Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Skkn đổi mới phương pháp tổng kết và củng cố bài học (áp dụng đối với nhóm văn b...

Tài liệu Skkn đổi mới phương pháp tổng kết và củng cố bài học (áp dụng đối với nhóm văn bản văn học trung đại ngữ văn 11)

.PDF
15
1166
75

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình Chúng tôi ghi tên dưới đây: Tỉ lệ S T Họ và tên T Ngày,tháng, Nơi công Chức năm sinh tác danh Trình độ (%)đóng chuyên góp vào môn việc tạo ra sáng kiến 01 Trần Thị Liễu 22/09/1961 THPT Tổ trưởng Đại học Đinh Tiên chuyên Sư phạm Hoàng môn Ngữ văn THPT 02 Ngô Thị Thu Hiền 04/06/1984 Đinh Tiên Giáo viên Hoàng Thạc sĩ Ngữ văn 60% 40% Là các đồng tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Đổi mới phương pháp tổng kết và củng cố bài học (áp dụng đối với nhóm văn bản văn học trung đại Ngữ văn 11). - Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Thị Liễu, Ngô Thị Thu Hiền - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng trong việc dạy học Ngữ văn hàng năm cho học sinh lớp 11 trong nhà trường THPT. - Mô tả bản chất của sáng kiến: (1)Nội dung sáng kiến: + Giải pháp cũ thường làm trong các tiết dạy đối với phần tổng kết và củng cố bài học: Phần tổng kết và củng cố bài học là phần luôn được giáo viên chú ý trong mỗi tiết dạy vì phần này sẽ cô đúc những kiến thức cơ bản nhất để học sinh ghi nhớ, đồng thời gợi mở cho 1 các em những vấn đề khác xung quanh bài học. Tuy nhiên hiện nay đối với các bài học nói chung và đối với nhóm bài văn học trung đại trong chương trình lớp 11 nói riêng, việc thực hiện dạy trên lớp của giáo viên vẫn còn mang nặng tính khuôn mẫu, áp đặt. Thông thường đối với phần tổng kết bài học, giáo viên sẽ gọi một đến hai học sinh đứng lên trả lời câu hỏi “Trình bày những nét lớn về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm”. Sau đó, giáo viên sẽ bổ sung, chốt lại. Ví dụ như đối với bài học “Câu cá mùa thu” (Nguyễn Khuyến), giáo viên sẽ tập trung hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản, từ đó đi đến phần tổng kết. Cách dạy truyền thống thường là giáo viên sẽ đặt câu hỏi cho học sinh “Em hãy tóm lại những nét lớn về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Câu cá mùa thu”, sau đó gọi 1 đến 2 học sinh khá, giỏi trong lớp trình bày. Học sinh phát biểu ý kiến, giáo viên chốt lại và cho học sinh ghi. Nếu học sinh không trả lời được, giáo viên sẽ nói ngắn gọn và học sinh tự ghi vào vở. Đối với phần củng cố bài học, một số bài, giáo viên thuyết trình ngắn gọn, một số bài là những câu hỏi gợi ý để học sinh trả lời, giáo viên nhận xét. Ví dụ, qua việc khảo sát thực tế chúng tôi đã thấy, đối với tác phẩm “Tự tình” (Hồ Xuân Hương), phần đọc - hiểu chiếm mất khá nhiều thời gian nên đến phần củng cố bài học thường chỉ còn lại từ 2 đến 3 phút. Giáo viên thường chọn cách thuyết trình để đảm bảo thời gian: “Tác phẩm giúp các em hiểu thêm về đề tài người phụ nữ trong văn học trung đại, cuộc đời éo le của Hồ Xuân Hương, cũng như đặc điểm của thể thơ Nôm Đường luật. Qua đó, tác phẩm gợi mở bài học về nghị lực sống, về sự cảm thông, chia sẻ trong cuộc sống”. Đối với các bài học khác, hoạt động của giáo viên và học sinh cũng diễn ra tương tự. Cá biệt, có một số tiết học, do không đủ thời gian nên giáo viên đã bỏ qua khâu củng cố bài học hoặc dặn dò chung chung : “Về nhà các em đọc và xem kĩ lại bài học hôm nay”. Cách làm truyền thống theo hướng thuyết trình hoặc phát vấn – đàm thoại đảm bảo được chuẩn kiến thức của bài học, tuy nhiên điều kiện để phát huy năng lực làm việc của học sinh còn hạn chế. Bài học nào cũng cùng một cách thức như thế, lại diễn ra ở phần cuối của tiết học, đôi khi vội vàng là nguyên nhân khiến học sinh không tập trung, giảm hứng thú. Trong khi đây là phần rất quan trọng, giúp học sinh nhớ bài lâu hơn, chủ động hơn, là cơ sở để gợi mở những sáng tạo và sự vận dụng bài học vào cuộc sống. Đến tiết học sau, khi kiểm tra bài cũ, nếu giáo viên yêu cầu nhắc lại nội dung, nghệ thuật cơ bản của tác phẩm, có thể học sinh không trả lời được. Điều đó đã dẫn đến hệ quả là học sinh có kết quả học tập không cao khiến các em lại càng thờ ơ với môn Văn. + Giải pháp mới áp dụng trong phần tổng kết, củng cố bài học ở các bài học văn học trung đại Ngữ văn 11: Để khắc phục những hạn chế của phương pháp dạy truyền thống, chúng tôi đã đầu tư công sức và trí tuệ để xây dựng sáng kiến sơ đồ hoá phần tổng kết bài học và thiết kế một số 2 trò chơi cho phần củng cố bài học của nhóm gồm tám bài học trong phần Văn học trung đại Ngữ văn 11 - phần chương trình được đánh giá là khó dạy, khó học nhất của chương trình Ngữ văn 11: (1) Vào phủ chúa Trịnh – Lê Hữu Trác. (2) Tự tình - Hồ Xuân Hương. (3) Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến. (4) Thương vợ - Tú Xương. (5) Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ. (6) Bài ca ngắn đi trên bãi cát – Cao Bá Quát. (7) Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu. (8) Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm. -> Tính mới của giải pháp: * Phần tổng kết bài học sẽ được sơ đồ hoá, điều đó sẽ hiển thị liên kết giữa các phần của bài học một cách rõ ràng, cung cấp thêm một số cách thức tổng kết bài học tránh rập khuôn, nhàm chán. Giáo viên có thể linh hoạt, sử dụng nhiều cách thức khác nhau để khai thác sơ đồ tổng kết (chúng tôi đã đưa ra 5 gợi ý về cách thức sử dụng). Đồng thời, với sơ đồ được giáo viên cung cấp hoặc do học sinh tự hoàn thành, đó sẽ là cơ sở để học sinh về nhà tiếp tục triển khai chi tiết theo hướng xây dựng bản đồ tư duy, phục vụ cho việc học bài, ôn bài. (xem ví dụ - phụ lục 1 – trang 9) Với sơ đồ này, tuỳ vào từng lớp, từng tiết dạy, giáo viên có thể sử dụng theo nhiều cách thức khác nhau: - Đưa ra sơ đồ, bỏ trống ngẫu nhiên một số ô để học sinh tự hoàn thành. (xem ví dụ phụ lục 2 – trang 9) - Bỏ trống có hệ thống các phần của sơ dồ để học sinh hoàn thành. (xem ví dụ - phụ lục 3 – trang 10) - Đưa ra mô hình sơ đồ và nội dung tổng kết, sau đó yêu cầu học sinh xếp các nội dung đó vào các ô tương ứng. (xem ví dụ - phụ lục 4 – trang 11) - Đưa ra sơ đồ, bỏ trống một số từ ngữ trong các ô để học sinh hoàn thành. (xem ví dụ phụ lục 5 – trang 11) - Đưa ra sơ đồ và hệ thống câu hỏi gợi ý để học sinh hoàn thành sơ đồ. (xem ví dụ - phụ lục 6 – trang 13) Giáo viên có thể căn cứ theo tình hình lớp học, đối tượng học sinh, thời lượng bài học và những điều kiện thực tế khác để áp dụng phù hợp đối với giờ học, mang lại hiệu quả dạy và học cao hơn. Giáo viên cũng có thể trên cơ sở sơ đồ đã có, thiết kế thêm nhiều cách thức sử dụng khác để phục vụ cho bài học 3 * Phần củng cố bài học, chúng tôi hướng tới việc thiết kế những trò chơi đơn giản, giáo viên dễ dàng thực hiện và có hiệu quả. Hình thức trò chơi đã được sử dụng trong khá nhiều môn học khác nhau. Đối với môn Ngữ văn chúng tôi cố gắng thiết kế những trò chơi vừa lí thú, gần gũi, đồng thời cũng mang màu sắc riêng của môn Văn. Trong mỗi trò chơi, chúng tôi vừa nhắc lại nội dung bài học, đồng thời mở rộng thêm các phần kiến thức khác cho học sinh. Khi chơi hoặc làm bài tập, lớp sẽ được chia thành các nhóm, trả lời, tính điểm, tăng tính cạnh tranh tích cực khiến các em sẽ hào hứng tham gia các trò chơi, tự mình tiếp thu thêm những kiến thức bổ ích và rèn luyện thêm kĩ năng làm việc nhóm. Giáo viên có thể kết hợp cho điểm những học sinh tiêu biểu, khích lệ các em nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi. (xem ví dụ - phụ lục 7 – trang 12) Ngoài ra, hai phần này, chúng tôi thiết kế trên powerpoint, mang lại tính trực quan, sinh động và có thể dễ dàng chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp. Phần thiết kế sẽ nhanh chóng được áp dụng rộng rãi, tiếp tục được bổ sung, cải tiến ở những năm tiếp theo. Trên cơ sở những thiết kế đã có, giáo viên có thể tiến hành thực hiện mô hình thiết kế này đối với những bài học còn lại trong chương trình Ngữ văn lớp 10,11, 12. -> Tính sáng tạo của giải pháp - Thứ nhất là giúp giáo viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng tính linh hoạt cho bài giảng, coi việc đổi mới phương pháp giảng dạy là việc làm thường xuyên ở tất cả các tiết học, ở tất cả các khâu, các phần của bài học. - Thứ hai, các hình ảnh trực quan, sinh động và có tính logic sẽ thu hút sự chú ý của học sinh, giúp giáo viên dễ dàng tổ chức giờ học, tăng tính tương tác thày – trò, phối hợp hoạt động có hiệu quả. - Thứ ba, theo chúng tôi là quan trọng nhất, đó là học sinh được tăng cường tính chủ động, sáng tạo và tư duy qua bài học, mạnh dạn chia sẻ, hợp tác, có kĩ năng làm việc nhóm, có năng lực tự học và sử dụng ngôn ngữ. Ngoài ra, học sinh hoàn toàn có thể đặt ra những câu hỏi, nêu những cách hiểu khác, ý kiến riêng của bản thân, thể hiện sự làm chủ kiến thức. (2) Khả năng áp dụng: Sáng kiến được áp dụng trong các bài dạy phần văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 11. Điều quan trọng là các giáo viên sử dụng máy chiếu linh hoạt và tạo được không khí cạnh tranh lành mạnh trong giờ học Ngoài ra, trên cơ sở của sáng kiến đã có, có thể tiếp tục xây dựng sơ đồ và trò chơi tương tự cho các phần học khác của chương trình Ngữ văn 11, cũng như cho chương trình Ngữ văn 10 và Ngữ văn 12. Sáng kiến khi được chia sẻ có thể dễ dàng sử dụng cho tất cả các giáo viên dạy Ngữ văn trong toàn tỉnh và toàn quốc do tính linh hoạt của nó. 4 - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Cần có các phòng học có máy chiếu. +Giáo viên cần phải có các phương pháp khéo léo, hướng học sinh tập trung cao độ trong một khoảng thời gian không dài. - Những lợi ích thu được sau khi áp dụng sáng kiến: (1) Hiệu quả kinh tế: Qua một số năm áp dụng sáng kiến này bản thân chúng tôi và nhómn Văn đã đạt được một số kết quả hết sức khả quan. - Tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức tìm tòi, vẽ, in ấn của giáo viên trong việc thiết kế các sơ đồ tổng kết bài học hay tranh ảnh phục vụ cho các trò chơi của phần củng cố bài học. - Tiết kiệm được tiền in ấn cho nhiều năm học vì hệ thống sơ đồ và các trò chơi được thiết kế trên powertpoint có thể tái sử dụng và nếu cần chỉnh sửa có thể được chỉnh sửa dễ dàng. - Sáng kiến có thể đạt hiệu quả tối ưu về mặt kinh tế (đặc biệt là kinh tế tri thức) khi được chia sẻ và áp dụng rộng rãi trong tỉnh cũng như trên toàn quốc thông qua các trang mạng violet.vn, doko.vn, ninhbinh.edu.vn,… (2) Hiệu quả xã hội: - Học sinh có hứng thú học tập hơn: tích cực, chủ động, sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết. - Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học. - Học sinh hứng thú với các kiến thức liên môn. - Giảm thiểu được tệ nạn xã hội gây ra bởi những học sinh lười học, lưu ban. - Đào tạo ra những công dân có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. - Giáo viên chia sẻ, giúp đỡ nhau trong chuyên môn. Tạo môi trường giáo dục thân thiện, gắn bó, gần gũi giữa thày và trò. Cụ thể:  Thái độ học tập của học sinh: Về hoạt động trên lớp, trực quan có thể thấy học sinh hứng thú học bài hơn, say mê với giờ học và không còn tình trạng uể oải cuối giờ học. Việc học bài ở nhà của các em cũng tốt hơn, kết quả kiếm tra bài cũ cũng cao hơn. Để đánh giá cụ thể kết quả, chúng tôi đã tiến hành làm phiếu thăm dò và ra đề kiểm tra phần văn học trung đại, nội dung như nhau trong hai năm học liên tiếp ở 08 lớp. Năm học 2012-2013, chúng tôi vẫn tiến hành dạy - học phần Tổng kết, củng cố bài học theo truyền 5 thống. Năm học 2013-2014, chúng tôi tiến hành áp dụng sáng kiến, đổi mới dạy-học phần Tổng kết và củng cố bài học. Về phiếu thăm dò, câu hỏi đưa ra là: 1. Trong giờ học, em có tập trung khi học phần “Tổng kết” và “Củng cố bài học” không? 2.Em có thấy hứng thú khi học phần “Tổng kết” và “Củng cố bài học” không? Và kết quả thu được như sau: Năm học 2012-2013 Lớp 11B1 11B4 11B5 Sĩ số 36 38 37 41 18 (47,3%) 21 (56,7%) 24 (58,5%) 17 (44,7%) 19 (51,3%) 21 (51,2%) Số lượng học sinh tập 20 (55,5%) 11B7 trung (%) Số lượng học sinh 15 (41,6%) hứng thú (%) Năm học 2013-2014 Lớp 11B1 11B3 11B6 11B9 Sĩ số 40 37 39 39 31(83,7%) 29 (80,5%) 36 (92,3%) 29 (78,3%) 34 (87,1%) 35 (89,7%) Số lượng học sinh tập 32 (80%) trung (%) Số lượng học sinh hứng 37(92,5%) thú (%) Về bài kiểm tra 15 phút, đề bài như sau: Câu 1: Chép lại và trình bày cảm nhận về cặp câu mà em thích nhất trong bài thơ “Câu cá mùa thu”. (7,0 điểm) Câu 2: Từ nội dung bài thơ, em cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ? (3,0 điểm). Và kết quả thu được: Năm học 2012-2013 Lớp 11B1 11B4 11B5 11B7 Sĩ số 36 38 37 41 21 (58,3%) 21 (55,2%) 24 (64,8%) 28 (68,2%) Số lượng học sinh đạt điểm trên 5,0 (%) 6 Số lượng học sinh đạt 04 (11,1%) 07 (18,4%) 03 (8,1%) 08 (19,5%) điểm trên 8,0 (%) Năm học 2013-2014 Lớp 11B1 11B3 11B6 11B9 Sĩ số 40 37 39 39 34 (85%) 32 (86,4%) 34 (87,1%) 35 (89,7%) 10 (25%) 09 (24,3%) 09 (23%) 11 (28,2%) Số lượng học sinh đạt điểm trên 5,0 (%) Số lượng học sinh đạt điểm trên 8,0 (%) So sánh giữa hai năm học, chúng tôi thấy kết quả rất khả quan. Số lượng học sinh tập trung và hứng thú với phần “Tổng kết và củng cố bài học” đều tăng lên (tối thiểu tăng 24%). Số lượng học sinh đạt điểm trên 5,0 và trên 8,0 cũng cao hơn, điểm trên 5,0 tối thiểu tăng 22%, điểm trên 8,0 tối thiểu tăng 6%.  Kết quả thi đại học, cao đẳng Học sinh thi ĐH, CĐ khối C, D điểm bình quân và số lượng đỗ nguyện vọng 1 đã tăng hơn. Cụ thể năm học 2012 – 2013, điểm bình quân là 12,47, năm học 2013-2014 là 13,60. Trong đó điểm bình quân môn Ngữ văn đã tăng lên từ 5,1 lên 5,56 vào năm 20132014. Năm học 2014 – 2015, số lượng học sinh đăng kí học các khối C và D trong nhà trường cũng gia tăng. Hiện toàn trường có 4 lớp khối C và 14 lớp khối D.  Các hoạt động khác - Tổ chuyên môn Văn - Sử: Luôn có nhiều đóng góp trong các hoạt động của nhà trường. Xếp thứ nhất trong các phong trào thi đua của nhà trường trong nhiều năm học. - Nhóm Văn: + Ứng dụng sáng kiến trực tiếp vào giảng dạy, nhóm Văn đã tổ chức thành công chuyên đề môn Văn cấp tỉnh. Chuyên đề đã được lãnh đạo Sở Giáo dục và đào tạo, phòng THPT, giáo viên Ngữ văn các trưởng trong tỉnh đánh giá cao về khâu tổ chức, chất lượng chuyên môn. Đặc biệt, chuyên đề có phần tham gia của học sinh lớp 11b7 rất hứng thú, hiệu quả. Giờ dạy được xếp loại giỏi, đạt điểm bình quân là 18,0 điểm. + Nhóm Văn tham dự cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp” năm học 2013-2014 cđạt 2 giải KK + Trong công tác giảng dạy, chủ nhiệm, nhóm Văn luôn được nhà trường đánh giá cao. Đặc biệt, trong hoạt động dạy - học, nhóm hoạt động có chiều sâu, luôn tích cực trao đổi, học hỏi, đổi mới phương pháp giảng dạy. Nhóm được đánh giá cao về hoạt động chuyên môn. Năm 7 học 2012 -2013 và 2013-2014, thành tích của nhóm đã giúp tổ Văn - Sử dành được vị trí thi đua thứ hai của toàn trường. +- Kết quả thanh tra chuyên ngành năm học 2013-2014: áp dụng sáng kiến trong các tiết dạy đạt kết quả tốt, đạt 08/10 tiết dạy xếp loại giỏi. + Kết quả thanh tra nội bộ: giờ dạy ứng dụng CNTT và áp dụng sáng kiến luôn được đánh giá cao. Các giờ dạy đều xếp loại tốt. -Thành tích của nhóm tác giả sáng kiến: Tác giả Trần Thị Liễu: + Trực tiếp bồi dưỡng HSG Ngữ văn lớp 12, đạt 5/6 giải cấp Tỉnh (2 vòng) , đội tuyển xếp thứ nhất toàn tỉnh năm học 2012-2013. + Đạt danh hiệu Chiến Sĩ thi đua cấp Cơ sở nhiều năm liền. + Giấy khen của Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo vì có nhiều thành tích xuất sắc trong năm học. + Đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi. Tác giả Ngô Thị Thu Hiền: + Tham gia hoạt động bồi dưỡng HSG. + Tham gia dạy chuyên đề được các trường trong toàn tỉnh đánh giá cao. + Đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Ninh Bình, ngày 19 tháng 9 năm 2014 Người nộp đơn Trần Thị Liễu Ngô Thị Thu Hiền 8 PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 1: Sơ đồ hoá phần tổng kết bài học: - Đối với bài học “Câu cá mùa thu”: Bài 3. Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến Nghệ thuật Nội dung Vẻ đẹp cảnh thu: điển hình cho mùa thu đồng bằng Bắc Bộ Hình ảnh đặc trưng: ao, lá vàng, trời xanh… Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân Cảnh thanh, cao, trong, nhẹ. Tình yêu thiên nhiên, đất nước. Tài năng thơ Nôm Nghệ thuật tả cảnh: thi trung hữu hoạ. Tâm sự thời thế. Sử dụng ngôn từ độc đáo, tinh tế. Nghệ thuật đối. - Đối với bài học “Thương vợ”: Bài 4. Thương vợ - Tú Xương Nội dung Đảm đang Vận dụng sáng tạo ngôn từ, hình ảnh dân gian Chân dung Tú Xương Hình ảnh bà Tú Vất vả Nghệ thuật Giàu tình yêu thương Yêu thương, quý trọng vợ Phẫn uất trước cuộc đời Các bài học khác cũng sẽ được xây dựng những sơ đồ tổng kết tương tự. Phụ lục 2: 9 Kết hợp nhuần nhuyễn trào phúng và trữ tình Đối với phần Tổng kết bài “Vào phủ chúa Trịnh”, giáo viên đưa ra sơ đồ sau và yêu cầu học sinh hoàn thành sơ đồ trong vòng 2 phút. Sau đó giáo viên trình chiếu đáp án, học sinh tự chữa vào vở. Bài 1. Vào phủ chúa Trịnh (Trích “Thượng kinh kí sự”) – Lê Hữu Trác. Nghệ thuật Nội dung Bút pháp kí sự đặc sắc Vẻ đẹp tâm hồn tác giả Hình ảnh thế tử Trịnh Cán: ốm yếu, gày gò Kể chuyện hấp dẫn Lương y Đan xen văn xuôi và thơ Phụ lục 3: Đối với phần Tổng kết bài học “Câu cá mùa thu”, giáo viên đưa ra sơ đồ sau (bao gồm các ý lớn, bỏ trống toàn bộ ý nhỏ) và yêu cầu học sinh hoàn thành sơ đồ trong vòng 2 phút. Giáo viên trình chiếu đáp án, học sinh tự sửa và bổ sung: Bài 3. Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến Nghệ thuật Nội dung Vẻ đẹp cảnh thu: điển hình cho mùa thu đồng bằng Bắc Bộ Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân Tài năng thơ Nôm 10 Phụ lục 4: Đối với phần tổng kết bài học “Tự tình”, giáo viên đưa ra mô hình sơ đồ như sau: Bài 2. Tự tình- Hồ Xuân Hương. Nghệ thuật Nội dung Và đưa ra toàn bộ nội dung tổng kết theo ý: - (1) Tâm trạng bi kịch. - (2) Tài năng nghệ thuật thơ Nôm (Việt hoá thơ Đường). - (3) Bản lĩnh nữ sĩ. - (4) Dùng từ độc đáo, sắc nhọn. - (5) Cô đơn, buồn tủi. - (6) Xót xa, đau đớn. - (7) Tả cảnh sinh động. - (8) Sử dụng ngôn ngữ đời thường. - (9) Bộc lộ cá tính. - (10) Phản kháng, khát khao hạnh phúc. Yêu cầu học sinh điền tất cả các ý nói trên (có thể sử dụng số) vào các ô tương ứng, thời gian 2 phút. Giáo viên trình chiếu đáp án và học sinh sửa chữa, bổ sung. Phụ lục 5: Đối với phần Tổng kết bài học “Chiếu cầu hiền”, giáo viên đưa ra sơ đồ như sau và yêu cầu học sinh hoàn thành phần còn bỏ trống trong các ô trong vòng 2 phút. Giáo viên trình chiếu đáp án, học sinh bổ sung, hoàn thành. 11 Bài 8. Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm Nội dung Nghệ thuật Chủ trương …… đúng đắn của vua Quang Trung Tư tưởng dân chủ, …… Đường lối …… Đặc trưng của … … - Sự sáng tạo của tác giả …… rộng mở, khả thi Cách nói …… Lời văn … …, lập luận …… Kết hợp …… sáng rõ và tình cảm tha thiết. Phụ lục 6: Đối với phần tổng kết bài học “Thương vợ” của Tú Xương, giáo viên đưa ra sơ đồ như sau: Bài 4. Thương vợ - Tú Xương Nội dung Nghệ thuật Và hệ thống các câu hỏi gợi ý để học sinh hoàn thành sơ đồ: - Bài thơ đã khắc hoạ hình ảnh của những ai? - Bài thơ đã thể hiện những phẩm chất, tâm trạng nào của nhân vật trữ tình? - Tú Xương đã thành công như thế nào khi khai thác chất liệu văn học dân gian? - Đọc bài thơ, người đọc vừa thấy tiếng cười tự trào của Tú Xương lại vừa thấy tấm lòng của ông Tú với vợ. Nội dung này cho thấy nét nghệ thuật độc đáo nào trong bài thơ? Giáo viên có thể kết hợp thêm với các câu hỏi gợi ý cụ thể hơn nếu cần thiết. Học sinh có hai phút làm bài và trình bày. Giáo viên nhận xét, bổ sung. 12 Phụ lục 7: Đối với bài học “Tự tình” (Hồ Xuân Hương), chúng tôi đã thiết kế trò chơi như sau: Giáo viên đưa ra yêu cầu và chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm cùng làm việc, viết kết quả ra giấy trong vòng 2 phút. Sau 2 phút, đội nào làm xong và đúng, đạt điểm cao nhất, đội ấy sẽ giành chiến thắng. Mỗi kết nối đúng được 10 điểm, đoạn văn đúng được 50 điểm. 2. Tự tình - Hồ Xuân Hương Hãy kết nối chính xác các vế và thêm từ tạo thành câu hoàn chỉnh. Sắp xếp các câu thành một đoạn văn: A. Bà Bà đượ được mệ mệnh danh 1.Thờ 1.Thời kì kì lịch sử sử đầ đầy biế biến độ động, xã hộ hội li tá tán, loạ loạn lạ lạc. B. Bà Bài thơ “Tự tình” nh” 2. Bi kị kịch tì tình duyên, bả bản lĩ lĩnh, cá cá tính, khá khát vọ vọng tì tình yêu củ của nữ nữ sĩ. C. Hồ Hồ Xuân Hương số sống và vào khoả khoảng thế thế kỉ XVIII 3. Ý chí chí, nghị nghị lực số sống, sự sự quan tâm, chia sẻ sẻ trong cuộ cuộc số sống. D. Bà Bài thơ cũ cũng cho thấ thấy 4. Bà Bà chú chúa thơ Nôm E. Nộ Nội dung bà bài thơ gợ gợi mở mở nhữ ữ ng bà à i họ ọ c nh b h 5. Thể Thể hiệ hiện tà tài năng thơ Nôm củ của Hồ Xuân Hương Đáp án: A.4 B.5 C.1 D.2 E.3 Hồ Xuân Hương s ống và vào khoả khoảng thế thế kí XVIIIXVIII- một thờ thời kì kì lịch sử sử đ ầy biế biến độ động, xã hộ hội li tá tán, loạ loạn lạ lạc. Bà Bà đư ợc mệ mệnh danh là là “Bà Chú Chúa thơ Nôm” Nôm”. Bà Bài thơ “Tự tình” nh” đã th ể hiệ hiện tà tài năng thơ Nôm củ của Hồ Xuân Hương . Bà à i thơ cũ ũ ng cho thấ B c thấy bi kị kịch tì tình duyên, bả bản lĩ lĩnh, cá cá tính và và khá khát vọ vọng tì tình yêu củ của nữ nữ sĩ. Nộ Nội dung bài thơ gợ gợi mở mở nhữ những bà bài họ học về về ý chí chí, nghị nghị lực số sống, về về sự quan tâm, chia sẻ sẻ trong cuộ cuộc số sống. Bài học “Vào phủ chúa Trịnh”, chúng tôi lại xây dựng một trò chơi dạng khác: Giáo viên đưa ra tháp câu hỏi gồm 4 câu, chia lớp thành hai đội, mỗi đội chuẩn bị 3 tờ giấy ghi các đáp án A, B, C. 13 1. Vào phủ chúa Trịnh – Lê Hữu Trác 4 3 2 1 Khi click vào các số từ một đến bốn, mỗi số sẽ ứng với một câu hỏi, đội nào trả lời nhanh, đưa đáp án lên trước, đội ấy sẽ ghi điểm và được tiến một bước. Trả lời xong hết bốn câu hỏi, đội nào tiến được bốn bước, đội ấy sẽ về đích và giành chiến thắng. Câu 1: Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” là những ghi chép về: A. Cuộc sống của tác giả trong những ngày ở kinh thành. B. Quang cảnh, sinh hoạt trong phủ Chúa và thái độ, tâm trạng của tác giả C. Những nghi lễ, khuôn phép trong phủ Chúa và sự coi thường danh lợi của tác giả Câu 2: Hình ảnh thế tử Trịnh Cán gầy gò, ốm yếu là một hình ảnh ẩn dụ chỉ: A. Tình cảnh đáng thương, mất tự do của một cậu bé. B. Cuộc sống ngột ngạt, tù túng trong phủ Chúa. C. Tập đoàn phong kiến nhà Trịnh thối nát, ung nhọt. 14 Câu 3: Thái độ, tâm trạng của tác giả khi vào phủ Chúa: A. Thán phục, mê say cuộc sống hưởng lạc. B. Mong muốn chữa bệnh cho thế tử để thăng tiến. C. Coi thường danh lợi nhưng vì trách nhiệm thầy thuốc vẫn thẳng thắn đưa ra cách chữa bệnh cho thế tử. Câu 4: Em học được điều gì từ hình ảnh của Lê Hữu Trác trong đoạn trích: A. Trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp; yêu quý tự do. B. Sự nhiệt tình, thẳng thắn. C. Tài quan sát, miêu tả, ghi chép tỉ mỉ, sinh động. Các bài học còn lại cũng đều được xây dựng những trò chơi phù hợp với nội dung bài học và tích hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực khác. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan