SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
- Họ và tên : Võ Duy Nhã Đoan
- Ngày tháng năm sinh : 18 /10 /1979
- Nam, nữ : nữ
- Địa chỉ : Lô A, Phòng 601, Chung cư Thanh Bình, P. Thanh Bình. TP
Biên Hòa tỉnh Đồng Nai.
- Điện thoại : 0919236609 (DĐ) 0613943854
(NR)
- Fax :
Email :
[email protected]
- Đơn vị công tác : Trường THPT Trấn Biên
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO :
- Học vị: Cử nhân khoa học.
- Năm nhận bằng : 2001
- Chuyên ngành đào tạo : Ngữ văn
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC :
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Giảng dạy bộ môn Văn
- Số năm có kinh nghiệm : 10 năm
A.MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây cùng với việc đổi mới chương trình, nội dung
giáo dục, thay sách giáo khoa đã dấy lên phong trào đổi mới phương pháp dạy
học văn. Hướng đi có nhiều hứa hẹn. Vừa đảm bảo tính cơ bản, tinh giản, hiện
đại, sát thực tiễn Việt Nam, phù hợp với xu thế tiên tiến trên thế giới; vừa phát
huy vai trò chủ động tích cực sáng tạo của học sinh, vừa đòi hỏi phải đổi mới
phương pháp dạy ở giáo viên Ngữ văn trung học.
Như chúng ta đã biết, sách giáo khoa Ngữ văn 11- cơ bản lần này có một
số thay đổi: có sự thêm, bớt một số tác phẩm. Và lẽ dĩ nhiên, trước mỗi tác
phẩm mới giáo viên không khỏi lúng túng, trăn trở, lo nghĩ. Đặc biệt là những
tiết văn học sử, đây là những tác phẩm mới so với chương trình cũ . Hơn nữa,
những tác phẩm này đa số lại khô khan, khó tạo cảm xúc ở các em. Vậy làm thế
nào để có một giáo án tốt, một giờ dạy hay, một lớp học sinh động, học sinh tích
cực, chủ động và hứng thú trong tiết học, mà đặc biệt là học sinh hiểu và cảm
nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản? Đó là những băn khoăn,
trăn trở không chỉ ở riêng tôi mà ở mỗi giáo viên Ngữ văn.
Mặt khác, tôi thiết nghĩ, mỗi bài dạy đều có một vị trí, vai trò quan trọng
của nó. Song những văn bản mới đưa vào chương trình lại khá khó đối với học
sinh, thậm chí giáo viên cũng không dễ tiếp cận, giải mã. Trong khi đó kinh
nghiệm giảng dạy tích lũy chưa nhiều, tư liệu tham khảo cũng hạn chế, có bài
phải nói là rất hiếm. Vì vậy, với vốn kinh nghiệm còn khiêm tốn của bản thân,
tôi chỉ xin được trao đổi với quý đồng nghiệp cách giảng dạy một bài cụ thể, bài
Chiếu cầu hiền ( Ngô Thì Nhậm). Bởi theo tôi, Chiếu cầu hiền của Ngô Thì
Nhậm viết thay vua Quang Trung là tác phẩm tiêu biểu cho tư tưởng, cốt cách,
đức độ của vua Quang Trung và văn phong của Ngô Thì Nhậm. Hơn nữa, với
đặc điểm tâm hồn dân tộc và truyền thống đào tạo nhân tài cho đất nước thì bài
chiếu có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong sự nghiệp trồng người.
Cuối cùng, dạy tốt bài này là ta đã tác động trực tiếp đến việc rèn đức,
luyện tài, nâng cao kĩ năng lập luận diễn đạt của học sinh; từ đó hình thành ở
các em ý thức về vai trò của hiền tài, của bản thân trong công cuộc xây dựng đất
nước.
Đó là những lý do tôi chọn đề tài Giảng dạy bài Chiếu cầu hiền (Cầu hiền
chiếu) (Ngô Thì Nhậm) để trao đổi những điều tâm đắc và rất mong được quý
thầy cô cùng bạn bè đồng nghiệp bổ sung những khiếm khuyết để bài giảng
ngày càng hoàn thiện hơn.
II. Đối tượng và mục tiêu của đề tài
1. Đối tượng
- Đối tượng trực tiếp của tôi là bài Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) của
Ngô Thì Nhậm viết thay vua Quang Trung, trong sách giáo khoa Ngữ văn 11,
tập 1(cơ bản), trang 68-Nhà xuất bản giáo dục.
- Để thử nghiệm đề tài tôi chọn học sinh lớp 11A11 và 11D3 trường Trung
học phổ thông Trán Biên, năm học 2011- 2012 để thực hiện.
2. Mục tiêu
- Cung cấp những tri thức cơ bản về bài Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm).
- Phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và sự hứng thú trong
tiết văn học sử.
- Góp phần bồi dưỡng năng lực tư duy, năng lực diễn đạt và cách thức lập
luận trong bài văn nghị luận của học sinh.
- Giáo dưỡng học sinh vào việc trau dồi đức và tài để sống tốt, sống đẹp,
sống có ý nghĩa trong tương lai.
B.NỘI DUNG CHÍNH
I. Cơ sở lý luận
1. Dạy văn trong nhà trường hiện đại
- Dạy văn là dạy cho học sinh nhận ra trong tác phẩm văn chương nguồn tri
thức vô cùng phong phú, đa dạng, hấp dẫn và bổ ích để bồi dưỡng tâm hồn, trí
tuệ để sống có ý nghĩa hơn, sâu sắc hơn, tinh tế hơn. Dạy văn là dạy sống, dạy
người, dạy mở mang trí tuệ.
- Trong quá trình dạy văn cần xác định học sinh là nhân vật trung tâm, là
chủ thể cảm thụ. Giáo viên không được cảm nhận thay mà chỉ là người định
hướng, “chỉ đường” cho các em đi khám phá tác phẩm. Con đường đó bao giờ
cũng bắt đầu từ công việc tri giác ngôn ngữ, trải qua nhiều chặng, nhiều bước,
đi từ bên ngoài vào bên trong tác phẩm. Trên con đường đó, người giáo viên có
vai trò khơi nguồn, tạo cảm hứng để học sinh tích cực tự giác trong việc cảm
thụ, chiếm lĩnh tri thức và chủ động thưởng thức tác phẩm văn chương. Như
vậy, yêu cầu phát huy chủ thể học sinh gắn liền với tài năng sáng tạo của người
giáo viên. Hay nói đúng hơn đó là sự hết hợp nhuần nhuyễn tính nghệ thuật và
tính sư phạm trong quá trình dạy văn.
2. Tiếp nhận văn học
- “Tiếp nhận văn học hay cảm thụ văn học là sống với tác phẩm văn
chương, rung động với nó, vừa đắm chìm trong thế giới nghệ thuật của nhà văn,
vừa tỉnh táo lắng nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài
nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo” (Văn học 12- Tập hai, Phần lí luận văn học,
Nxb Giáo dục-2002, trang 146).
- Tiếp nhận văn học có nhiều cách. Tuy nhiên với bài này, tôi hướng việc
cảm thụ của học sinh vào hai cách cơ bản sau:
+ Cảm thụ có chú ý đến nội dung tư tưởng, tình cảm của tác phẩm để hiểu
xem tác giả muốn nói gì? Và nói bằng cách nào? Từ đó thâm nhập vào tác phẩm
để hiểu và cảm. Cách này khá dễ và áp dụng được với đa số học sinh.
+ Cảm thụ có sự sáng tạo. Nghĩa là phải xem tác phẩm như một phương
tiện để nghĩ, để cảm, để tự đối thoại với mình và đối thoại với tác giả. Kiểu cảm
thụ này khó và cao, không phải dễ dàng đạt tới, tìm được ở học sinh thật hiếm.
Nhưng nhờ nó mà giáo viên phát hiện được những học sinh có năng khiếu văn
chương, thực sự say mê và rung cảm với văn chương.
3. Phương pháp thực hiện
Dạy văn là nghề sáng tạo, cá nhân giáo viên được tương đối tự do trong
việc lựa chọn những phương pháp tối ưu. Để thực hiện bài dạy này, tôi vận
dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp đọc hiểu, phương pháp diễn dịch, qui nạp, phân tích, phân
tích- tổng hợp, tích hợp,… để khai thác vấn đề, lí giải vấn đề, giúp học sinh tiếp
cận văn bản từ nhiều phía và có thể vận dụng vào thực tế.
- Phương pháp so sánh đối chiếu, dùng hình ảnh trực quan, giảng bình, gợi
mở… để bài giảng phong phú, sinh động.
- Đặc biệt là phương pháp phát vấn bằng hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó,
trong đó có câu hỏi tái hiện, câu hỏi phát hiện, câu hỏi tư duy, câu hỏi gợi mở,
câu hỏi thảo luận nhóm, nâng cao… một cách hợp lý để kích thích sự suy nghĩ,
tìm tòi, sáng tạo, chủ động tích cực của học sinh.
Vận dụng và kết hợp tốt các phương pháp trên sẽ giúp tiết học diễn ra một
cách tự nhiên, nhịp nhàng, gắn kết giữa thầy và trò.
II. Những chuẩn bị cần thiết cho bài giảng
1. Đối với giáo viên :
- Chuẩn bị chung:
+ Trước hết, giáo viên cần đọc và nghiên cứu kỹ sách giáo khoa để nắm
được nội dung phần Tiểu dẫn, văn bản và hệ thống câu hỏi ở phần Hướng dẫn
học bài.
+ Nghiên cứu, làm việc với sách giáo viên để xác định đúng vị trí, mục
đích yêu cầu và hệ thống trí thức cơ bản, trọng tâm của bài giảng.
+ Vì bài này khó tìm tài liệu tham khảo nên giáo viên có thể tham khảo
thêm Sách giáo viên Ngữ văn 11- Nâng cao, Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11-Tập
một –của Nguyễn Hải Châu (Chủ biên)..và một số sách tham khảo tôi đã giới
thiệu ở trên để có thêm những hiểu biết sâu sắc, phong phú về nội dung sẽ dạy
trên lớp.
+ Chuẩn bị các Slide Power Point hoặc bảng phụ; những hình ảnh về Ngô
Thì Nhậm và vua Quang Trung, ảnh minh họa cho văn bản.
- Giáo án: Giáo án là tài liệu trình bày cụ thể của giáo viên về nội dung,
phương pháp, quy định mọi hoạt động của giáo viên và học sinh trên lớp. Đây là
yếu tố quyết định sự thành công của tiết dạy. Do đó, giáo viên phải chuẩn bị
giáo án thật kỹ càng.
2. Đối với học sinh: Tất cả phần này yêu cầu chuẩn bị ở nhà.
- Đọc sách giáo khoa: Do thời lượng trên lớp không nhiều do đó giáo viên
yêu cầu học sinh đọc trước phần Tiểu dẫn, Văn bản và Chú thích ở nhà nhằm
giúp các em bước đầu nắm được những nét cơ bản về tác giả và văn bản. Hơn
nữa, vì đây là văn bản cổ, sử dụng từ ngữ kinh điển rất nhiều nên tôi đặc biệt
nhấn mạnh việc đọc phần Chú thích. Làm tốt khâu này, các em không chỉ được
mở mang về tri thức mà còn giúp tiết học nhẹ nhàng, thoải mái hơn.
- Bài soạn: Đây là sự chuẩn bị có tính chất tích cực, tự giác, có tác dụng
làm tiền đề, cơ sở để giáo viên phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
trong quá trình lĩnh hội bài mới. Và do có sự chênh lệch về năng lực cảm thụ
giữa hai lớp, nên tôi yêu cầu cụ thể như sau:
+ Lớp 11 khối A, phần đông là học sinh trung bình và yếu môn văn nên tôi
chỉ yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi ở mục “Hướng dẫn học bài” trong
sách giáo khoa.
+ Lớp 11 khối D, đa phần là học sinh khá nên tôi yêu cầu các em soạn
thêm nội dung sau: Hãy chọn một đoạn hoặc một câu văn mà em tâm đắc rồi
phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật lập luận của câu văn hoặc đoạn văn
đó.
III. Quá trình thực hiện bài giảng
PHẦN 1: GIỚI THIỆU BÀI MỚI
Lời vào bài phải ngắn gọn nhưng là khâu không thể bỏ qua. Lời vào bài tốt
sẽ gây ấn tượng ban đầu, tạo sự hứng thú ngay từ đầu tiết học, khơi gợi sự tò mò
và khao khát khám phá, tìm hiểu của học sinh. Có nhiều cách để vào bài song ở
bài này tôi có thể kết hợp với việc kiểm tra bài cũ - bài Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) để giới thiệu bài mới một cách liền mạch và tự
nhiên như sau:
“ Như vậy, với bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã đưa
chúng ta ngược thời gian trở về với một thời đại đau thương mà hào hùng của
dân tộc. Một dân tộc đã sinh ra những người con “ Lưng đeo gươm, tay mềm
mại bút hoa” để làm nên những trang sử vẻ vang cho dân tộc, rạng danh dân
tộc, là niềm tự hào, là tấm gương của lớp lớp thế hệ trẻ Việt Nam. Và hôm nay,
chúng ta sẽ đến với những nhân vật lịch sử như thế qua bài “ Chiếu cầu hiền”
của vua Quang Trung do Ngô Thì Nhậm viết thay.
PHẦN 2: NỘI DUNG BÀI GIẢNG
(Hoạt động chính của giáo viên và học sinh).
Hoạt động của giáo
viên (GV)
♦Hoạt động 1: Hướng
dẫn HS tìm hiểu tác
giả:
- Gọi học sinh đọc Tiểu
dẫn (sgk/68).
- (?) Hãy trình bày
những hiểu biết của em
về tác giả Ngô Thì
Hoạt động của học
sinh(HS)
Nội dung cần đạt
I.TÌMHIỂUCHUN
- HS đọc Tiểu dẫn
(sgk/68).
- HS trả lời.
- HS gạch chân các ý
trong sgk.
- HS tự do trình bày
G:
1. Tác giả
- Ngô Thì Nhậm
(1746–1803), hiệu Hi
Doãn, thuộc dòng dõi
Ngô Thì, quê Hà Nội.
- Tài năng về nhiều
Nhậm?
- GV chốt ý, bổ sung
(nếu cần).
(?)Vì sao Ngô Thì
Nhậm đi theo Tây Sơn?
Các em có nhận xét gì
về cách xử sự này của
ông? (GV gợi ý, định
hướng vì đây là tình
huống có vấn đề).
- GV chốt lại: Vì Lê Trịnh đã hết vai trò lịch
sử, ông sáng suốt nhìn
ra chính nghĩa của Tây
Sơn. Đây là cách xử sự
thức thời, hợp lẽ, đúng
đắn.
- GV nói thêm :
+ Ngô Thì Nhậm là một
hiền tài được chúa
Trịnh sủng ái, vua
Quang Trung trọng
dụng.
+ Trịnh Sâm khen ông:
tài học không ở dưới
người.
+ Quang Trung ca ngợi
ông: thuộc dòng văn
học Bắc Hà, thông thạo
việc đời.
+ Ông có công lớn
trong việc bình định đất
nước, đánh đuổi ngoại
xâm.
- GV giới thiệu ảnh –
Slide 4,5 (xem ảnh
trang bên).
♦ Hoạt động 2: Hướng
dẫn HS tìm hiểu khái
quát về tác phẩm:
ngắn gọn suy nghĩ của
mình.
mặt: văn chương, chính
trị, ngoại giao, quân sự,
…
- 1788 Lê - Trịnh sụp
đổ, ông theo phong trào
Tây Sơn và có nhiều
đóng góp tích cực.
- HS quan sát.
-HS trả lời:
+ Thể chiếu.
+ Loại văn chính
luận,
được vua
dùng để ban bố mệnh
lệnh hoặc chỉ thị
xuống cấp dưới. Văn
phong trang trọng; lời
lẽ rõ ràng, tao nhã.
2. Tác phẩm
a. Thể loại: thể chiếu
(chiếu chỉ, chiếu thư,
chiếu mệnh,...)
b. Hoàn cảnh sáng tác:
(?) Chiếu cầu hiền
được viết theo thể loại
nào? Em biết gì về thể
loại đó?
(Gợi ý: Hãy nhớ lại
kiến
thức đã học lớp
8 - bài Chiếu dời đô của
Lí Công Uẩn).
- GV chốt ý, bổ sung
(nếu cần).
- GV mở rộng: Viết
chiếu cầu hiền tài là
một truyền thống văn
hóa chính trị phương
Đông thời cổ trung đại.
Chẳng hạn 1429, Lê
Lợi xuống chiếu hạ
lệnh tiến cử tiến củ
hiền tài và cho phép
những hiền tài tự tiến
cử.
(?) Vì sao lúc bấy giờ
Ngô Thì Nhậm phải
thay lời vua Quang
Trung viết Chiếu cầu
hiền?
- GV chốt ý, bổ sung và
hướng dẫn HS gạch
chân trong (sgk/68).
- GV giới thiệu ảnh –
Slide 6 (xem ảnh trang
bên).
- GV nhấn mạnh: Như
vậy nội dung tư tưởng
của bài chiếu thuộc về
vua
Quang
Trung
nhưng nghệ thuật thể
hiện lại thuộc về Ngô
Thì Nhậm và đối tượng
cần thuyết phục là nho
sĩ Bắc Hà.
- HS trả lời: Vì:
+ Năm 1788, Quang
Trung tiến quân ra
Bắc,
tiêu diệt quân
Thanh và
bè lũ tay
sai, nhà Lê sụp đổ.
+ Bề tôi vua Lê, chúa
Trịnh (sĩ phu Bắc Hà)
mang nặng tư tưởng
trung quân, quan niệm
đạo đức bảo thủ;
không nhận thấy ch
thấy chính nghĩa và sứ
mệnh lịch sử của Tây
Sơn nên đã bất hợp
tác với triều đại Tây
Sơn, thậm chí chống
lại Tây Sơn.
+Trước tình hình đó,
Quang Trung giao cho
Ngô Thì Thì Nhậm
viết “Chiếu cầu cầu
hiền” nhằm thuyết
phục sĩ phu phu Bắc
Hà ra cộng tác với với
triều đại mới- triều đại
Tây Sơn để xây dựng
đất nước
- HS đọc văn bản
(sgk/68).
- HS thảo luận nhóm
và đại diện nhóm trả
lời.
Bài chiếu do Ngô Thì
Nhậm viết thay vua
Quang
Trung
vào
khoảng năm 1788 –
1789, nhằm thuyết phục
sĩ phu Bắc Hà ra cộng
tác với triều đại Tây
Sơn.
c. Bố cục: ba phần:
- Phần 1: “Từ đầu đến
người hiền vậy.”
mối quan hệ giữa
hiền tài và thiên tử.
- Phần 2: từ “Trước
đây..
…của trẫm hay sao?”
cách ứng xử của
nho sĩ Bắc Hà và nhu
cầu đất nước.
- Phần 3: còn lại
con đường cầu hiền
của vua Quang Trung.
II. ĐỌC – HIỂU:
1. NỘI DUNG:
1.1. Mối quan hệ giữa
hiền tài và thiên tử:
- Người hiền có vị trí,
vai trò rất quan trọng,
cần thiết cho việc trị
nước của nhà vua.
- Gọi học sinh đọc văn
bản (sgk/68).
- Hãy cho biết bài chiếu
gồm có mấy phần và
nội dung của mỗi
phần?
- GV tổ chức cho HS
thảo luận nhóm.
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung và
chốt ý.
Chuyển ý: Để hiểu
thêm đặc điểm của thể
chiếu và thấy rõ tầm tư
tưởng, chủ trương tập
hợp nhân tài để xây
dựng đất nước của vua
Quang Trung cũng như
nghệ thuật thuyết phục
của Ngô Thì Nhậm,
chúng ta cùng đi vào
phân tích nội dung và
nghệ thuật bài chiếu.
♦ Hoạt động 3: Hướng
dẫn HS phân tích nội
dung và nghệ thuật
của tác phẩm:
(?) Người hiền (còn gọi
hiền tài) là người như
thế nào?
(?) Tác giả ví người
hiền với hình ảnh nào?
Hình ảnh đó đã nói
được vai trò và vị trí
của người hiền như thế
- HS trả lời: Người có
đức và tài.
- HS trả lời: Tác giả
ví
người hiền như một vì
tinh tú. Điều đó cho
thấy người hiền có vị
trí, vai trò vô cùng
quan trọng đối với
quốc gia, dân tộc.
- Người hiền phải
hướng về thiên tử và do
thiên tử sử dụng để
cùng vua xây dựng đất
nước thì mới bộc lộ hết
tài năng, tâm đức.
Quy luật xử thế của
người hiền.
nào đối với một quốc
gia, dân tộc
(Gợi ý: Liên hệ với bài
đọc thêm Hiền tài là
nguyên khí quốc gia của
Thân Nhân Trung, lớp
10).
- GV chốt ý, bổ sung
(nếu cần)
- GV bình: Hiền tài là
của quý của nhân dân,
của hiếm của đất nước.
Như Thân Nhân Trung
đã từng nói “hiền tài là
nguyên khí của quốc
gia”. Nếu ta ví von đất
nước như một cơ thể
sống thì hiền tài chính
là máu trong tim,
là
hơi trong phổi. Hiền tài
là cội nguồn, là nền
tảng cho sức mạnh, sự
tồn vong của một quốc
gia, dân tộc.
(?)Vậy, câu 2, 3 (trong
phần 1) nói rõ mối
quan hệ như thế nào
giữa người hiền và nhà
vua?(Gợi ý: Có thể diễn
xuôi để hiểu lớp nghĩa
bên ngoài, rồi từ đó
phân tích sâu và khái
quát nội dung của 2 câu
này.)
- GV chốt ý, bổ sung
(nếu cần)
GV mở rộng và liên hệ:
Vào lúc này, học rộng,
tài cao mà sống ẩn
mình, không về với
vua, không có điều kiện
- HS trả lời: Người
hiền được ví như sao
sáng trên trời. Sao
sáng ắt chầu về sao
Bắc Đẩu, người hiền
phải hướng về vua.
Ngược lại là trái tự
nhiên, trái quy luật,
trái đạo trời, trái lẽ
đời, khiến tài năng
đành uổng phí - đó
không phải là ý trời
sinh ra người hiền
vậy.
Nói tóm lại: phải có
người hiền thì thiên tử
mới làm nên nghiệp
lớn và ngược lại
người hiền
muốn
chứng tỏ tài năng,
đức độ thì phải quy về
với vua.
- HS thảo luận nhóm
và
đại diện nhóm trả lời.
- HS trả lời: Để tăng
sức nặng, độ tin cậy,
* Nghệ thuật: Lập luận
chặt chẽ, rõ ràng bằng
cách :
- Dẫn lời của Khổng
Tử.
- Dùng hình thức so
sánh, khẳng định và phủ
định.
Hiền tài phải phò
vua để giúp nước, giúp
dân.
thi thố tài năng thì cái
tài đó cũng đành uổng
phí : “Ngọc kia chẳng
giũa chẳng mài, Cũng
thành vô dụng, cũng
hoài ngọc đi” (Ca dao).
Như vậy, người hiền
qui về với vua, dốc hết
tài năng phụng sự đất
nước, phụng sự nhân
dân là điều tất yếu, là
việc nên làm. Đó còn là
cơ hội để tạo lập công
danh sự nghiệp hiển
hách vẻ vang – phù hợp
với quan điểm đạo đức
nhà nho.
(?) Những nội dung
trên đây đã được Ngô
Thì Nhậm dẫn dắt bằng
cách nào?
- GV tổ chức cho HS
thảo
luận nhóm.
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung .
(?) Tại sao tác giả lại
mượn lời của Khổng
Tử?
(Gợi ý: Ngay từ câu mở
đầu tác giả đã dẫn lời
của Khổng Tử. Cách
làm đó có ý nghĩa gì,
tác dụng gì?)
GV lưu ý với HS: Đối
tượng mà bài chiếu
hướng đến là sĩ phu Bắc
Hà - những con người
thời trung đại, họ có nét
tâm lí đặc thù: noi theo
tiền nhân, dựa vào
đánh vào tâm lý sĩ phu
Bắc Hà.
-HS trả lời
Tiểu kết: Lời mở đầu
trang trọng, có ấn tượng
và tác động mạnh đến
người nghe (sĩ phu Bắc
Hà).
mệnh trời; lời của tiền
nhân là khuôn vàng
thước ngọc để họ làm
theo.
GV phân tích thêm:
Nếu như câu 1 dùng
hình ảnh so sánh “như”,
thì câu 2 dùng hình thức
khẳng định “ắt” và câu
3 lại dùng hình thức
phủ định “không”. Tất
cả những hình thức đó
đều củng cố cho luận
điểm, làm rõ cho luận
điểm: Người hiền và
thiên tử có mối quan hệ
chặt chẽ. Và ta hãy học
ở tác giả cách thức lập
luận chặt chẽ, đầy
thuyết phục này để
vận dụng vào bài văn
nghị luận, vào cuộc
sống.
(?) Tóm lại, các em có
nhận xét gì về lời mở
đầu của bài chiếu?
HẾT TIẾT 1, CHUYỂN SANG TIẾT 2
GV chuyển ý: Trên đây, chúng ta vừa tìm hiểu một phần của văn bản. Tuy
chưa nhiều nhưng có lẽ các em đã phần nào cảm nhận được sức mạnh của bài
chiếu. Có thể nói, vẻ đẹp của văn bản này không phát lộ rực rỡ ở bề ngoài mà
tiềm ẩn trong chiều sâu của cảm xúc, của suy ngẫm, như một vì tinh tú càng
nhìn lại càng sáng. Vậy chúng ta hãy tiếp tục khám phá tác phẩm để thấy đầy
đủ hơn cái hay, vẻ đẹp, sự hấp dẫn, sức lôi cuốn của bài chiếu này.
Hoạt động của giáo
viên(GV)
♦Hướng dẫn HS phân
Hoạt động của học
sinh(HS)
Nội dung cần đạt
1.2. Cách ứng xử của
tích nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm (tiếp
theo):
(?)Trước sự việc Quang
Trung tiến quân ra Bắc
diệt Trịnh, nho sĩ Bắc Hà
đã ứng xử như thế nào?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung .
(?) Các em có nhận xét gì
trước hành động: Bỏ đi ở
ẩn của các nho sĩ Bắc
Hà?
- GV tổ chức cho HS thảo
luận nhóm và yêu cầu đại
diện nhóm trả lời
(Gợi ý: Đồng ý hay không
đồng ý? Vì sao?)
GV chốt ý, mở rộng và
liên hệ: Xưa nay gặp lúc
triều chính loạn lạc, các
nhà nho thường lánh đục
tìm trong bằng cách ở ẩn
để giữ gìn khí tiết. Chẳng
hạn, Nguyễn Khuyến ở ẩn
để tỏ thái độ bất hợp tác
với triều Nguyễn. Thế
nhưng, trong bối cảnh lịch
sử bấy giờ thì việc ở ẩn
- HS trả lời : Khi
Quang Trung tiến
quân ra Bắc diệt Trịnh
thì sĩ phu Bắc Hà rất
hoang mang, lo sợ.
Trước bối cảnh đó họ
có những phản ứng
tiêu cực sau:
+ Phần đông là: Bỏ đi
ở ẩn kẻ sĩ phải ở ẩn
trong ngòi khe, trốn
tránh việc đời,…
+ Một số ở lại triều
chính nhưng làm quan
trong im lặng vì sợ
mình bị liên lụy
những bậc tinh anh
trong triều đường
phải kiêng dè không
dám lên tiếng,…
+ Một số khác lại cam
làm những chức vụ
thấp kém, cầm chừng
cũng có kẻ gõ mõ
canh cửa,…
- HS thảo luận và đại
diện nhóm trả lời.
nho sĩ Bắc Hà và nhu
cầu của đất nước :
a. Cách ứng xử của
nho sĩ Bắc Hà
- Bỏ đi ở ẩn.
- Giữ mình im lặng.
- Làm việc cầm chừng.
không còn là giữ gìn khí
tiết nữa mà trở thành tư
tưởng bảo thủ, cố chấp,
thiếu thức thời.
( ?) Mỗi người một cách
xử sự, nhưng tất cả họ
đều giống nhau ở điểm
nào?
- GV chốt ý.
(?) Vì sao họ lại có thái
độ ấy?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung .
(?)Vậy,Ngô Thì Nhậm đã
làm thế nào để thuyết
phục họ?
- GV chốt ý.
(?)Vì sao tác giả lại phải
mượn các sự việc từ sách
thánh hiền?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung .
(?)Tác giả tác động trực
tiếp hay gián tiếp?
- HS trả lời
Dè dặt, chưa hợp
tác với Tây Sơn, chưa
nhiệt tình phụng sự đất
nước, phụng sự nhân
dân.
- HS trả lời : Vì họ là
những nhà nho, còn
mang nặng tư tưởng
trung quân (tôi trung
không thờ hai chủ),
chưa tin vào vai trò và
sứ mệnh lịch sử của
Tây Sơn, chưa phục
vua Quang Trung.
Theo họ, Nguyễn Huệ
chỉ là một nông dân ít
học, chỉ giỏi đánh
đấm, chẳng biết gì về
lễn ghĩa sách vở thánh
hiền.
* Nghệ thuật:
- Dẫn sự việc từ sách
thánh hiền.
- HS trả lời
-HS trả lời : Vì đối
tượng cần thuyết phục
là những nhà nho cửa
Khổng, sân Trình, có
tư tưởng sùng cổ,
chuộng sách thánh
hiền. Nói như vậy để
đánh vào tâm lý của
họ, đồng thời chỉ rõ
Quang Trung không
chỉ giỏi võ mà còn
hiểu biết sâu rộng
- Dùng ẩn dụ, nói tránh.
sách thánh hiền.
(?)Vậy thì tại sao Ngô Thì
Nhậm lại thuyết phục
theo cách này?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung .
(?) Tóm lại, những thủ
Pháp nghệ thuật này làm
cho lời lẽ thuyết phục
như thế nào?
- GV chốt ý và chuyển
sang mục “b”…
(?)“Ghé chiếu” là gì?
Hành động này cho thấy
thái độ cầu hiền của vua
Quang Trung như thế
nào ?
- GVchốt ý và phân tích
thêm: Thái độ ấy còn
được thể hiện sâu sắc,cụ
thể ở hai câu hỏi tu từ :
Hay trẫm…vương hầu
chăng ? (sgk/69) nhằm
đặt người nghe vào thế
lưỡng đao, phải suy nghĩ
- HS trả lời : Gián tiếp
(qua từ ‘‘Trước đây’’
và cách dẫn các sự
việc xưa. Đó là cách
nói ẩn, nói tránh.
- HS trả lời :
+ Vì đây là những nhà
nho, những hiền tài
đầy lòng tự trọng, nên
dù là vua cũng phải
nói tế nhị, nếu nói
thẳng, nói thật sẽ
đụng đến lòng tự ái
của họ. Như vậy bài
chiếu sẽ phản tác
dụng.
+ Tác giả mượn xưa
để nói nay còn vì mục
đích : nhà vua cho
rằng đó là vì thời
thế ‘‘suy vi’’,‘‘nhiều
biến cố’’ nên kẻ sĩ
mới phải làm như vậy.
Nghĩa là nhà vua tỏ ra
khoan thứ, bao dung,
không truy cứu.
- HS trả lời
- HS trả lời : (dựa vào
chú
thích
trong
sgk/69)
Lời lẽ tế nhị, chân
tình, phù hợp với đối
tượng.
b. Nhu cầu của đất
nước :
- Thái độ cầu hiền: rất
thành
tâm,
khiêm
nhường Nay trẫm đang
ghé chiếu
lắng
nghe, ngày đêm mong
mỏi… tha thiết mong
chờ người hiền.
lại, phải cân nhắc kĩ càng,
phải quyết định cho mình
một hướng đi mới, đúng
đắn hơn, thiết thực hơn.
- GV liên hệ và chuyển ý:
Trước đây, trong Bình
Ngô đại cáo, Nguyễn
Trãi cũng đã thể hiện thái
độ trân trọng, khao khát
hiền tài của Lê Lợi : Cỗ
xe cầu hiền, thường
chăm
chăm
còn
dànhphía tả. Đây cũng
chính là những nét tương
đồng về vẻ đẹp tài năng,
vẻ đẹp tâm hồn của những
người con đất Việt tài cao
đức trọng và Ngô Thì
Nhậm không chỉ thể hiện
thái độ thành tâm trong
việc cầu hiền của Quang
Trung mà còn nói hộ nhà
vua nỗi lòng vì nước.
(?)Vậy, tấm lòng vì nước
của vua Quang Trung
được thể hiện qua những
từ ngữ nào ? Tác dụng ?
Nhà vua trăn trở, lo lắng
vì những lẽ gì ?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung và chốt
ý.
( ?) Tác giả nêu lên
những khó khăn đó để
làm gì ?
- HS trả lời :"nơm nớp
lo lắng… nghĩ cho
kĩ… suy đi tính lại’’để
khẳng định Quang
Trung là minh đế yêu
nước, thương dân ;
luôn lo trước cái lo
của thiên hạ và vui
sau cái vui của thiên
hạ. Nhà vua trăn trở,
lo lắng vì buổi đầu
của nền đại định vừa
mới mở ra với vô vàn
- Tấm lòng vì nước:
luôn lo lắng, trăn trở
cho vận nước. Vì thực
trạng :
+ Nước nhà còn non
trẻ.
+ Kỉ cương triều chính
chưa ổn định.
+ Biên ải chưa yên.
+ Nhân dân chưa lại
sức.
+ Lòng người chưa
thuận.
Thẳng thắn tự nhận
- GVchốt ý.
( ?) Để thể hiện những
nội dung tư tưởng trên
đây, tác giả đã vận dụng
những thủ pháp nghệ
thuật cơ bản nào ? Tác
dụng ?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung và chốt
ý.
GV bình và giảng thêm :
Các câu hỏi tu từ được tác
giả sử dụng rất đắc địa.
Nếu 2 câu đầu : Hay
trẫm… vương hầu chăng?
(sgk/69) xoáy vào lòng
người đọc, buộc đối tượng
phải nhìn lại cách ứng xử
với Tây Sơn thì câu hỏi tu
từ thứ 3 « Huống nay …
của trẫm hay sao ? »
(sgk/69) lại động viên,
mời gọi người hiền về với
Tây Sơn. Quả là Ngô Thì
Nhậm đã đạt đến nghệ
thuật lập luận và thuyết
phục bậc thầy.
khó khăn ‘‘Nay đương
ở khắp nơi.. (sgk/69).
- HS trả lời : Tác giả
vạch rõ thực trạng đất
nước để các nho sĩ
Bắc Hà thấy được tính
chất của thời đại, yêu
cầu của lịch sử ; nhu
cầu thiết thực của đất
nước và nhân dân ;
tấm lòng cùng tầm
nhìn chiến lược của
nhà vua. Và những
điều vua trăn trở, bày
tỏ trên đây đều đứng
trên quyền lợi của
dân. Từ đó, nhấn
mạnh niềm khao
khát có hiền tài
không phải để củng
cốn gôi báu mà để
phụng sự nhân dân,
phụng sự Tổ quốc.
những bất cập của triểu
đại mới, khéo léo nêu
nhu cầu của đất nước.
* Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, đầy
tính thuyết phục.
- Vận dụng linh hoạt
câu hỏi tu từ.
Tác động tích cực
đến đối tượng.
- HS trả lời
*Tiểu kết: lời lẽ mềm
mỏng, chân thành, tha
thiết, thấu tình đạt lý
khiến người nghe tâm
( ?)Tóm lại, các em có
nhận xét gì về phần 2 của
bài chiếu?
- GVchốt ý.
- GV nhấn mạnh và
chuyển ý : Mong mỏi,
khao khát có hiền tài thôi
chưa đủ, Ngô Thì Nhậm
còn nói rõ đường lối cầu
hiền của vua Quang
Trung. Đó là nội dung của
mục “3”…
(?) Quang Trung cầu hiền
bằng những cách nào ?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung và chốt
ý.
(?) Em có nhận xét gì về
chủ trương, đường lối cầu
hiền của vua Quang
Trung ?
- GV hướng dẫn cả lớp
nhận xét, bổ sung và chốt
ý. Đường lối cầu hiền của
vua cho thấy không chỉ
trọng trí thức, tìm người
giỏi, mưu hay, biết hoạch
định chính sách lớn mà
trọng cả các nghệ nhân,
đặc biệt là trọng thực
hành và sử dụng đúng
chuyên môn‘‘ tùy tài lục
dụng’’.Tiến cử bằng mọi
hình thức cốt sao có được
người tài để xậy dựng,
chấn hưng đất nước.
( ?) Bài chiếu kết lại bằng
câu : Nay trời trong
phục, khẩu phục.
-HS trả lời
1.3 Đường lối cầu hiền
của vua Quang Trung :
-HS trả lời :
+ Cho phép người tài
tự dâng sớ tâu bày
việc nước.
+ Cho phép các quan
văn võ được tiến cử.
+ Cho phép người
hiền
tự tiến cử.
- Cách tiến cử đa dạng :
+ Người hiền được
dâng sớ tâu bày việc
nước.
+ Các quan được phép
tiến cử .
+ Tự tiến cử.
Rộng mở, dân chủ,
tiến bộ.
- HS trả lời : Rất tự
do, dân chủ, tiến bộ
(tiến bộ
nhất trong
các triều đại
phong
kiến Việt Nam).
- Động viên, khích lệ,
mời gọi khẩn thiết
người hiền ra giúp nước
và hưởng phúc lâu bền.
sáng…cùng nhau hưởng
phúc lành tôn vinh
(sgk/69). Câu văn ấy có ý
nghĩa gì ?
- GV chốt ý.
(?) Qua đường lối cầu
hiền của vua Quang
Trung, em có nhận xét gì
về vị vua‘‘anh hùng áo
vải’’ kiệt xuất của dân tộc
ta ?
( ?) Em hãy tóm lại vài
nét cơ bản về nghệ thuật
của bài chiếu?
( ?) Em hãy nêu ý nghĩa
văn bản ?
♦ Hoạt động 4 : Hướng
dẫn HS tổng kết bài
học :
- GV hướng dẫn HS học
(Ghi nhớ, sgk/70)
* GV giới thiệu một số
hình ảnh về vua Quang
Trung và Lễ hội Quang
Trung
Side
7,8,9,
10,11,12,13,14,15,16
(xem ảnh trang bên)
- HS trả lời
- HS trả lời
- HS trả lời :
+ Dùng hình thức so
sánh, dẫn sách thánh
hiền.
+ Lập luận chặt chẽ,
sắc bén.
+ Sử dụng thành công
câu hỏi tu từ.
- HS trả lời :
Bài chiếu cho thấy
chủ trương cầu hiền
đúng đắn, tầm chiến
lược sâu rộng, tấm
lòng vì dân, vì nước
của vua Quang Trung.
-HS quan sát.
* Tiểu kết: Quang
Trung- Nguyễn Huệ
không chỉ là thiên tài
quân sự, nhà lãnh đạo
tài ba mà còn là vị vua
có tầm nhìn xa trông
rộng, đặc biệt là chủ
trương cầu hiền đúng
đắn.
2. NGHỆ THUẬT :
- Cách nói sùng cổ (thi
pháp văn học trung
đại);
- Lời văn ngắn gọn, súc
tích; tư duy sáng rõ; lập
luận chặt chẽ, khúc
chiết kết hợp với tình
cảm tha thiết, mãnh liệt
có sức thuyết phục cả
về lí và tình.
3.Ý NGHĨA VĂN BẢN :
Thể hiện tầm nhìn
chiến lược của vua
Quang Trung trong việc
cầu hiền tài phục vụ
cho sự nghiệp dựng
nước.
III. TỔNG
SGK
KẾT :
CỦNG CỐ: Có nhiều cách củng cố bài học, song với bài học này (không
quá eo hẹp về thời gian) nên tôi củng cố bằng hai cách sau để kiểm tra mức độ
hiểu bài của HS :
* Cách 1 : Tôi đặt hai câu hỏi :
1. Qua bài Chiếu cầu hiền, các em có nhận xét gì về tư tưởng, tình cảm
của vua Quang Trung ? Tấm lòng và tài năng của Ngô Thì Nhậm ?
Sau khi lắng nghe các em trả lời, tôi chốt lại : Qua bài Chiếu cầu hiền,
chúng ta nhận thấy Quang Trung là vị vua văn võ song toàn, có cái nhìn đúng
đắn, trân trọng hiền tài ; có tư tưởng dân chủ tiến bộ, một lòng vì nước vì dân.
Đồng thời ta cũng nhận thấy tài năng học thuật của Ngô Thì Nhậm và tấm lòng
ưu ái của ông đối với vua Quang Trung, đối với đất nước.
2. Vì sao lại là cầu hiền mà không phải là lệnh hay kêu gọi ?
Sau khi lắng nghe các em trả lời, tôi chốt lại : Hiền tài là của quí, của hiếm
của nhân dân, của đất nước ; quyết định sự thịnh- suy, tồn- vong của quốc gia
dân tộc. Do đó kể cả vua cũng không nên ra lệnh mà phải thỉnh, phải cầu, phải
mời mọc chân thành, tha thiết.
* Cách 2 : Tôi yêu cầu HS gấp hết sách vở lại và trình chiếu trên Power
Point - Slide 17,18 ba câu hỏi trắc nghiệm rồi cho HS chọn phương án trả lời
đúng nhất.
1. Mục đích của Chiếu cầu hiền là:
A. Kêu gọi các tầng lớp nhân dân dốc sức vì đất nước.
B. Chiêu dụ trí thức cả nước ủng hộ Tây Sơn.
C. Thuyết phục sĩ phu Bắc Hà cộng tác với Tây Sơn.
D. Thông báo rộng rãi chiến thắng của Tây Sơn.
2. Câu văn nào sau đây cho thấy rõ nhất thái độ cầu hiền rất chân
thành, khiêm tốn của vua Quang Trung?
A. Từng nghe nói rằng: Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao
sáng trên trời.
B. Kìa như, trời còn tăm tối, thì đấng quân tử phải trổ tài.
C. Nghĩ cho kĩ thì thấy rằng: Một cái cột không thể đỡ nổi một căn
nhà lớn, mưu lược một người không thể dựng nghiệp trị bình.
D. Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng
những người học rộng tài cao chưa thấy có ai tìm đến.
3. Viết chiếu cầu hiền, Ngô Thì Nhậm chủ yếu sử dụng phương
pháp lập luận nào?
A. Lập luận phân tích.
B. Lập luận so sánh.
C. Lập luận giải thích.
D. Lập luận chứng minh.
.