Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Đề cương chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 9...

Tài liệu Đề cương chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 9

.DOC
104
9324
65
  • Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9
    ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
    MÔN: NGỮ VĂN LỚP: 9
    Phần 1: Tiếng Việt.
    Phần 2: Ca dao.
    Phần 3: Văn học trung đại Việt Nam và Thơ Mới.
    Phần 4: Thơ hiện đại Việt Nam.
    Phần 5: Truyện hiện đại Việt Nam.
    Phần 6: Nghị luận xã hội.
    1. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về từ vựng:
    Đơn vị
    bài học
    Khái niệm Ví dụ
    Từ đơn Là từ chỉ gồm một tiếng Sông, núi, học, ăn, áo
    Từ phức Là từ gồm hai hay nhiều tiếng Quần áo, hợp tác xã
    Từ ghép những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng
    quan hệ với nhau về nghĩa
    Quần áo, ăn mặc,
    bẩn, mỏi mệt
    Từ láy Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng Lù mù, mù mờ
    Thành ngữ loại từ cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn
    chỉnh (tương đương như một từ)
    Trắng như trứng
    bóc, đen như củ súng
    Nghĩa của từ nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ...) từ
    biểu thị
    Từ nhiều
    nghĩa
    từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng
    chuyển nghĩa
    “lá phổi” của thành
    phố
    Hiện tượng
    chuyển nghĩa
    của từ
    hiện tượng đổi nghĩa của từ tạo ra những từ nhiều nghĩa
    (nghĩa gốc -> nghĩa chuyển, nghĩa đen, nghĩa bóng)
    Từ đồng âm những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa
    nhau, không liên quan gì với nhau
    Con ngựa đá con
    ngựa đá
    Từ đồng
    nghĩa
    Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau Quả - trái, mất-chết -
    qua đời
    Từ trái nghĩa Là những từ có nghĩa trái ngược nhau Xấu tốt, đúng sai,
    cao – thấp
    Từ Hán Việt Là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người Việt Phi cơ, hoả xa, chiến
    đấu
    Từ tượng
    hình
    Là từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự vật Lom khom, ngoằn
    ngoèo
    Từ tượng
    thanh
    Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người Róc rách, vi vu, inh
    ỏi
    So sánh đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác Hiền như bụt, im như
    1
    Phần I: TIẾNG VIỆT
    Trang 1
  • Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9
    nét tương đồng với nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho
    sự diễn đạt.
    thóc
    ẩn dụ Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng
    khác nét tương đồng với nhằm tăng sức gợi hình, gợi
    cảm cho sự diễn đạt
    Uống nước nhớ nguồn
    Nhân hoá gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ
    vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới
    loài vật trở nên gần gũi...
    Con mèo trèo cây
    cau Hỏi thăm chú
    chuột đi đâu vắng nhà
    - Chú chuột đi chợ
    đồng xa Mua mắm
    mua muối giỗ cha chú
    mèo
    Nói quá Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của
    sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng,
    tăng sức biểu cảm
    VD1: Nở từng khúc
    ruột.
    VD2: Con đi trăm
    suối ngàn khe - Đâu
    bằng muôn nỗi tái
    lòng bầm (Tố Hữu)
    Nói giảm nói
    tránh
    một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển
    chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề,
    tránh thô tục, thiếu lịch sự
    Bác đã lờn đường
    theo tổ tiên
    Mác, Lênin thế giới
    người hiền (Tố Hữu)
    Liệt kê sắp xếp, nói tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để
    diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác
    nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm
    Chiều chiều lại nhớ
    chiều chiều – Nhớ
    người thục nữ khăn
    điều vắt vai
    Điệp ngữ biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý,
    gây cảm xúc mạnh
    Chơi chữ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái
    dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị
    Con hươu đi chợ
    Đồng Nai - Đi qua
    Nghé lại nhai thịt bò.
    2. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về ngữ pháp:
    Đơn vị
    bài học
    Khái niệm Ví dụ
    Danh từ Là những từ chỉ người, vật, khái niệm... Bác sĩ, hc trò, gà con
    Động từ Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật Học tập, nghiên cứu,
    hao mòn...
    Tính từ những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động,
    trạng thái
    Xấu, đẹp, vui, buồn...
    Số từ Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật Một, hai, ba, thứ nhất,
    thứ hai...
    Đại từ những từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động tính chất Tôi, nó, thế, ai, gì,
    2
    Trang 2
  • Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9
    được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc
    dùng để hỏi
    vào, kia, này, đó...
    Quan hệ từ những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở
    hữu, so sánh, nhân quả... giữa các bộ phận của câu hay giữa
    các câu với câu trong đoạn văn
    Của, như, vì... nên
    Trợ từ những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để
    nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc
    được nói đến ở từ ngữ đó
    Tình thái từ Là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu
    cầu khiến, câu cảm để biểu thị các sắc thái tình cảm của
    người nói
    A! ôi !
    Thán từ những từ ngữ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của
    người nói hoặc dùng để gọi đáp
    Than ôi ! Trời ơi !
    Thành phần
    chính của câu
    những thành phần bắt buộc phải mặt để câu cấu tạo
    hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn (CN – VN)
    Mưa / rơi
    Súng / nổ
    Thành phần
    phụ của câu
    Là những thành phần không bắt buộc có mặt trong câu
    Thành phần
    biệt lập
    thành
    phần không
    tham gia vào
    việc diễn đạt
    nghĩa sự việc
    của câu (tình
    thái, cảm
    thán, gọi-đáp,
    phụ chú)
    - Hình như, có lẽ, chắc chắn; ôi, chao ôi; này, ơi...
    Khởi ngữ Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được
    nói đến trong câu
    Quyển sách này, tôi
    đã đọc rồi
    Câu đặc biệt Là loại câu không cấu thành theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ Mưa. Gió. Bom. Lửa
    Câu rút gọn câu khi nói hoặc viết thể lược bỏ một số thành
    phần của câu nhằm thông tin nhanh, tránh lặp lại từ ngữ
    - Anh đến với ai?
    - Một mình !
    Câu ghép những câu do hai hoặc nhiều cụm C V không bao chứa
    nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu.
    + Nối bằng một quan hệ từ.
    + Nối bằng một cặp quan hệ từ.
    + Nối bằng phó từ, đại từ.
    + Không dùng từ nối, dùng dấu phẩy, hai chấm...
    VD1: Trời bão nên
    tôi nghỉ học.
    VD2: anh Khoai
    chăm chỉ khoẻ mạnh
    nên phú ông rất hài
    lòng
    Mở rộng câu khi nói hoặc viết thể dùng cụm C-V làm thành phần
    câu -> CN có C-V, TN có C-V, BN có C-V, ĐN có C-V, TN
    có C-V.
    Hoa nở -> Những đóa
    hoa đầu mùa đã nở
    rộ.
    Chuyển đổi
    câu
    Là chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lại)
    mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành
    một mạch văn thống nhất.
    Chuột bị mèo bắt ->
    Mèo bắt chuột.
    Câu cảm thán câu những từ ngữ cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp
    cảm xúc của người nói (người viết): xuất hiện trong ngôn
    VD1: “Nghĩ lạ đến gi
    sng mũi vẫn còn cay
    3
    Trang 3
  • Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9
    ngữ giao tiếp và ngôn ngữ văn chương. (Bằng Việt).
    VD2: Than ôi! Thời
    oanh liệt nay còn đâu!
    Câu nghi vấn Là câu có những từ nghi vấn, những từ nối các vế có quan hệ
    lựa chọn. Chức năng chính để hỏi, ngoài ra còn dùng để
    khẳng định, bác bỏ, đe doạ...
    “Sớm mai y
    nhóm bếp lên chưa?”
    (Bằng Việt)
    Câu cầu
    khiến
    câu những từ cầu khiến hay ngữ điệu cầu khiến; dùng
    để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo...
    Xin đừng hút thuốc!
    Câu phủ định Là câu có những từ phủ định dùng để thông báo, phản bác... - Con không về phép
    được mẹ à!
    Liên kết câu
    và đoạn văn
    - Các câu (đoạn văn) trong một văn bản phải liên kết chặt
    chẽ với nhau về nội dung: Tập trung làm chủ đề, sắp xếp
    theo trình tự hợp lý.
    - Sử dụng các phương tiện liên kết (từ ngữ, câu) khi chuyển
    từ câu này (đoạn văn này) sang câu khác (đoạn văn khác) để
    nội dung, ý nghĩa của chúng liên kết chặt chẽ.
    - Kế đó, ... Mặt khác,
    Ngoài ra..., ngược lại
    Nghĩa tường
    minh và hàm
    ý
    - Nghĩa tường minh phần thông báo được diễn đạt trực
    tiếp bằng từ ngữ trong câu.
    - Hàm ý phần thông báo tuy không diễn đạt trực tiếp bằng
    từ ngữ trong câu nhưng có thể xảy ra ở những từ ngữ ấy.
    Trời ơi! Chỉ còn
    năm phút.
    Cách dẫn
    trực tiếp
    nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một người
    hoặc nhân vật, có điều chỉnh hợp lý.
    ước cả đời của
    Bác là: Tụi chỉ
    một ham muốn tột
    bậc nước ta được
    hoàn toàn độc lập,
    dõn ta được hoàn
    toàn tự do, đồng bào
    ta ai cũng cơm ăn,
    ỏo mặc, ai cũng được
    học hành
    Hành động
    nói
    Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất
    định (hỏi, trình bày, điều khiển, báo tin, bộc lộ cảm c...)
    4
    Trang 4
  • Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9
    3. Một số dạng bài tập vận dụng (Tiếng Việt 9)
    BT1 : Vận dụng những phương châm hội thoại (PCHT) đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi
    phải dùng những cách diễn đạt như:
    a) như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là…
    b) như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.
    Trả lời: a) Trong nhiều trường hợp vì một lí do nào đó người nói muốn (hoặc phải) đưa ra một nhận
    định hay truyền đạt một thong tin nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn. Để đảm bảo tuânt hủ PC về
    chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận
    định hay thong tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
    b) Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung
    nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó để đảm bảo PC về lượng, người nói phải dung
    những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của
    người nói.
    BT2: Phép tu từ từ vựng nào đã học ( so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm
    nói tránh) có liên quan trực tiếp tới PC lịch sự? Cho ví dụ.
    Trả lời: Phép tu từ từ vựng đã học có lien quan trực tiếp tới PC lịch sự là phép nói giảm nói tránh.
    VD: Thay vì chê bài viết của người khác dở ta nói: “Bài viết của bạn chưa được hay lắm.”
    BT3: Vận dụng những PCHT đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói
    như: a) nhân tiện đây xin hỏi;
    b) cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là làm anh không
    vui, nhưng …; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là …;
    c) đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi.
    Trả lời: Đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt như vậy vì:
    a) Khi người nói hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi, tránh để
    người nghe hiểu là mình không tuân thủ PC quan hệ , người nói dung cách diễn đạt trên .
    b) Trong giao tiếp, đôi khi vì một lúi do nào đó, người nói phải nói một điều mà người đó nghĩ là
    sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hưởng, tức là xuất phát từ
    việc chú ý tuân thủ PC lịch sự người nói dùng những cách diễn đạt trên.
    c) C) Những cách nói này báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã không tuân thủ PC lịch
    sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
    BT 4: Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến dưới đây. Trích dẫn
    ý kiến đó theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp.
    a) Chúng ta phải ghi nhớ công lao cảu các vị anh hung dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc
    anh hùng. ( Hồ Chí Minh, Báo cáo chịnh trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng)
    b) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị
    trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được và làm được. ( Phạm
    Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại.)
    c) Người Việt Nam ngày nay có lý do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. ( Đặng
    Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc.)
    Trả lời: Mẫu: Từ câu (a) có thể tạo ra:
    + Đoạn văn có lời dẫn trực tiếp: Từ xưa tới nay, nhân dân ta luôn tự hào về truyền thống yêu nước của
    dân tộc. Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước có biết bao anh hùng đã anh dũng hi sinh vì
    nền dộc lập tự do. Vì vậy trong “ Báo cáo chịnh trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của
    Đảng” , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân
    tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.” Đó là bài học đạo lí mà mỗi học sinh chúng ta
    cần ghi nhớ.
    + Đoạn văn có lời dẫn gián tiếp: Trong “ Báo cáo chính trị …….” , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
    định rằng chúng ta phải biết ghi nhớ công lao của các anh hùng dân tộc, vì họ là những người tiêu biểu
    5
    Trang 5

Mô tả:

Tài liệu liên quan