0,05
Nghề khác
19
70,4
27
Tiểu học
46
85,2
54
Trình độ
<0,05
THCS
137
76,1
180
học vấn
Trên THCS
68
64,2
106
Kết quả bảng 3.10 cho biết, tỉ lệ người dân dùng phân tươi của người hoặc gia súc để bón ruộng,
nuôi cá còn rất cao (73,8%). Những người có trình độ học vấn trên THCS ít sử dụng phân tươi của người
hoặc gia súc để bón ruộng, nuôi cá hơn những người có trình độ học vấn tiểu học và THCS (64,2% so với
85,2% và 76,1%), p<0,05.
Tỉ 70
lệ
%
60
50
40
30
20
10
0
Tự mua thuốc
15-19
Đi khám thầy thuốc
20-29
30-39
Không làm gì
40-49
Không biết làm gì
50-59
Trên 60
Biểu đồ 3.9. Thực hành trước can thiệp khi nghi ngờ bị nhiễm SLGN theo nhóm tuổi
Biểu đồ 3.9 cho thấy phần lớn người dân khi nghi ngờ bị bệnh SLGN đều tự mua thuốc để uống trên
50%, dưới 10% đi khám thầy thuốc, còn lại không làm gì hoặc không biết phải làm gì (p<0,05).
Chỉ số
Chung
Giới tính
Bảng 3.11. Thực hành của người dân khi nghi ngờ bị bệnh sán lá gan nhỏ
Không
Tự mua
Đi khám
Không làm
Số điều
Phân loại
biết làm
thuốc
thầy thuốc
gì
tra
gì
58,2
6,5
25,6
9,7
340
Nam
59,0
7,8
22,9
10,3
166
Nữ
57,5
5,2
28,2
9,1
174
Chỉ số
Phân loại
Làm ruộng
Nghề khác
Tiểu học
Trình độ học
THCS
vấn
Trên THCS
Bảng 3.11 cho thấy những
Nghề nghiệp
Không
Số điều
biết làm
tra
gì
7,0
25,6
9,6
313
0,0
25,9
11,1
27
1,9
27,8
9,2
54
6,7
29,4
9,5
180
8,5
17,9
10,4
106
có trình độ học vấn trên THCS đi khám thầy thuốc chuyên khoa
Tự mua
thuốc
57,8
63,0
61,1
54,4
63,2
người
Đi khám
thầy thuốc
Không làm
gì
cao hơn những người có trình độ học vấn tiểu học và THCS (8,5% so với 6,7% và 1,9%), p<0,05.
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến phòng, chống nhiễm sán lá gan nhỏ của người dân tại thị trấn Rạng
Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trước can thiệp
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống sán lá gan nhỏ với giới tính, trình
độ học vấn, nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Yếu tố
Phân loại
Không
Có
Biết đúng đường lây truyền bệnh sán lá gan nhỏ
Nam
104
52
Giới tính
Nữ
122
62
52
2
Trình độ hoc Tiểu học
vấn
Trên tiểu học
174
112
Làm ruộng
218
95
Nghề nghiệp
Nghề khác
16
11
Biết bệnh sán lá gan nhỏ có thể phòng, chống
Nam
124
50
Giới tính
Nữ
109
57
52
2
Trình độ hoc Tiểu học
vấn
Trên tiểu học
181
105
Làm ruộng
223
90
Nghề nghiệp
Nghề khác
10
17
Thái độ đúng đối với việc phòng, chống sán lá gan nhỏ
Nam
114
60
Giới tính
Nữ
114
52
53
1
Trình độ hoc Tiểu học
vấn
Trên tiểu học
175
111
Làm ruộng
220
93
Nghề nghiệp
Nghề khác
8
19
Ăn gỏi cá, cá sống hoặc cá nấu chưa chín
Nam
116
58
Giới tính
Nữ
83
83
20
34
Trình độ hoc Tiểu học
vấn
Trên tiểu học
121
165
Làm ruộng
132
181
Nghề nghiệp
Nghề khác
9
18
Dùng chung dụng cụ chế biến thức ăn sống và thức ăn chín
Nam
103
71
Giới tính
Nữ
93
73
33
21
Trình độ hoc Tiểu học
vấn
Trên tiểu học
163
123
Làm ruộng
182
131
Nghề nghiệp
Nghề khác
14
13
OR (KTC 95%)
1,0
(0,4-1,2)
16,7
(3,9-71,1)
1,6
(1,1-5,7)
p
>0,05
<0,05
<0,05
1,3
(0,5-2,0)
15,1
(3,5-62,1)
4,2
(1,7-9,8)
>0,05
0,8
(0,41-1,6)
33,6
(2,2-42)
5,6
(2,1-8,2)
>0,05
2,0
(1,6-3,9)
0,8
(0,4-1,4)
1,5
(0,63-3,1)
1,1
(0,7-1,6)
1,2
(0,6-2,1)
1,3
(0,6=2,8)
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
Yếu tố
Phân loại
Không
Có
OR (KTC 95%)
p
Dùng phân tươi của người hoặc gia súc bón ruộng, nuôi cá
Nam
46
128
1,0
>0,05
Giới tính
Nữ
43
123
(0,9-2,3)
Trình độ hoc Tiểu học
8
46
0,4
<0,05
vấn
(0,2-1)
Trên tiểu học
81
205
Làm ruộng
81
232
0,8
>0,05
Nghề nghiệp
(0,3-2)
Nghề khác
8
19
Bảng 3.12 cho biết mối liên quan và độ mạnh của sự kết hợp giữa kiến thức, thái độ, thực hành về
phòng, chống sán lá gan nhỏ của người dân với một số yếu tố cá nhân giới, trình độ học vấn và nghề nghiệp
của đối tượng nghiên cứu.
Kiến thức phòng, chống nhiễm SLGN của đối tượng: Những người có trình độ học vấn tiểu học có
nguy cơ không biết đường lây truyền bệnh SLGN cao gấp 16,7 lần (OR = 16,7; p < 0,05) so với người có
trình trên độ tiểu học. Những người có nghề làm ruộng có nguy cơ không biết đường lây truyền bệnh SLGN
cao gấp 1,6 lần (OR = 1,6; p < 0,05) so với người làm nghề khác. Những người có trình độ học vấn tiểu học
có nguy cơ không biết bệnh sán lá gan có thể phòng, chống cao gấp 15,1 lần (OR = 15,1; p < 0,05) so với
người có trình độ trên tiểu học. Những người có nghề làm ruộng có nguy cơ không biết bệnh sán lá gan có
thể phòng, chống cao gấp 4,2 lần (OR = 4,2; p < 0,05) so với người làm nghề khác.
Thái độ phòng, chống nhiễm SLGN của đối tượng:Những người có trình độ học vấn tiểu học có
nguy cơ có thái độ không đúng đối với việc phòng, chống SLGN cao gấp 33,6 lần (OR = 33,6; p < 0,05) so
với người có trình độ trên tiểu học. Những người làm ruộng có nguy cơ có thái độ không đúng đối với việc
phòng, chống SLGN cao gấp 5,6 lần (OR = 5,6; p < 0,05) so với người làm nghể khác.
Thực hành phòng, chống nhiễm SLGN của đối tượng: Nam giới có nguy cơ ăn gỏi cá, cá sống hoặc
cá nấu chưa chín cao hơn gấp 2,0 lần (OR = 2,0; p < 0,05) so với nữ giới.
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành phòng, chống SLGN
Biết đúng đường lây truyền
Giá trị
Yếu tố
Phân loại
bệnh SLGN
p
Không Có OR (KTC95%)
Ăn gỏi cá, cá nấu chưa chín
Có
58
56
1,8 (1,1-2,9)
<0,05
Không
83
143
Dùng chung dụng cụ chế biến thức ăn sống và chín Có
66
48
1,0 (0,6-1,6)
>0,05
Không
130
96
Dùng phân tươi của người hoặc gia súc để bón
Có
41
73
2,1 (1,2-3,5)
<0,05
ruộng, nuôi cá
Không
48
178
Bảng 3.13 cho thấy, có mối liên quan giữa thực hành với kiến thức phòng, chống nhiễm bệnh SLGN:
Những người biết không đúng về đường lây truyền bệnh SLGN có nguy cơ ăn gỏi cá, cá nấu chưa chín cao
gấp 1,8 lần (OR = 1,8; p < 0,05) những người biết đúng về đường lây truyền bệnh SLGN. Những người biết
không đúng về đường lây truyền bệnh SLGN có nguy cơ dùng phân tươi của người hoặc gia súc bón ruộng,
nuôi cá cao gấp 2,1 lần (OR = 2,1; p < 0,05) những người biết đúng về đường lây truyền bệnh SLGN.
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân, kiến thức, thái độ phòng, chống sán lá gan nhỏ
và tình trạng nhiễm sán lá gan nhỏ của người dân
Tình trạng nhiễm SLGN
P
Yếu tố
Phân loại
Có Không
OR (KTC95%)
Giới tính
Nam
50
116
5,3
(2,7 – 10,3)
< 0,01
Nữ
13
161
Trình độ
Tiểu học
18
36
2,7
học vấn
Trên tiểu học
45
241
(1,3 - 5,3)
< 0,05
Yếu tố
Phân loại
Tình trạng nhiễm SLGN
P
Có Không
OR (KTC95%)
Làm ruộng
61
252
3,0
0,12
(0,7
–
26)
Nghề khác
2
25
Biết về bệnh SLGN
Không
54
72
3,7
< 0,05
Có
9
105
(1,7 -9,7)
Biết đúng về đường lây truyền SLGN
Không
55
189
3,2
< 0,05
(1,5
7,0)
Có
8
88
Biết SLGN có thể tái nhiễm
Không
54
182
3,1
< 0,05
Có
9
95
(1,5 - 6,6)
Biết SLGN phòng, chống được
Không
53
180
2,9
< 0,05
Có
10
97
(1,4 – 5,9)
Thái độ đồng ý bệnh SLGN là nguy hiểm Không
54
174
4,1
< 0,05
(1,7
–
7,5)
Có
9
103
Kết quả bảng 3.14 cho biết một số yếu tố liên quan đến nhiễm SLGN ở người dân thị trấn Rạng
Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trước can thiệp như sau:
Giới: Nam giới có nguy cơ nhiễm SLGN cao cao gấp 5,3 lần (OR = 5,3; p < 0,01) so với nữ giới.
Trình độ học vấn: Những người có trình độ học vấn tiểu học có nguy cơ nhiễm SLGN cao gấp 2,7
Nghề nghiệp
lần (OR = 2,7; p < 0,05) so với những người có trình độ trên tiểu học.
Kiến thức: Những người không biết về bệnh SLGN có nguy cơ nhiễm SLGN cao gấp 3,7 lần (OR =
3,7; p < 0,05) những người biết về bệnh SLGN. Những người không biết về đường lây truyền SLGN có nguy
cơ nhiễm SLGN cao gấp 3,2 lần (OR = 3,2; p < 0,05) so với những người có biết về đường lây truyền SLGN.
Những người không biết về bệnh SLGN có thể tái nhiễm có nguy cơ nhiễm SLGN cao gấp 3,1 lần (OR =
3,1; p < 0,05) so với những người có biết SLGN có thể tái nhiễm. Những người không biết SLGN có thể
phòng, chống được có nguy cơ nhiễm SLGN cao gấp 2,9 lần (OR = 2,9; p < 0,05) so với những người có biết
SLGN có thể phòng, chống được.
Thái độ: Những người có thái độ không đồng ý cho rằng SLGN là bệnh nguy hiểm có nguy cơ
nhiễm SLGN cao gấp 4,1 lần (OR = 4,1; p < 0,05) so với những người có thái độ đồng ý cho rằng SLGN là
bệnh nguy hiểm.
Bảng 3.15. Phân tích mối liên quan giữa hành vi nguy cơ nhiễm SLGN với tình trạng nhiễm sán lá gan nhỏ
Yếu tố
Tình trạng nhiễm SLGN
Giá trị
p
Có Không OR (KTC95%)
Ăn gỏi cá, cá nấu chưa chín
Có
63
136
66,3*
< 0,01
Không
0
141
(8,9-477)
Dùng chung dụng cụ chế biến thức ăn sống và
Có
40
104
2,9
<0,01
chín
Không
23
173
(1,6-5,1)
Dùng phân tươi của người, gia súc để bón ruộng,
Có
59
192
6,5
<0,01
nuôi cá
Không
(2,3-18,6)
4
85
* Sử dụng cộng 1 vào 4 ô của bảng 2x2 để tính OR
Kết quả bảng 3.15 cho biết một số yếu tố thực hành phòng, chống SLGN liên quan đến nhiễm SLGN
ở người dân thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trước can thiệp như sau:
Ăn gỏi cá, cá sống hoặc cá nấu chưa chín: Những người có ăn gỏi cá, cá sống hoặc cá nấu chưa chín
có khả năng hiễm SLGN cao gấp 66,3 lần (OR = 66,3; p < 0,01) so với những người không ăn gỏi cá, cá
sống hoặc cá nấu chưa chín.
Dùng chung dụng cụ chế biến thức ăn sống và chín: Những người có dùng chung dụng cụ chế biến
thức ăn sống và chín có khả năng nhiễm SLGN cao gấp 2,9 lần (OR = 2,9; p < 0,01) so với những người
dùng riêng dụng cụ chế biến thức ăn sống và chín.
Dùng phân tươi của người hoặc gia súc để bón ruộng, nuôi cá: Những người có dùng phân tươi của
người hoặc gia súc để bón ruộng, nuôi cá có khả năng nhiễm SLGN cao gấp 6,5 lần (OR = 6,5; p < 0,01) so
với những người không dùng phân tươi của người hoặc gia súc để bón ruộng, nuôi cá.
3.3. Hiệu quả can thiệp cộng đồng phòng, chống sán lá gan nhỏ ở người dân tại thị trấn Rạng Đông,
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định sau 2 năm can thiệp
3.3.1. Xây dựng mô hình can thiệp lồng ghép hoạt động phòng, chống nhiễm sán lá gan nhỏ dựa vào
cộng đồng
3.3.1.1. Xây dựng tổ chức, tập huấn nguồn nhân lực
Trong hơn 2 năm từ 10/2009 đến 6/2012 được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân thị trấn Rạng Đông,
sự hợp tác của Trung tâm y tế huyện Nghĩa Hưng, nghiên cứu sinh cùng nhóm nghiên cứu, các chuyên gia
của trường Đại học Y Hà Nội, Chi Cục an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Nam Định, Viện SRKSTCTTW và
Trạm y tế thị trấn Rạng Đông đã xây dựng mô hình lồng ghép hoạt động phòng, chống nhiễm SLGN dựa vào
cộng đồng. Các hoạt động phòng, chống SLGN được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo liên ngành
An toàn vệ sinh thực phẩm của thị trấn Rạng Đông sau 2 năm can thiệp đã thu được những kết quả như sau.
Bảng 3.16. Kết quả đào tạo nhân lực cho công tác phòng, chống sán lá gan nhỏ
Đối tượng được tập huấn
Số lượng người tham gia
Cán bộ trạm y tế
8
Y tế thôn
12
Cán bộ lãnh đạo chính quyền, ban ngành, đoàn thể
6
Tổng cộng
26
Bảng 3.16 cho kết quả đào tạo cán bộ nòng cốt thực hiện chương trình can thiệp phòng, chống
SLGN đã được thực hiện tại thị trấn Rạng Đông.
3.3.1.2. Các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe phòng, chống SLGN đã triển khai sau 2 năm
Bảng 3.17. Hoạt động can thiệp thông qua kênh truyền thông trực tiếptại thị trấn Rạng Đông
Nội dung
Đơn vị tính
Số lượng
Tập huấn kiến thức và kỹ năng truyền thông cho các thành viên ban
chỉ đạo liên ngành ATVSTP thị trấn
Tập huấn cho cán bộ trạm y tế thị trấn: 01 buổi/quý x 2 năm x 8 người (do
lượt người
54
01 cán bộ trạm y tế chuyển công tác).
Tập huấn cho cán bộ y tế thôn: 01 buổi/ quý x 2 năm x 12 người.
lượt người
83
Tập huấn lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể tham gia chương trình can thiệp:
lượt người
42
01 buổi/ quý x 2 năm x 6 người.
Lồng ghép chủ đề phòng chống SLGN vào sinh hoạt của tổ chức đoàn
thể trên địa bàn thị trấn Rạng Đông
Hội Nông dân thị trấn có lồng ghép nội dung phòng, chống SLGN định
lượt người
5.769
kỳ: 01 buổi/ quý x 2 năm x 875 hội viên
Hội Phụ nữ thị trấn có lồng ghép nội dung phòng, chống SLGN định kỳ:
lượt người
10.458
01 buổi/quý x 2 năm x 1806 hội viên
Hội Người cao tuổi thị trấn có lồng ghép nội dung phòng, chống SLGN
lượt người
5.536
định kỳ: 01 buổi/ quý x 2 năm x 792 hội viên
Đoàn TNCSHCM có lồng ghép nội dung phòng, chống SLGN định kỳ: 01
lượt người
635
buổi/ quý x 2 năm x 92 đoàn viên.
Tuyên truyền, phổ biến cho học sinh và phụ huynh học sinh về nguyên
nhân, tác hại và cách phòng, chống SLGN vào các dịp khai giảng và bế
Buổi
12
giảng năm học tại 01 trường tiểu học, 01 trường THCS, 01 trường THPT
trên địa thị trấn: 2 buổi/năm x 03 trường x 2 năm
Họp Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm của thị trấn có
lồng ghép nội dung triển khai và đánh giá kết quả hoạt động can thiệp
Buổi
8
phòng chống SLGN: 01 buổi/ quý x 2 năm.
Thăm và tư vấn tại hộ gia đình về phòng chống bệnh SLGN
lượt người
1.360
Bảng 3.17 cho kết quả của hoạt động can thiệp TTGDSK phòng,chống SLGN thông qua kênh truyền
thông trực tiếp.
Bảng 3.18. Hoạt động can thiệp thông qua kênh truyền thông gián tiếp tại thị trấn Rạng Đông
Nội dung
Đơn vị tính
Số lượng
Số lần phát thanh trên loa truyền thanh của thị trấn: có 03 chiến dịch gồm:
(1) chiến dịch thứ nhất trong 01 tháng (từ 15/4-15/5); (2) Trong dịp tết, lễ Lần phát
48
hội 01 tháng (1/1 – 1/2); (3) Trong dịp trung thu 01 (từ 15/8 -15/9): 2 lần/ thanh
tuần x 2 năm.
Số tờ áp phích được treo tại trạm y tế (01 tờ), trường học (03 tờ), chợ (06
Tờ
10
chợ).
Số sách mỏng được phát
Quyển
100
Số tờ rơi đã phát
Tờ
1.200
Số chiến dịch vệ sinh môi trường: 01đợt /năm x 11 khu dân
Chiến dịch
22
Bảng 3.18 cho kết quả của hoạt động can thiệp TTGDSK phòng, chống SLGN thông qua kênh
truyền thông gián tiếp trong 02 năm.
3.3.2. Hiệu quả can thiệp truyền thông, giáo dục sức khoẻ phòng, chống nhiễm sán lá gan nhỏ sau 2
năm can thiệp
Sau 2 năm can thiệp cộng đồng bằng TTGDSK phòng, chống SLGN cho người dân tại thị trấn Rạng
Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định đã ghi nhận sự thay đổi về kiến thức, thái độ, thực hành của người
dân về phòng, chống SLGN một cách rõ rệt theo hướng có lợi cho sức khoẻ của người dân và cộng đồng cụ
thể như sau:
Bảng 3.19. Hiểu biết của người dân về phòng, chống SLGN trước và sau can thiệp
Trước
Sau
Nội dung kiến thức
can thiệp
can thiệp
CSHQ
Giá trị p
Số lượng
%
Số lượng
%
(%)
( Mc Nemar test)
Số điều tra
340
337
Biết về bệnh SLGN
114
33,5
328
97,3
190,7
< 0,01
Biết tác hại SLGN
50
14,7
327
97,0
559,9
< 0,01
Biết về đường lây truyền SLGN
96
28,2
331
98,2
248,2
< 0,01
Biết bệnh SLGN có thể tái nhiễm
104
30,6
326
96,7
216,0
< 0,01
Biết bệnh SLGN phòng,chống
107
31,5
335
98,5
212,7
< 0,01
được
Bảng 3.19 cho thấy kiến thức của người dân về phòng, chống SLGN đều tăng lên so với trước can
thiệp và sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Sau can thiệp hầu hết người dân (trên 96%) đều
đã biết về bệnh SLGN, biết tác hại SLGN, biết lây nhiễm SLGN là qua đường tiêu hoá, biết bệnh SLGN có
thể tái nhiễm, biết bệnh SLGN có thể phòng chống lần lượt tăng 97,3%; 97,0%; 98,2%; 96,7% và 98,5% so
với trước can thiệp 33,5%; 14,7%; 28,2%; 30,6% và 31,5% với chỉ số hiệu quả lần lượt190,7%; 560,5%;
248,2%; 216,0% và 212,7%. Chỉ số hiệu quả cao nhất là việc tăng hiểu biết về tác hại của SLGN (560,5%).
Bảng 3.20. Thái độ của người dân về phòng, chống SLGN trước và sau can thiệp
Trước
Sau
can thiệp
can thiệp
CSHQ
Nội dung
Số lượng
(%)
%
Số lượng %
Số điều tra (n)
Thái độ đồng tình đưa ra lời khuyên
không ăn gỏi cá, cá nấu chưa chín
Thái độ đồng tình cho rằng nhiễm
SLGN là nguy hiểm
Ủng hộ việc phòng chống SLGN
340
Giá trị p
( Mc Nemar test)
337
45
13,2
330
97,9
641,7
< 0,01
112
32,9
330
97,9
197,6
< 0,01
61
17,9
331
98,2
450,3
< 0,01
Bảng 3.20 trên cho thấy thái độ của người dân về phòng, chống SLGN đều tăng lên so với trước can
thiệp và sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Sau can thiệp hầu hết người dân (trên 98%) đều
có thái độ đồng tình nên đưa ra lời khuyên không ăn gỏi cá, cá nấu chưa chín; thái độ đồng tình cho rằng
nhiễm SLGN là nguy hiểm; ủng hộ cho việc phòng, chống SLGN lần lượt tăng 97,9%; 97,9%; 98,2% so với
trước can thiệp 13,2%; 32,9%; 17,9% với chỉ số hiệu quả 641,7%; 197,6%; 450,3%. Chỉ số hiệu quả cao
nhất là thay đổi thái độ trong việc đồng tình nên đưa ra lời khuyên không ăn gỏi cá, cá nấu chưa chín
(641,7%).
CSHQ
87%
1289%
88%
100%
Biều đồ 3.10. Thực hành của người dân khi nghi ngờ nhiễm sán lá gan nhỏ trước
và sau can thiệp
Biểu đồ 3.10 trên cho thấy, aau can thiệp người dân tự đi mua thuốc uống khi nghi ngờ nhiễm bệnh
SLGN giảm đi so với trước can thiệp (58,2% giảm xuống còn 7,4%) với chỉ số hiệu quả 87%. Đồng thời, sau
can thiệp người dân đi khám chuyên khoa tăng lên so với trước can thiệp (6,5% tăng lên 89,6%) với chỉ số
hiệu quả 1289%.
Bảng 3.21. Thực hành của người dân về một số biện pháp nhằm phòng, chống SLGN trước và sau can thiệp
Trước
Sau
can thiệp
can thiệp
CSHQ
Nội dung
Giá trị p
Số
Số
(%)
%
%
( Mc Nemar test)
lượng
lượng
Số điều tra
340
337
Ăn gỏi cá, cá nấu chưa chín
199
58,5
3
0,9
98,5
p < 0,01
Dùng chung dụng cụ chế biến
144
42,4
6
1,8
95,8
p < 0,01
thức ăn sống và chín
Dùng phân tươi của người hoặc
251
73,8
1
0,3
99,6
p < 0,01
gia súc bón ruộng, nuôi cá
Bảng 3.21 cho thấy thực hành của người dân về một số biện pháp nhằm phòng,chống nhiễm sán lá
gan nhỏ trước và sau can thiệp, các thực hành phòng, chống nhiễm SLGN của người dân sau can thiệp đều
theo hướng có lợi cho sức khoẻ bao gồm: sau can thiệp tỉ lệ người dân ăn gỏi cá, cá nấu chưa chín đã đã
giảm so với trước can thiệp (58,5% giảm xuống 0,9%), với chỉ số hiệu quả 98,5%. Đồng thời, việc sử dụng
chung dụng cụ chế biến thức ăn sống và thức ăn chín; dùng phân tươi của người, gia súc bón ruộng, nuôi cá
cũng giảm lần lượt 1,8%; 0,3% so với trước can thiệp 42,4%; 73,8% với chỉ số hiệu quả lần lượt 95,8%;
99,6%. Chỉ số hiệu quả cao nhất là thay đổi hành vi dùng phân tươi của người, gia súc bón ruộng, nuôi cá
(99,6%).
3.3.3. Hiệu quả điều trị praziquantel sau 2 năm can thiệp
Sau hai năm can thiệp bằng TTGDSK kết hợp với điều trị đặc hiệu bằng praziquantel 25mg/kg x 3
lần/ngày x 1 ngày nhận thấy đây là phác đồ điều trị praziquantel nêu trên cho hiệu quả cao, dễ sử dụng cho
cộng đồng kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.22. Tỉ lệ sạch trứng sán lá gan nhỏ sau điều trị thuốc praziquantel
Tổng số người
Kết quả điều trị (n=63)
Có trứng SLGN Không còn trứng SLGN Tỉ lệ sạch trứng (%)
Trước điều trị
63
0
Sau điều trị 24 tháng
0
63
100,00
Bảng 3.22 cho kết quả, tỉ lệ sạch trứng SLGN sau 24 tháng điều trị thuốc praziquantel 25mg/kg x 3
lần/ngày x 1 ngày là 100,0%.
Bảng 3.23. Tỉ lệ giảm trứng sán lá gan nhỏ sau điều trị thuốc praziquantel
Số trứng trung bình/gam phân
Kết quả điều trị (n=63)
Tỉ lệ giảm trứng (%)
Trước điều trị
Sau điều trị
Sau 6 tháng
178
43
75,8
Sau 12 tháng
30
0
100,0
Sau 18 tháng
0
0
Sau 24 tháng
0
0
Bảng 3.23 cho kết quả, số trứng trung bình/gam phân trước điều trị là 178 PEG, sau điều trị 6tháng
là 43 trứng trung bình/gam phân, tỉ lệ giảm trứng là 75,8%. Sau 12thángđiều trị còn 1 trường hợp nhiễm
SLGN số trứng trung bình/ gam phân trước điều trị là 30 trứng trung bình/gam phân, sau điều trị số trứng
trung bình/gam phân là 0 trứng trung bình/gam phân, tỉ lệ giảm trứng là 100,0%. Sau 18 tháng và 24 tháng số
trung bình trứng/gam phân sau điều trị duy trì ổn định là 0 trứng trung bình/gam phân.
Bảng 3.24. Tỉ lệ tái nhiễm sán lá gan nhỏ trong 2 năm can thiệp
Tổng số người
Kết quả điều trị (n=63)
Tỉ lệ tái nhiễm (%)
Còn trứng SLGN Không còn trứng SLGN
Trước điều trị
63
0
Sau 6 tháng
2
61
3,2
Sau 12 tháng
1
62
1,6
Sau 18 tháng
0
63
0,0
Sau 24 tháng
0
63
0,0
Tích lũy sau 24 tháng
3
63
4,7
Bảng 3.24 cho kết quả, sau 6 tháng xét nghiệm lại số người tái nhiễm là 2 người; sau 12 tháng xét
nghiệm lại số người tái nhiễm là 1 người; sau 18 tháng và 24 tháng xét nghiệm lại số người tái nhiễm là
không phát hiện. Tổng số người tái nhiễm SLGN tích lũy sau 3 lần xét nghiệm là 3 người. Tỉ lệ tái nhiễm
tích lũy sau 24 tháng là 4,7%, trong đó tỉ lệ tái nhiễm sau 6 tháng là 3,2%; Sau 12 tháng là 1,6% và sau 18
tháng và 24 tháng là 0,0%. Tỉ lệ tái nhiễm tích lũy sau 24 tháng là 4,7%.
Bảng 3.25. Tỉ lệ mới nhiễm sán lá gan nhỏ sau 24 tháng can thiệp
Tổng số người
Thời gian xét nghiệm lặp lại
Tỉ lệ mới nhiễm (%)
Số người được xét
nghiệm
Số người có trứng
SLGN
Trước điều trị
400
63
Sau can thiệp 24 tháng
397
0
0,0
Bảng 3.25 cho thấy, sau 24 tháng xét nghiệm lại cho 334 người dân không phát hiện thấy trứng
SLGN trong nghiên cứu trước can thiệp kết quả không phát hiện thấy trường hợp nào có trứng SLGN trong
phân. Do vậy, tỉ lệ mới nhiễm SLGN là 0,0% sau 24 tháng can thiệp bằng TTGDSK kết hợp với điều trị
SLGN bằng praziquantel cho các đối tượng nhiễm SLGN.
Chương 4: BÀN LUẬN
Kết quả xét nghiệm phân tìm trứng sán lá gan nhỏ cho 400 người dân từ 1 tuổi trở lên sống tại thị trấn
Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định cho thấy tỉ lệ nhiễm SLGN ở người là 15,8%. Tỉ lệ nhiễm
SLGN ở người dân sống tại thị trấn Rạng Đông cao hơn so với tỉ lệ nhiễm SLGN ở người dân tại Triều Tiên
năm 2006 (11,1%) và thấp hơn điều tra tại tỉnh Kwangtung, Trung Quốc có tỉ lệ nhiễm SLGN là 40%. Ở Việt
Nam, tỉ lệ nhiễm SLGN ở thị trấn Rạng Đông tương tự kết quả nghiên cứu ở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
(16,8%) và thành phố Hải Phòng là 15,69%, nhưng cao hơn kết quả điều tra tại 5 huyện thuộc tỉnh Nghệ An
(0,06%) và tại Hòa Bình là 5%. Tỉ lệ nhiễm SLGN trong nghiên cứu này tương tự với kết quả nghiên cứu tại
huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá, có thể do đây là địa phương thuộc đồng bằng ven biển Bắc trung bộ và
người dân ở huyện Nga Sơn cũng có tập quán ăn gỏi cá tương tự như ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định,
còn tỉ lệ nhiễm SLGN (15,8%) ở thị trấn Rạng Đông cao hơn ở Nghệ An và Hoà Bình do đây là 2 tỉnh miền
núi, không thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ là vùng nơi người dân có thói quen ăn gỏi cá từ lâu đời. Như vậy, tỉ
lệ nhiễm SLGN khác nhau ở từng vùng ngoài các yếu tố có liên quan đến nhiễm SLGN như tập quán ăn
uống, tập quán canh tác, vệ sinh môi trường khác nhau, còn có yếu tố địa hình, đặc điểm dân cư của từng địa
phương. Cùng nằm trên dải ven biển từ huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đến huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
nhưng tỉ lệ SLGN ở thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định thấp hơn ở huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định và huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình có thể do nguồn gốc dân khác nhau, thị trấn Rạng Đông hình
thành từ nông trường Rạng Đông một quần thể người từ nhiều tỉnh khác nhau có cả bộ đội miền Nam tập kết
và người dân từ các tỉnh khác đến sinh sống và làm công nhân tại nông trường Rạng Đông những người này
có thể đến từ các địa phương nơi người dân không có thói quen ăn gỏi cá. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỉ
lệ nhiễm SLGN ở nam (30,1%) cao hơn nữ (7,5%), kết quả này tương tự với các nghiên cứu trên thế giới, ở
Triều Tiên, tỉ lệ nhiễm C. sinensis ở nam là 11,2% và ở nữ là 6,2%. Ở Lào, tỉ lệ nhiễm SLGN ở nam 58,9%
và nữ 26,7%. Tương tự các nghiên cứu trên thế giới về tỉ lệ nhiễm SLGN ở nam và ở nữ giới, ở Việt Nam, tại
tỉnh Phú Thọ, nghiên cứu tiến hành trên 400 công nhân của 3 công ty chè cho thấy tỉ lệ nhiễm SLGN nhỏ là
22,25%, trong đó tỉ lệ nhiễm SLGN ở nữ công nhân là 16,7%, ở nam là 27,4%. Tại phường Hoà Nghĩa, quận
Dương Kinh, thành phố Hải Phòng, tỉ lệ nhiễm SLGN ở nam là 17,07% và ở nữ là 14,39%. Tại xã Nga Tân,
huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, tỉ lệ nhiễm SLGN C. sinensi là 11% , trong đó nam giới nhiễm SLGN cao
hơn nữ giới trên 6 lần. Tại xã Mỹ Quang, Huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, tỉ lệ nhiễm SLGN chung của
người dân là 10,9 %. Tỉ lệ nhiễm ở nam là 18,2% nữ là 3,8%. Tỉ lệ nhiễm SLGN ở nam cao hơn ở nữ có thể
do nam giới thường có thói quen ăn ngoài cùng bạn bè, uống rượu và ăn gỏi cá với quan niệm cho rằng uống
rượu khi các đồ ăn sống rượu sẽ có tác dụng tiêu diệt hết các mầm bệnh trong thức ăn sống, chưa được nấu
chín.
Kết quả xét nghiệm ấu trùng SLGN ở 7 loài cá nước ngọt nuôi tại thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định cho thấy có 6/7 loài cá được xét nghiệm có nhiễm ấu trùng nang SLGN với tỉ lệ từ
4,0% - 30,0%, cụ thể: cá diếc (30,0%); cá mè (14,0%); cá chép (10,0%); cá chuối (10,0%); cá trôi (6,0%); cá
rô phi (4,0%). Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu ở Trung Quốc và Triều
Tiên dưới đây khi tìm thấy ấu trùng SLGN C. sinensis ký sinh ở một số loài cá chép kết quả trong nghiên
cứu này tương tự với tỉ lệ nhễm ấu trùng SLGN ở Việt Nam như: điều tra ở vùng đồng bằng Bắc bộ, xét
nghiệm 10 loài cá nước ngọt thì có 7 loài nhiễm ấu trùng nang của SLGN (cá mè, cá chép, cá trôi, cá trắm, cá
giếc, cá rô, cá rô phi), cao nhất là cá mè 44,47%. Xét nghiệm 125 mẫu cá lấy từ 6 loài cá nước ngọt (cá mè,
cá Rô phi, cá trắm, cá trôi, cá chép, cá diếc) mua tại các chợ của bốn xã vùng ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình năm 2014, có 6/ 6 loài cá được xét nghiệm dương tính với ấu trùng nang SLGN. Loài ấu trùng
nang SLGN được xác định là loài C. sinensis bằng hình thái học. Điều tra trên 15 tỉnh có tập quán ăn gỏi cá,
thì có 7/10 loài cá bị nhiễm ấu trùng nang của SLGN ở cá với tỉ lệ 13,3-44,5%. Điều tra 10 loại cá nước ngọt
được bán tại các chợ ở thành phố Hà Nội thì có 7 loài bị nhiễm ấu trùng nang của SLGN là cá rô phi, cá
- Xem thêm -