Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lý luận của triết học mác lênin về vấn đề dân tôc. ̣ liên hê thực tiễn...

Tài liệu Lý luận của triết học mác lênin về vấn đề dân tôc. ̣ liên hê thực tiễn

.PDF
31
1
54

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ Lý luận của triết học Mác - Lênin về vấn đề dân tô ̣c. Liên hê ̣ thực tiễn. MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT130105_21_1_26CLC NHÓM THỰC HIỆN: Darwin. Thứ 3 – tiết 4-5-6. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung Tp. Hồ Chí Minh, tháng….năm 2021 1 DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2021 – 2022 Nhóm Darwin. Thứ 3 tiết 04, 05, 06. Tên đề tài: Lý luận của triết học Mác - Lênin về vấn đề dân tô ̣c. Liên hê ̣ thực tiễn. TỶ LỆ % HỌ VÀ TÊN SINH MÃ SỐ HOÀN VIÊN SINH VIÊN THÀNH 1 Nguyễn Văn Trọng 21142614 100% 2 Nguyễn Thái Tú 21124620 100% 3 Đỗ Hùng Bá Sỹ 21142167 100% 4 Nguyễn Tiến Đạt 21142084 100% Lê Anh Tuấn 21142619 100% STT 5 Ghi chú: SĐT - Tỷ lệ % = 100%. - Trưởng nhóm: Nguyễn Văn Trọng. Nhận xét của giáo viên: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Ngày …… tháng 12 năm 2021 Giáo viên chấm điểm MỤC LỤC 2 PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................6 2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................6 PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................7 CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LENIN VỀ DÂN TỘC VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA DÂN TỘC.................................................7 1.1.Khái niệm dân tộc..........................................................................................7 1.1.1. Quan điểm của Triết học Mac – Lenin về cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc......................................................................................8 1.1.2. Quan điểm của Triết học Mac – Lenin về dân tộc.............................8 1.1.3. Sự hình thành dân tộc..........................................................................8 1.2.Nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac – Lenin...9 1.2.1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng........................................................9 1.2.2. Các dân tộc được quyền tự quyết......................................................10 1.2.3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.............................................10 CHƯƠNG 2: NHỮNG ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH DÂN TỘC VIỆT NAM VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LENIN.........................................................................................12 2.1.Những điều kiện cơ bản để hình thành dân tộc Việt Nam.......................12 2.1.1. Điều kiện chủ quan.............................................................................12 2.1.2. Điều kiện khách quan.........................................................................13 2.2.Một số đặc điểm của dân tộc Việt Nam......................................................14 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG DÂN TỘC VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA............................................................................................................16 3.1. Tình hình các dân tộc Việt Nam hiện nay.................................................16 3.1.1. Xu hướng phát triển của dân tộc.........................................................16 3.1.2. Tình hình các dân tộc............................................................................18 3.2. Các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay....................18 3.2.1. Quan điểm chung...................................................................................18 3.2.2. Vấn đề dân tộc hiện nay........................................................................19 3 3.3. Vấn đề đặt ra đối với dân tộc Việt Nam hiện nay....................................22 3.3.1. Những biến đổi nổi bật trong thời đại ngày nay.................................22 3.3.2. Những chính sách cụ thể......................................................................23 3.3.2.1. Chủ nghĩa dân tộc cực đoan...........................................................23 3.3.2.2. Sự mất bình đẳng giữa các dân tộc, chủ nghĩa phân biệt chuẩn tộc...................................................................................................................23 3.3.2.3. Vấn đề dân tộc chưa được giải quyết đúng đắn............................25 3.3.2.4. Sự can thiệp của các nước tư bản đế quốc vì lợi ích của chúng. .27 3.4. Giải pháp giải quyết vấn đề dân tộc Việt Nam.........................................28 KẾT LUẬN.............................................................................................................32 PHỤ LỤC HÌNH ẢNH..........................................................................................32 PHỤ LỤC................................................................................................................32 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................32 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: 4 Các dân tộc việt nam có quan hệ lâu đời trên nhiều lĩnh vực trong quá trình cùng tồn tài và phát triển. Từ khi ra đời và suốt trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta, đứng đầu là Hồ Chí Minh luôn luôn coi việc xây dựng quan hệ đoàn kết, bình đẳng, hữu nghị giữa các dân tộc là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược. Chính sách dân tộc của đảng vì thế luôn nhằm vào khắc phục từng bước chênh lệch giữa các dân tộc, thực sự bình đẳng, cùng làm chủ tổ quốc, cùng đi lên chủ nghĩa xã hội Đảng và nhà nước ta luôn nhấn mạnh ý nghĩa chiến lược của vấn đề dân tộc, phát huy sức mạnh của cộng đồng dân tộc , truyền thống yêu nước và lòng tự hào dân tộc vì mục tiêu độc lập, thống nhất , tiến lên dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh Tuy nhiên vấn đề dân tộc là một vấn đề không hề nhỏ, nhiều nội dung của vấn đề này đang cần được nghiên cứu, giải quyết về cả lý luận và thực tiễn. Đây chính là lý do chúng tôi chọn đề tài: " Lý luận của triết học Mác - Lênin về vấn đề dân tô ̣c. Liên hê ̣ thực tiễn." làm bài viết tiểu luận cuối kỳ. 2. Mục tiêu nghiên cứu: 5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LENIN VỀ DÂN TỘC VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA DÂN TỘC 1.1. Khái niệm dân tộc: - Dân tộc là chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù hay chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và dữ nước. - Dân tộc thường được nhận biết thông qua các đặc trưng chủ yếu sau: Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là một trong những đăc trưng quan trọng nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc cho cộng đồng dân tộc. + Có thể tập trung cư trú trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia hoặc hoặc cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước. + Có ngôn ngữ riêng hoặc có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung của quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, tình cảm... + Có nét tâm lí riêng (nét tâm lí dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc, gắn bó với nền văn hóa của cả cộng đồng các dân tộc. 1.1.1. Quan điểm của Triết học Mac – Lenin về cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc: 6 Cộng đồng người là toàn thể những người sống thành một xã hội có những điểm giống nhau. Phương thức sản xuất là cơ sở chủ yếu của quan hệ cộng đồng. Phương thức sản xuất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội, đồng thời là cơ sở của các quan hệ xã hội. Trong phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trình độ phát triển của sản xuất biểu hiện rõ nhất ở trình độ phát triển của phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội quy định quan hệ giữa các cá nhân với nhau căn cứ vào quan hệ của họ đối với tư liệu lao động, công cụ lao động và sản phẩm lao động. Quan hệ sản xuất đến lượt nó quy định những quan hệ xã hội khác như quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc v.v. Dựa trên nền tảng của các phương thức sản xuất, có những hình thức cộng đồng người trong lịch sử: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc và dân tộc. 1.1.2. Quan điểm của Triết học Mac – Lenin về dân tộc: - Dân tộc là vấn đề rộng lớn, bao gồm những quan hệ về tư tưởng chính trị, kinh tế, lãnh thổ, pháp lý, tư tưởng và văn hóa giữa các dân tộc, các nhóm dân tộc và bộ tộc. - Theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, dân tộc là của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. Mác và Ăngghen đã đặt nền móng tư tưởng cho việc giải quyết vấn đề dân tộc một cách khoa học. 1.1.3. Sự hình thành dân tộc: - Ở phương tây, dân tô ̣c hình thành trên cơ sở mô ̣t bô ̣ tô ̣c hay mô ̣t số bô ̣ tô ̣c liên kết cùng sống trên mô ̣t vùng lãnh thổ, nó hình thành, gắn bó với sự xác 7 lập của PTSXTBCN. Chính sự hình thành và phát triển của PTSXTBCN đòi hỏi phải có:  Sự thống nhất thị trường.  Sự thống nhất lãnh thổ.  Sự thống nhất về chính phủ.  Sự thống nhất thuế quan.  Sự thống nhất tiền tê ̣. - Ở phương đông, dân tô ̣c hình thành sớm hơn trước CNTB, do nhiều nhân tố thúc đẩy trong quá trình dựng nước và giữ nước. 1.2. Nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac – Lenin: 1.2.1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, kể cả các cộng đồng bộ tộc và chủng tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: các dân tộc, dù lớn hay nhỏ, không phân biệt trình độ phát triển co hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi như nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và áp bức bóc lột dân tộc khác trong phạm vi một quốc gia cũng như trên thế giới. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc không chỉ dừng lại ở tư tưởng, ở pháp lý mà quan trọng hơn là phải được thực hiện ngay trong thực tế mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, việc phấn đấu khắc phục chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản. Trên phạm vi thế giới, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc trong giai đoạn hiện nay gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa sô vanh nước lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa phát xít mới; đồng thời, gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự thế giới mới, chống áp bức bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước 8 chậm phát triển về kinh tế. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các dân tộc. 1.2.2. Các dân tộc được quyền tự quyết: Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân tộc mình, quyền tự quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị của dân tộc mình, các dân tộc có quyền tách ra thành lập một quốc gia độc lập vì lợi ích của các dân tộc. Mặt khác, cũng bao gồm quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia dân tộc. Khi xem xét, giải quyết quyền tự quyết của dân tộc, cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân. Ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc và phản động lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, giúp đỡ các thế lực phản động chống lại các lực lượng tiến bộ trong dân tộc, đòi ly khi đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa thực dân mới, chủ nghĩa tư bản. 1.2.3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: Giai cấp công nhân ở mỗi nước phải lấy việc đoàn kết công nhân các dân tộc làm mục tiêu hành động và phối hợp nhau trong đấu tranh chung chống kẻ thù giai cấp, xóa bỏ hận thù dân tộc. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của V.I. Lênin, nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải 9 phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Nó là yếu tố tạo nên sức mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của mình. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc quy định mục tiêu, đường lối, phương phấp xem xét cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Vì vậy, nó đóng vai trò liên kết cả ba nội dung trong cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể thống nhất. 10 CHƯƠNG 2: NHỮNG ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH DÂN TỘC VIỆT NAM VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LENIN 2.1. Những điều kiện cơ bản để hình thành dân tộc Việt Nam: 2.1.1. Điều kiện chủ quan: Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tổng kết 25 năm đổi mới, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển 2011) đã đưa ra 08 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội: Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường. Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống Nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Trong tám phương hướng trên thì hai phương hướng đầu là nhằm xây dựng cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Phương hướng ba, bốn, năm là nhằm xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Phương hướng sáu là xây dựng và thực hiện nền dân chủ xã hội 11 chủ nghĩa. Phương hướng bảy, tám là xây dựng Đảng và Nhà nước như là những chủ thể lãnh đạo, quản lý sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Các phương hướng này quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau và cùng nhau góp phần thực hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Những phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam này đã thể hiện việc vận dụng hết sức sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh của Ðảng ta vào điều kiện đổi mới. 2.1.2. Điều kiện khách quan: Thời đại ngày nay đang có nhiều biến động sâu sắc, song vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Tại Đại hội XI, Đảng ta đã khẳng định: “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của Nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”. Do vậy, sự lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử và phù hợp với xu thế khách quan của lịch sử. Lịch sử đã cho chúng ta thấy, chế độ chiếm hữu nô lệ đã từng tồn tại đến giữa thế kỷ XIX ở châu Mỹ La tinh nhưng rồi cũng bị thay thế. Chế độ phong kiến cũng tồn tại hơn nghìn năm nhưng rồi cũng bị thay thế bởi chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản đã trải qua hơn 300 năm thì chưa phải là nhiều so với lịch sử của nhân loại. Hơn nữa, chủ nghĩa tư bản ngày nay đã có những thay đổi so với chính chủ nghĩa tư bản nguyên thủy. Trong lòng của chủ nghĩa tư bản hiện đại đang có những điều kiện, tiền đề cho triển vọng của chủ nghĩa xã hội. Hơn nữa, sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông 12 Âu chỉ là sự sụp đổ của một mô hình chủ nghĩa xã hội cụ thể. Đó là chủ nghĩa xã hội giáo điều, cứng nhắc, ít đổi mới. Sự tồn tại chủ nghĩa xã hội cả với tư cách là một lý tưởng, cả với tư cách là một phong trào hiện thực, cả với tư cách là một chế độ chính trị ở Cu Ba, Lào, Trung Quốc, Việt Nam vẫn chứng tỏ lựa chọn con đường chủ nghĩa xã hội là phù hợp xu thế khách quan của lịch sử. 2.2. Một số đặc điểm của dân tộc Việt Nam: - Đặc điểm nổi bật trong quan hê ̣ giữa các dân tô ̣c nước ta là sự liên kết cô ̣ng đồng đã đạt đến mức đô ̣ bền vững, ý thức tự giác dân tộc người phát triển rất sớm. Đó là ý thức đô ̣c lập, lòng tự hào, tự tôn dân tô ̣c. Truyền thống yêu nước trở thành ngọn cờ đoàn kết các dân tô ̣c anh em trong quá trình dựng nước và giữ nước. Tình cảm dân tô ̣c được bồi đắp, nâng niu và trân trọng qua hàng nghìn năm lịch sử. Từ khi có Đảng lãnh đạo, tính cô ̣ng đồng dân tô ̣c được củng cố và nâng lên thành mô ̣t chất lượng mới. Các dân tô ̣c trong cô ̣ng đồng Viê ̣t Nam đều có sự đồng thuận trong sự nghiê ̣p bảo vê ̣ và xây dựng Tổ quốc. - Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết trong đấu tranh dựng nước, giữ nước, xây dựng một cộng đồng thống nhất. - Các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau. Do điều kiê ̣n tự nhiên, xã hô ̣i và hậu quả của các chế đô ̣ áp bức, bóc lô ̣t, xâm lược trong lịch sử nên trình đô ̣ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hô ̣i giữa các dân tô ̣c còn chênh lê ̣ch đáng kể. Đây là mô ̣t đặc trưng cần hết sức quan tâm nhằm từng bước khắc phục tình trạng trên để tăng cường khối đại đoàn kết dân tô ̣c. - Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất trong đa dạng, mỗi dân tộc anh em có những giá trị và sắc thái văn hoá riêng. Các dân tô ̣c Viê ̣t Nam đều có đời sống văn hoá mang bản sắc phong phú, đa dạng, phản ánh truyền thống lịch sử, đời sống tinh thần và niềm tự hào dân tô ̣c. Đặc trưng của sắc thái văn hoá dân 13 tô ̣c bao gồm tiếng nói, chữ viết. Về ngôn ngữ, các dân tô ̣c nước ta đều có tiếng nói riêng - tiếng "mẹ đẻ".  Tóm lại, xuất phát từ quá trình hình thành, phát triển và đặc trưng cơ bản của dân tô ̣c ta, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề dân tô ̣c, coi đó là vấn đề chính trị - xã hô ̣i rô ̣ng lớn, toàn diê ̣n gắn với mục tiêu xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quốc xã hô ̣i chủ nghĩa. 14 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG DÂN TỘC VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. Tình hình các dân tộc Việt Nam hiện nay: 3.1.1. Xu hướng phát triển của dân tộc: Xu hướng thứ nhất: Do sự thức tỉnh của ý thức dân tộc về quyền sống, các dân tộc đấu tranh chống áp bức dân tộc để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa, ở các quốc gia gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc tộc người khác nhau. Khi mà các tộc người đó có sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra thành lập các dân tộc độc lập. Vì họ hiểu rộng, chỉ trong cộng đồng độc lập, họ mới có quyền quyết định vận mệnh của mình mà quyền cao nhất là quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển. Trong thực tế, xu hướng này đã biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc, thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản và vẫn còn tác động trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Xu hướng thứ hai: các dân tộc mở rộng mối liên hệ về kinh tế, văn hóa… Xóa bỏ sự biệt lập, khép kín. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hoá trong xã hội tư bản đã làm xuất hiện nhu cầu xoá bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau. Hai xu hướng này vận động trong điều kiện của chủ nghĩa đế quốc gặp nhiều trở ngại. Bởi vì, nguyện vọng của các dân tộc được sống độc lập, tự do bị chính sách xâm lược của chủ nghĩa đế quốc xoá bỏ. Chính sách xâm lược của chủ nghĩa đế quốc đã biến hầu hết các dân tộc nhỏ bé hoặc còn ở trình độ lạc hậu thành thuộc địa và phụ thuộc của nó. Xu hướng các dân tộc xích lại gần nhau trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng bị chủ nghĩa đế quốc phủ nhận. Thay 15 vào đó họ áp đặt lập ra những khối liên hiệp nhằm duy trì áp bức, bóc lột đối với các dân tộc khác, trên cơ sở cưỡng bức và bất bình đẳng. Khi nghiên cứu về dân tộc, quan hệ dân tộc và những xu hướng phát triển của nó, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng, chỉ trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, khi tình trạng áp bức giai cấp, tình trạng người bóc lột người bị thủ tiêu thì tình trạng áp bức dân tộc cũng bị xóa bỏ. Với thắng lợi của cách mạng vô sản, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền tạo tiền đề cho tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời cũng mở ra quá trình hình thành và phát triển của dân tộc xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, dân tộc xã hội chủ nghĩa chi xuất hiện khi sự cải tạo, xây dựng từng bước cộng đồng dân tộc và các mối quan hệ xã hội, quan hệ dân tộc theo các nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học. Đồng thời, dân tộc xã hội chủ nghĩa cũng chỉ có thể ra đời từ kết quả toàn diện trên mọi lĩnh vực của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa - tư tưởng. Dân tộc trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội có sự vận động mới theo hướng ngày càng tiến bộ, văn minh. Trong đó, hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc sẽ phát huy tác dụng cùng chiều, bổ sung, hỗ trợ cho nhau và diễn ra trong từng dân tộc, trong cả cộng đồng quốc gia. Quan hệ dân tộc sẽ là biểu hiện sinh động của hai xu hứơng đó trong điều kiện của công cuộc xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để xây dựng quan hệ dân tộc bình đẳng, hợp tác giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các dân tộc. Sự xích lại gần nhau trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng sẽ là nhân tố quan trọng cho từng dân tộc nhanh chóng đi tới phồn vinh hạnh phúc. Mỗi dân tộc không những có điều kiện khai thác tối đa tiềm năng của dân tộc minh 16 để phát triển mà còn nhận được sự giúp đỡ, dựa vào tiềm năng của dân tộc anh em để phát triển nhanh chóng. Sự xích lại gần nhau giữa các dân tộc trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong một quốc gia sẽ làm cho những giá trị, tinh hoa của các dân tộc hoà nhập vào nhau, bổ sung cho nhau làm phong phú thêm giá trị chung của quốc gia - dân tộc. Những giá trị chung đó sẽ lại trở thành cơ sở liên kết các dân tộc chặt chẽ, bền vững hơn. 3.1.2. Tình hình các dân tộc: - Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất (54 dân tộc). Dân tộc Kinh chiếm 87% dân số, còn lại là dân tộc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước. - Tính cố kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền thống của dân tộc VN trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ Quốc và xây dựng đất nước. - Do những yếu tố đặc thù của nền kinh tế trồng lúa nước, một kết cấu xã hội nông thôn bền chặt nên dân tộc VN xuất hiện rất sớm, gắn liền với cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh chống thiên tai. Vì vậy đoàn kết là xu hướng khách quan trên cơ sở có chung lợi ích, có chung vận mệnh lịch sử, có chung tương lại, tiền đồ. - Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Các dân tộc không có lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế riêng. Và sự thống nhất giữa các dân tộc và quốc gia trên mọi mặt của đời sống xã hội ngày càng được củng cố 3.2. Các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay: 3.2.1. Quan điểm chung: Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc và thực tiễn lịch sử đấu tranh cách mạng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam 17 cũng như dựa vào tình hình thế giới trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta ngay từ khi thành lập cho đến nay luôn luôn coi vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc có tầm quan trọng đặc biệt. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, đồng bào các dân tộc đều là anh em ruột thịt, là con cháu một nhà, thương yêu đoàn kết giúp đỡ nhau là nghĩa vụ thiêng liêng của các dân tộc. Người còn khẳng định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”. Trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước coi việc giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng riêng của từng dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã nêu rõ: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng”. Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, phát triển sản xuất hàng hoá, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đi đôi với “giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế – xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng”, kiên quyết “Chống kỳ thị, chia rẽ dân tộc; chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan; khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân tộc”. 3.2.2. Vấn đề dân tộc hiện nay: Những chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và Nhà nước ta được biểu hiện cụ thể như sau: - Có chính sách phát triển kinh tế hàng hoá ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc, bảo đảm cho đồng bào các dân tộc khai thác được thế mạnh của địa phương để làm 18 giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng để khắc phục sự chênh lệch về kinh tế, văn hoá, bảo đảm sự bình đẳng thực sự giữa các dân tộc. Đi đôi với phát huy tiềm lực kinh tế của các vùng dân tộc cần chú trọng bảo vệ môi trường thiên nhiên, ổn định đời sống của đồng bào, phát huy mối quan hệ tốt đẹp, gắn bó giữa đồng bào tại chỗ và đồng bào từ nơi khác đến, chống tư tưởng dân tộc hẹp hòi. - Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hoá, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của đồng bào các dân tộc; từng bước nâng cao dân trí đồng bào các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số ở vùng núi cao, hải đảo. Đây là vấn đề quan trọng và rất tế nh, cần lắng nghe ý kiến của đồng bào và có chính sách thật cụ thể nhằm làm cho nền văn hoá chung vừa hiện đại vừa đậm đà bản sắc dân tộc, ngày càng phong phú và rực rỡ. - Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, chống tư tưởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp hòi, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị và chia rẽ dân tộc. - Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết hợp tác cho cán bộ các dân tộc. Bởi vì, chỉ tinh thần đó mới phù hợp với đòi hỏi khách quan của công cuộc phát triển dân tộc và xây dựng đất nước. Trong công cuộc đó, không dân tộc nào có thể chỉ sử dụng đội ngũ cán bộ xuất thân từ dân tộc mình, ngược lại, cần sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các đội ngũ cán bộ thuộc mọi dân tộc trong cả nước. Chú trọng tính đặc thù của từng vùng, từng dân tộc. Tại Đại hội VII (tháng 6-1991), Đảng ta quan tâm cụ thể hơn vấn đề dân tộc, nhấn mạnh, sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải gắn với đặc điểm riêng của từng dân tộc và điều kiện, đặc điểm của từng vùng: “Có chính 19 sách phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng vùng, từng dân tộc, bảo đảm cho đồng bào các dân tộc thiểu số khai thác được thế mạnh của địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.”. Cũng tại Đại hội VII, xuất phát từ tình hình thực tế của đồng bào người Hoa và đồng bào người Khmer, Đảng ta đã có quan điểm cụ thể về vấn đề này: “Bảo đảm cho người Hoa quyền và nghĩa vụ công dân, tôn trọng văn hoá, chữ viết, tạo điều kiện để bà con người Hoa yên tâm làm ăn, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam và vun đắp quan hệ hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt - Trung. Tôn trọng văn hoá, tôn giáo của đồng bào dân tộc Khmer, có chính sách giúp đỡ bà con người Khmer về đời sống, nhất là ở những vùng đồng bào có nhiều khó khăn”. Nhằm cụ thể hóa chính sách dân tộc của Đại hội IX, tại Hội nghị Trung ương 7 khóa IX, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12-32003, “Về công tác dân tộc”. Đây là nghị quyết chuyên đề đầu tiên của Đảng ta về công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đánh giá toàn diện về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và xuất phát từ yêu cầu của tình hình mới, Nghị quyết khẳng định: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam”. Đây là luận điểm rất quan trọng, thể hiện tầm nhìn chiến lược và tư duy đổi mới của Đảng trong bối cảnh, tình hình trong nước và quốc tế có nhiều chuyển biến, thay đổi. Từ thực tế vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc ở nước ta, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển”. Đại hội XIII, trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế trong thực hiện chính sách về dân tộc, Đảng ta đề ra chủ trương: “Huy 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng