Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát các yếu tố tác động đến việc chọn trường của học sinh lớp 12 trung học ...

Tài liệu Khảo sát các yếu tố tác động đến việc chọn trường của học sinh lớp 12 trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh tiền giang

.PDF
110
1245
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGUYỄN PHƯƠNG TOÀN KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHỌN TRƯỜNG CỦA HỌC SINH LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................2 DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................4 DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................5 MỞ ĐẦU .....................................................................................................................8 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................8 2. Mục đích nghiên cứu: .............................................................................................9 3. Giới hạn nghiên cứu ..............................................................................................10 4. Phƣơng pháp nghiên cứu:......................................................................................10 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: ..................................................................10 4.2. Phƣơng pháp điều traxã hội học bằng phiếu hỏi: .........................................10 4.4. Qui trình phân tích dữ liệu: ............................................................................10 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .......................................................11 5.1. Câu hỏi nghiên cứu: .......................................................................................11 5.2. Giả thuyết nghiên cứu: ..................................................................................11 6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................12 6.1. Khách thể nghiên cứu: ...................................................................................12 6.2. Đối tƣợng nghiên cứu : ..................................................................................12 7. Phạm vi nghiên cứu: ..............................................................................................13 7.1. Không gian nghiên cứu: .................................................................................13 7.2. Thời gian nghiên cứu: ....................................................................................13 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ................................................14 1.1. Cơ sở lý luận: .....................................................................................................14 1.1.1. Lựa chọn nghề nghiệp và những tính chất của nó: .....................................14 1.1.2. Những yếu tố tác động đến xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS THPT ...............................................................................................................................16 1.1.3. Các khái niệm công cụ: ...............................................................................24 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan: ..........................................26 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới: ......................................................................26 1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam: ......................................................................29 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................33 2.1. Giới thiệu: ..........................................................................................................33 2.2. Cơ sở lý thuyết: ..................................................................................................33 2.3. Các giả thuyết nghiên cứu: .................................................................................36 2.4. Mô hình lý thuyết của đề tài:.............................................................................40 CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO .........................................41 3.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu: ..........................................................................41 3.2. Thiết kế bảng hỏi và xây dựng thang đo: ...........................................................42 3.3. Phân tích và đánh giá thang đo: .........................................................................44 3.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) ..............44 3.3.2. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha: ...................................................................48 CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT................................................53 4.1. Mô tả mẫu: .........................................................................................................53 4.2. Thống kê mô tả: .................................................................................................55 4.3. Phân tích phƣơng sai (ANOVA): .......................................................................57 4.3.1. So sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá của các nhóm đối tƣợng khảo sát khác nhau về yếu tố đặc điểm cá nhân: ................................................................57 4.3.2. So sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá của các nhóm đối tƣợng khảo sát khác nhau về yếu tố đặc điểm gia đình: ................................................................65 4.4. Phân tích hồi quy và Kiểm định sự phù hợp của mô hình: ................................68 4.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu:................................................................73 4.5.1. Giả thuyết H1: .............................................................................................74 4.5.2. Giả thuyết H2: .............................................................................................75 4.5.3. Giả thuyết H3: .............................................................................................76 4.5.4. Giả thuyết H4: .............................................................................................77 4.5.5. Giả thuyết H5: .............................................................................................78 4.5.6. Giả thuyết H6: .............................................................................................79 4.5.7. Giả thuyết H7: .............................................................................................80 4.5.8. Giả thuyết H8: .............................................................................................81 1 4.6. Đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh lớp 12 THPT: ...........................................................................83 KẾT LUẬN ...............................................................................................................85 1. Kết luận: ................................................................................................................85 2. Hạn chế của nghiên cứu và khuyến nghị: .............................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................87 PHỤ LỤC ..................................................................................................................90 Phụ lục 1: BẢNG CÂU HỎI THU THẬP THÔNG TIN ........................................90 Phụ lục 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA): ...........................................95 Phụ lục 3: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha: .......................................................97 Phụ lục 4: Kết quả Phân tích sâu Anova theo đơn vị trƣờng THPT: ........................99 Phụ lục 5: Kết quả phân tích sâu Anova theo học lực: ...........................................102 Phụ lục 6: Kết quả phân tích sâu Anova theo nơi sinh trƣởng: ..............................104 Phụ lục 7: Kết quả phân tích Anova theo giới tính: ................................................106 Phụ lục 8: Kết quả phân tích Hồi qui: .....................................................................107 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG CĐ Cao đẳng CNH Công nghiệp hoá CSVC Cơ sở vật chất ĐH Đại học ĐHQG Đại học quốc gia GDHN Giáo dục hƣớng nghiệp HS Học sinh HĐH Hiện đại hóa KTX Ký túc xá M Mean (Trung bình) SD Độ lệch chuẩn THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh 3 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 2.1 Mô hình các bƣớc tiến hành ra một quyết định phức tạp (Kotler và Fox) 37 2.2 Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng chọn trƣờng ĐH của HS (D.W. Chapman) 38 2.3 Mô hình nghiên cứu của đề tài 43 3.1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hồ sơ đăng ký dự thi ĐH-CĐ năm 2010 phân theo khối thi 45 4.1 Biểu đồ thể hiện mẫu theo giới tính và nơi sinh trƣởng 57 4.2 Biểu đồ thể hiện mức độ chắc chắn trong quyết định chọn trƣờng của học sinh 59 4.3 Biểu đồ tần số của phần dƣ chuẩn hoá 72 4.4 Biểu đồ phân tán phần dƣ và giá trị dự đoán của mô hình hồi quy tuyến tính 73 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 3.1 Kết quả tuyển sinh ĐH, CĐ của học sinh tỉnh Tiền Giang 2006 2010 45 3.2 Cấu trúc bảng hỏi và thang đo 46 3.3 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett 47 3.4 Bảng tóm tắt các hệ số khi sử dụng phân tích nhân tố 48 3.5 Bảng phân tích nhân tố tƣơng ứng với các biến quan sát 49 3.6 Kết quả phân tích Cronbach alpha 51 4.1 Mô tả mẫu khảo sát phân theo đơn vị trƣờng 56 4.2 Mô tả mẫu khảo sát theo giới tính và nơi sinh trƣởng 57 4.3 Thống kê mô tả mẫu theo học lực và dự định sau khi TN THPT 58 4.4 Thống kê mô tả mẫu theo thời gian bắt đầu chọn trƣờng và mức độ chắc chắn trong chọn trƣờng 59 4.5 Hệ số sig. khi so sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá của các nhóm đối tƣợng khảo sát khác nhau về yếu tố đặc điểm cá nhân 60 4.6 Kết quả phân tích Anova theo đơn vị trƣờng THPT yếu tố nỗ lực giao tiếp của trƣờng đại học 61 4.7 Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo đơn vị trƣờng THPT yếu tố nỗ lực giao tiếp của trƣờng đại học 62 4.8 Kết quả phân tích Anova theo đơn vị trƣờng THPT yếu tố cơ hội trúng tuyển 62 4.9 Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo đơn vị trƣờng THPT yếu tố cơ hội trúng tuyển 63 4.10 Kết quả phân tích Anova theo trình độ học lực yếu tố ảnh hƣởng của ngƣời thân 64 4.11 Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo trình độ học lực yếu tố ảnh hƣởng của ngƣời thân 64 5 Bảng Tên bảng Trang 4.12 Kết quả phân tích Anova theo trình độ học lực yếu tố cơ hội trúng tuyển. 65 4.13 Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo trình độ học lực yếu tố cơ hội trúng tuyển 65 4.14 Kết quả phân tích Anova theo trình độ học lực yếu tố danh tiếng trƣờng ĐH 66 4.15 Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo trình độ học lực yếu tố danh tiếng trƣờng đại học 66 4.16 Kết quả phân tích Anova theo giới tính 67 4.17 Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo giới tính yếu tố nỗ lực giao tiếp của trƣờng đại học 67 4.18 Hệ số sig. khi so sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá của các nhóm đối tƣợng khảo sát khác nhau về yếu tố đặc điểm gia đình 68 4.19 Kết quả phân tích Anova theo nơi sinh trƣởng yếu tố ảnh hƣởng của ngƣời thân 68 4.20 Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo nơi sinh trƣởng yếu tố ảnh hƣởng của ngƣời thân 69 4.21 Kết quả phân tích anova theo nơi sinh trƣởng yếu tố đặc điểm trƣờng đại học 69 4.22 Kết quả thống kê mô tả sự khác biệt theo nơi sinh trƣởng yếu tố đặc điểm trƣờng đại học 70 4.23 Kết quả kiểm định Spearman phần dƣ chuẩn hoá và 7 nhân tố 74 4.24 Kết quả hồi qui đa biến 75 4.25 Hệ số tƣơng quan giữa các nhân tố trong mô hình hồi qui 76 4.26 Hệ số hồi qui riêng phần của yếu tố đặc điểm trƣờng ĐH 77 4.27 Hệ thống thứ bậc các biến quan sát yếu tố đặc điểm trƣờng ĐH 77 4.28 Hệ số hồi qui riêng phần của yếu tố mức độ đa dạng và hấp dẫn ngành đào tạo 78 6 Bảng Tên bảng Trang 4.29 Hệ thống thứ bậc các biến quan sát yếu tố mức độ đa dạng và hấp dẫn ngành đào tạo 78 4.30 Hệ số hồi qui riêng phần của yếu tố khả năng đáp ứng sự mong đợi sau khi ra trƣờng 79 4.31 Hệ thống thứ bậc các biến quan sát của yếu tố khả năng đáp ứng sự mong đợi sau khi ra trƣờng 79 4.32 Hệ số hồi qui riêng phần của yếu tố những nỗ lực giao tiếp của trƣờng đại học. 80 4.33 Hệ thống thứ bậc các biến quan sát yếu tố nỗ lực giáo tiếp của trƣờng đại học 80 4.34 Hệ số hồi qui riêng phần của nhân tố danh tiếng của trƣờng đại học 81 4.35 Hệ thống thứ bậc các biến quan sát yếu tố danh tiếng trƣờng ĐH 81 4.36 Hệ số hồi qui riêng phần của yếu tố cơ hội trúng tuyển 82 4.37 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát yếu tố cơ hội trúng tuyển 82 4.38 Hệ số hồi qui riêng phần của yếu tố các cá nhân có ảnh hƣởng đến việc chọn trƣờng đại học của học sinh 83 4.39 Thống kê mô tả các biến quan sát yếu tố ảnh hƣởng của ngƣời thân 83 4.40 Thống kê mô tả các biến quan sát yếu tố tƣơng thích đặc điểm cá nhân 84 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng là lứa tuổi bắt đầu bƣớc vào ngƣỡng cửa cuộc đời. Một cuộc sống tƣơng lai đầy hấp dẫn, lý thú song cũng đầy bí ẩn và khó khăn đang chờ đợi các em. Khác với thiếu niên, thanh niên học sinh có sự chuẩn bị về tâm thế nên suy nghĩ của các em chín chắn hơn khi quyết định kế hoạch đƣờng đời của mình. Tuy nhiên trong thực tế, việc chọn nghề, quyết định đƣờng đời của học sinh THPT không đơn giản bởi vì ngành nghề trong xã hội rất phong phú, mỗi ngành nghề đều có những yêu cầu riêng… Vì vậy, câu hỏi “làm gì sau khi tốt nghiệp THPT?” khiến nhiều em lúng túng, không tìm đƣợc câu trả lời. Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo [4], tính đến tháng 9 năm 2009 cả nƣớc có 376 trƣờng ĐH và CĐ, trong đó có 150 trƣờng ĐH và 226 trƣờng CĐ. Đến nay, 40/63 tỉnh, thành phố có trƣờng ĐH và có 62/63 tỉnh, thành có ít nhất một trƣờng CĐ hoặc ĐH chỉ trừ tỉnh Đăknông chƣa có trƣờng ĐH, CĐ nào. Theo thống kê gần đây hàng năm có trên 1,1 triệu thí sinh tham gia dự thi vào các trƣờng ĐH và 300.000 thí sinh dự thi vào Cao đẳng, trong khi đó chỉ tiêu tuyển sinh của cả Cao đẳng và Đại học là 500.000 thí sinh. Tình hình này dẫn đến áp lực hết sức nặng nề cho các học sinh trong các kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ. Hầu hết các em có mơ ƣớc vào các trƣờng đại học (kể cả những em có học lực yếu) trong khi xã hội đang cần rất nhiều công nhân kỹ thuật lành nghề tham gia trực tiếp trong một số lĩnh vực nghề nghiệp. Ƣớc mơ của các em đôi khi còn rất xa với thực tế lao động, hoạt động nghề nghiệp, chƣa thấy đƣợc giá trị đích thực của các nghề. Các em có kỳ vọng quá cao vào một số nghề nhƣng khi tiếp xúc với nghề nghiệp trong thực tế thƣờng làm các em thất vọng. Chọn nghề mà hiểu biết quá ít, thậm chí không hiểu nghề định chọn thì sớm muộn sẽ gặp trở ngại lớn trong hoạt động nghề nghiệp của cá nhân, tạo sự hẫng hụt, bi quan chán nản, miễn cƣỡng trong lao động. Thực tế cho thấy, không phải bao giờ nam nữ thanh niên cũng có thể giải quyết đúng đắn vấn đề chọn nghề của mình. Theo E.A.Klimốp có thể có hai nguyên nhân chính dẫn đến chọn nghề không phù hợp: 8 - Thứ nhất, do cá nhân có thái độ không đúng với các tình huống khác nhau của việc chọn nghề (đối với lĩnh vực hoạt động và sự khuyên bảo của ngƣời đi trƣớc…) Những thành kiến và tiếng tăm nghề nghiệp do ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp của những ngƣời khuyên bảo, sự yêu thích nghề… mới chỉ là bề ngoài, cảm tính. Cá nhân chƣa thực sự hiểu đƣợc nghề đó. - Thứ hai, cá nhân thiếu tri thức, kinh nghiệm về những tình huống đó. Có thể do sự đồng nhất môn học với nghề, không hiểu hết năng lực của bản thân, không biết hoặc không đánh giá đầy đủ những đặc điểm phẩm chất cá nhân, không hiểu đƣợc đặc điểm và yêu cầu của nghề đòi hỏi với ngƣời lao động, thao tác và trình tự của chúng khi giải quyết vấn đề chọn nghề. Việc chọn nghề, nơi đào tạo nghề của học sinh rất quan trọng. Vì vậy, cần phải có sự hƣớng dẫn để các em khi chọn nghề, chọn trƣờng biết kết hợp một cách lý tƣởng ba yếu tố: nguyện vọng, năng lực của cá nhân, những đòi hỏi của nghề nghiệp và yêu cầu của xã hội. Vì vậy tôi mạnh dạn thực hiện đề tài nghiên cứu "Khảo sát những yếu tố tác động đến việc chọn trường của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” nhằm tìm ra các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh lớp 12 THPT. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm mục đích: - Xác định, và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chọn trƣờng của học sinh lớp 12 THPT trong kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ. - Đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh lớp 12 THPT trong quyết định lựa chọn lựa chọn trƣờng dự thi trong kỳ thi ĐH, CĐ. Để đạt đƣợc mục đích đặt ra, nghiên cứu đã tập trung vào các nhiệm vụ sau: 9 - Lựa chọn và vận dụng một số lý thuyết xã hội học để xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu của đề tài. - Trên cơ sở mô hình nghiên cứu, xây dựng và kiểm định thang đo, tiến hành khảo sát trên mẫu học sinh đƣợc lựa chọn để xác định các yếu tố tác động đến quyết định chọn trƣờng của học sinh lớp 12 THPT. - Phân tích sự khác biệt của các tác động nêu trên giữa các nhóm học sinh khác nhau về đặc điểm cá nhân và gia đình. 3. Giới hạn nghiên cứu Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến quyết định chọn trƣờng của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong kì thi tuyển sinh ĐH-CĐ năm 2011. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: các bài báo, các đề tài nghiên cứu và các tài liệu khác có liên quan. Thông qua phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống hoá và khái quát hoá lý thuyết từ đó rút ra các kết luận khoa học là cơ sở lý luận cho đề tài. 4.2. Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi: - Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bảng hỏi đƣợc xây dựng dựa theo mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông tin đƣa vào phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. 4.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý số liệu làm cơ sở để kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. 4.4. Qui trình phân tích dữ liệu: 10 - Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu để đƣa vào các thủ tục phân tích đa biến. - Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha. - Thống kê mô tả. - Phân tích phƣơng sai Anova để xác định sự khác biệt giữa các nhóm trong việc đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố đến quyết định chọn trƣờng. - Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình nhằm đo lƣờng và đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định chọn trƣờng của học sinh - Kiểm định các giả thuyết theo mô hình nghiên cứu của đề tài. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu: Các yếu tố nào tác động đến quyết định chọn trƣờng ĐH, CĐ của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong kỳ thi tuyển sinh hàng năm? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu: - Giả thuyết H1: Đặc điểm của trƣờng đại học, cao đẳng càng tốt, xu hƣớng chọn trƣờng đó càng cao. - Giả thuyết H2: Trƣờng đại học, cao đẳng có ngành học đa dạng, hấp dẫn cao hơn các trƣờng khác, học sinh sẽ chọn trƣờng đó nhiều hơn. - Giả thuyết H3: Trƣờng đại học, cao đẳng đáp ứng sự mong đợi về việc làm, thu nhập, địa vị của sinh viên sau khi tốt nghiệp cao hơn những trƣờng khác, học sinh sẽ chọn trƣờng đó nhiều hơn. - Giả thuyết H4: Trƣờng đại học, cao đẳng nỗ lực trong tƣ vấn tuyển sinh, quảng bá hình ảnh đến học sinh càng nhiều, học sinh sẽ chọn trƣờng đó nhiều hơn. - Giả thuyết H5: Trƣờng đại học, cao đẳng có danh tiếng, thƣơng hiệu càng cao, học sinh sẽ chọn trƣờng đó càng nhiều. 11 - Giả thuyết H6: Trƣờng đại học, cao đẳng có điểm tuyển sinh thấp, cơ hội trúng tuyển càng cao, học sinh chọn trƣờng đó càng nhiều. - Giả thuyết H7: Sự định hƣớng của các thân nhân học sinh về việc dự thi vào một trƣờng đại học, cao đẳng nào đó càng lớn, xu hƣớng chọn trƣờng đó của học sinh càng cao. - Giả thuyết H8: Sự phù hợp của ngành học với khả năng hay với sở thích học sinh càng cao, học sinh sẽ có khuynh hƣớng chọn trƣờng đó càng lớn. 6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu: 6.1. Khách thể nghiên cứu: Học sinh đang học lớp 12 tại các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. 6.2. Đối tượng nghiên cứu : Các yếu tố tác động đến việc chọn trƣờng của học sinh lớp 12 THPT trong kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng. Tổng thể: Khách thể nghiên cứu lý tƣởng là các học sinh lớp 12 THPT trong toàn quốc. Tuy nhiên, thời gian và điều kiện khó có thể tiến hành với một tập hợp đối tƣợng tổng quát nhƣ vậy. Nhóm đối tƣợng phù hợp đƣợc dùng trong nghiên cứu này sẽ là các học sinh lớp 12 THPT của tỉnh Tiền Giang. Qui mô tổng thể khoảng 12.000 học sinh thuộc 34 trƣờng THPT trong tỉnh. Mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu sẽ đƣợc tiến hành trên học sinh lớp 12 THPT của tỉnh Tiền Giang, bao gồm cả học sinh ở thành phố Mỹ Tho, thị trấn các huyện và học sinh nông thôn. Cách chọn mẫu lý tƣởng là lựa chọn ngẫu nhiên bằng cách lập danh sách tất cả học sinh lớp 12 trong tỉnh và dùng các con số ngẫu nhiên để lựa chọn học sinh làm mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên cách làm này sẽ gặp nhiều khó khăn và tốn nhiều thời gian nên sẽ có một số điều chỉnh bằng cách lấy mẫu theo hai giai đoạn: 12 - Chia các trƣờng THPT thành 4 nhóm : Nhóm các trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Mỹ Tho; nhóm các trƣờng ở thị xã Gò Công; nhóm các trƣờng ở thị trấn; nhóm các trƣờng ở nông thôn. Tiến hành chọn 8 trƣờng THPT đại diện cho 4 nhóm, sau đó khảo sát mỗi trƣờng 50 đến 100 học sinh, tổng số mẫu đƣợc chọn để khảo sát khoảng 450 học sinh lớp 12 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. + Bước 1: Sử dụng danh sách học sinh lớp 12 đƣợc xếp theo thứ tự a, b, c gọi là danh sách tổng thể. + Bước 2: Lấy tổng số học sinh có tên trong danh sách chia cho 50 (hoặc 100) để xác định bƣớc chọn k. Bƣớc chọn k sẽ là khoảng cách trên danh sách các phần tử đƣợc chọn. k= N 50(100) Trong đó: N là tổng số học sinh trong danh sách tổng thể + Bước 3: Trên danh sách tổng thể cứ một khoảng cách k đơn vị, chúng tôi chọn một học sinh để khảo sát. 7. Phạm vi nghiên cứu: 7.1. Không gian nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, cụ thể là 8 trƣờng THPT : 1. Trƣờng THPT Chuyên Tiền Giang, thành phố Mỹ Tho; 2. Trƣờng THPT Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Mỹ Tho; 3. Trƣờng THPT Bình Đông, thị xã Gò Công; 4. Trƣờng THPT Chợ Gạo, thị trấn Chợ Gạo, huyện Chợ Gạo; 5. Trƣờng THPT Tân Phƣớc, thị trấn Tân Phƣớc, huyện Tân Phƣớc; 6. Trƣờng THPT Phạm Thành Trung, xã An Hữu, huyện Cái Bè; 7. Trƣờng THPT Thiên Hộ Dƣơng, xã Hậu Mỹ Bắc A, huyện Cái Bè; 8. Trƣờng THPT Phan Việt Thống, xã Bình Phú, huyện Cai Lậy. 7.2. Thời gian nghiên cứu: Khảo sát đƣợc tiến hành trong năm học 2010 – 2011. 13 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN 1.1. Cơ sở lý luận: 1.1.1. Lựa chọn nghề nghiệp và những tính chất của nó: Việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh là một quá trình lâu dài và phức tạp, nó đƣợc biểu hiện ở các mức độ khác nhau ngay trong những lớp đầu của trƣờng THCS, đƣợc tiếp tục phát triển và hoàn thiện dần ở những lớp sau, nhất là ở cuối cấp THPT. Với tƣ cách là một quá trình hoạt động, lựa chọn nghề nghiệp bao gồm những tính chất cơ bản sau: 1.1.1.1. Tính chủ thể của quá trình lựa chọn: Quá trình lựa chọn nghề nghiệp của học sinh diễn ra với sự chi phối của những mối quan hệ xã hội phức tạp (giữa học sinh với gia đình; học sinh với tập thể lớp, trƣờng, đoàn đội; học sinh với cộng đồng...). Những mối quan hệ này tác động tới nhận thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú, sở thích nghề nghiệp của học sinh. Tuy nhiên để đi tới một quyết định lựa chọn nghề thì hầu hết đó là quyết định do chính chủ thể đƣa ra và khẳng định [5, tr.40]. Tỷ lệ ảnh hƣởng của những tác động khách quan tới sự lựa chọn trên mỗi cá nhân là nhiều ít khác nhau, song quyết định cuối cùng của quá trình lựa chọn nghề bao giờ cũng thuộc về một con ngƣời cụ thể. 1.1.1.2. Tính khách thể của quá trình lựa chọn nghề: Khi nói đến quá trình lựa chọn nghề là nói tới sự kết hợp giữa nhu cầu, nguyện vọng cá nhân với yêu cầu do nghề nghiệp và xã hội đòi hỏi. Không phải bất cứ nguyện vọng nghề nghiệp nào của chủ thể lựa chọn cũng đƣợc xã hội chấp nhận. Trong xã hội mỗi cá nhân có một vị trí xác định, với vị trí đó, cá nhân vừa đƣợc hƣởng những quyền lợi đồng thời cũng cần có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. 14 Mối quan hệ giữa quyền lợi và trách nhiệm trong lựa chọn nghề đƣợc biểu hiện qua mối quan hệ giữa nguyện vọng cá nhân với đòi hỏi về số lƣợng và chất lƣợng mà nhu cầu nguồn nhân lực hoạt động trong các lĩnh vực nghề nghiệp đòi hỏi [5]. Khi đó chủ thể của sự lựa chọn trở thành đối tƣợng của sự lựa chọn. Phần chính yếu phụ thuộc vào những gì có đƣợc nhờ vào hoạt động của chủ thể lựa chọn. 1.1.1.3. Tính mục đích của quá trình lựa chọn nghề: Lựa chọn nghề là một hoạt động có đối tƣợng. Đối tƣợng ở đây chính là những nghề mà học sinh sẽ chọn. Nghề đƣợc chọn trở thành mục đích hoạt động của học sinh. Để đạt tới mục đích, học sinh cần phải hiểu rõ đối tƣợng (nghề). Sự hiểu biết này càng cặn kẽ sâu sắc, đầy đủ bao nhiêu thì khả năng chiếm lĩnh nghề nghiệp càng nhanh chóng trở thành hiện thực bấy nhiêu. Một khi đã hiểu rõ nghề nghiệp, học sinh sẽ dần thiết lập đƣợc kế hoạch cụ thể, có những biện pháp, phƣơng pháp thích hợp trong học tập, rèn luyện để chiếm lĩnh đƣợc nghề lựa chọn ở những mức độ khác nhau. Việc xác định mục đích cho sự lựa chọn nghề của học sinh là rất đa dạng và phức tạp. Muốn xác định đƣợc nghề sẽ chọn phù hợp với mình, ngoài việc hiểu biết về nghề đó, học sinh phải tự hiểu mình. Chỉ có trên cơ sở này, bản thân học sinh mới đáp ứng với những yêu cầu của nghề nghiệp [5]. 1.1.1.4. Tính cấu trúc của quá trình lựa chọn nghề: Trong quá trình tồn tại và phát triển, giai đoạn lựa chọn nghề đƣợc coi là một bộ phận, một mắt xích trong cấu trúc đời sống của con ngƣời. Khi xác định cho mình một hƣớng đi, một vị trí hoạt động trong đời sống xã hội chính là lúc con ngƣời ta lựa chọn nghề. Quá trình lựa chọn nghề không phải là chốc lát, không phải diễn ra chỉ một lần mà nó nảy sinh trong các mối quan hệ phức tạp, lựa chọn nghề đƣợc đặt trong một hệ thống các mối quan hệ giữa chủ thể (ngƣời lựa chọn) và những điều kiện khách quan có mối quan hệ trực tiếp 15 đối với nghề nghiệp [5, tr.41]. Nếu nhƣ việc xem xét và lựa chọn nghề nghiệp của học sinh tách khỏi các dạng lựa chọn trong đặc trƣng của cuộc sống con ngƣời thì sẽ dẫn tới sự hạn chế kết quả thực tế của các biện pháp hƣớng nghiệp, giới hạn khả năng điều khiển quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực cho đất nƣớc. 1.1.2. Những yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS THPT 1.1.2.1. Những đặc điểm cơ bản về tâm lý và nhân cách của HS THPT Lứa tuổi HS THPT đƣợc xác định là những học sinh đang học trong trƣờng THPT có độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi (ở đây chỉ đề cập đến đối tƣợng thanh niên HS trong trƣờng THPT). Đây là giai đoạn phát triển và dần hoàn thiện các cấu trúc tâm lý, các phẩm chất nhân cách và thể chất, chuẩn bị cho các em bƣớc vào cuộc sống xã hội với tƣ cách nhƣ một con ngƣời trƣởng thành. * Đặc điểm hoạt động học tập: Kinh nghiệm sống của HS THPT đã trở nên phong phú, các em đã ý thức đƣợc rằng mình đang đứng trƣớc ngƣỡng cửa cuộc đời. Do vậy thái độ có ý thức đối với học tập ngày càng phát triển và trở nên có lựa chọn hơn đối với mỗi môn học. Ở các em, đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hƣớng nghề nghiệp [5]. Cuối bậc THPT các em đã xác định đƣợc cho mình một hứng thú ổn định với một môn học nào đó, đối với một lĩnh vực tri thức nhất định. Hứng thú này thƣờng liên quan với việc lựa chọn một nghề nhất định của HS. Thái độ học tập của thanh niên HS đƣợc thúc đẩy bởi động cơ học tập có cấu trúc khác với lứa tuổi trƣớc. Lúc này có ý nghĩa nhất là động cơ thực tiễn (ý nghĩa thực tiễn của môn học đối với cá nhân, có liên quan đến ngành nghề định chọn), động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội của môn học, rồi mới đến các động cơ cụ thể khác. Thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của 16 các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của thanh niên HS trong hoạt động học tập cũng nhƣ việc lựa chọn nghề nghiệp cho tƣơng lai. * Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ: Ở thanh niên HS THPT, tính chủ định đƣợc phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức. Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ lôgic trừu tƣợng và ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt. Do cấu trúc và chức năng của não bộ phát triển cùng với sự phát triển của các quá trình nhận thức và hoạt động học tập mà hoạt động tƣ duy của các em có sự thay đổi quan trọng, các em đã có khả năng tƣ duy lôgic, tƣ duy lý luận, tƣ duy trừu tƣợng một cách độc lập, sáng tạo, tƣ duy có sự chặt chẽ có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tƣ duy cũng phát triển. Những đặc điểm đó tạo điều kiện cho HS thực hiện các tƣ duy toán học phức tạp, phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu tƣợng và nắm đƣợc các mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội... Đó là cơ sở để hình thành thế giới quan. Tuy nhiên nhiều khi các em chƣa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính. Nhƣ vậy ở lứa tuổi này các em dễ mắc phải sai lầm trong việc lựa chọn nghề nghiệp, nhƣng nếu đƣợc định hƣớng một cách nghiêm túc, tƣ vấn một cách khoa học thì hoàn toàn có thể giúp các em lựa chọn đƣợc những nghề nghiệp phù hợp. * Sự phát triển của tự ý thức: Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của HS THPT. Đặc điểm quan trọng trong sự tự ý thức của lứa tuổi này là tự ý thức xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động - địa vị mới mẻ trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh buộc các em phải ý thức đƣợc những đặc điểm nhân cách của mình. Nội dung của tự ý thức cũng khá phức tạp. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại nhƣ tuổi thiếu niên 17 mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, trong tƣơng lai. HS THPT không chỉ có nhu cầu đánh giá mà còn có khả năng đánh giá sâu sắc và tốt hơn tuổi thiếu niên về những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những ngƣời cùng sống và của chính mình. Nhƣng nhận thức ngƣời khác bao giờ cũng đỡ khó khăn hơn là nhận thức bản thân. HS THPT thƣờng dễ có xu hƣớng cƣờng điệu trong khi tự đánh giá. Hoặc là các em đánh giá thấp cái tích cực, tập trung phê phán cái tiêu cực, hoặc là đánh giá quá cao nhân cách của mình - tỏ ra tự cao coi thƣờng ngƣời khác. Tuy nhiên việc tự đánh giá trên cơ sở tự nhiên có mục đích là một dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang trƣởng thành, là tiền đề của sự tự giáo dục có mục đích. * Sự hình thành thế giới quan: Lứa tuổi thanh niên mới lớn (HS THPT) là lứa tuổi quyết định của sự hình thành thế giới quan - hệ thống quan điểm về xã hội, về tự nhiên, các nguyên tắc và qui tắc cƣ xử... Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển của hứng thú nhận thức đối với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ, những qui luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và sự tồn tại của xã hội loài ngƣời. Các em cố gắng xây dựng quan điểm riêng trong lĩnh vực khoa học, đối với các vấn đề xã hội, tƣ tƣởng chính trị, đạo đức. Chính nội dung các môn học ở phổ thông trung học giúp các em xây dựng đƣợc thế giới quan tích cực về tự nhiên, xã hội. Việc hình thành thế giới quan không chỉ giới hạn ở tính tích cực nhận thức mà còn thể hiện ở phạm vi nội dung nữa. HS THPT quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề liên quan đến con ngƣời, vai trò của con ngƣời trong lịch sử, quan hệ giữa con ngƣời và xã hội, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và tình cảm. Vấn đề ý nghĩa cuộc sống chiếm vị trí trung tâm trong suy nghĩ của HS THPT. Tuy vậy, một bộ phận học sinh chƣa đƣợc giáo dục đầy đủ về thế giới quan, họ có những quan niệm lệch lạc về lối sống do chịu sự tác động từ mặt trái của thời mở cửa, hội nhập văn hoá với thế giới, mặt trái của cơ chế thị trƣờng... đã khiến họ có lối sống không lành mạnh, đánh giá cao cuộc sống hƣởng thụ, sống gấp, sống lại, 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất