Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Skkn góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường thpt tư thục trƣơn...

Tài liệu Skkn góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường thpt tư thục trƣơng vĩnh ký

.PDF
44
951
73

Mô tả:

BM 01-Bia NCKHSPƯD SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị THPT TT TRƢƠNG VĨNH KÝ Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƢ PHẠM ỨNG DỤNG MÔN NGỮ VĂN 10 GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT TƢ THỤC TRƢƠNG VĨNH KÝ Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THOA Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ văn  (Ghi rõ tên bộ môn) - Lĩnh vực khác: .......................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in Báo cáo NCKHSPƯD  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2016-2017 BM02-LLKH SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ THOA 2. Ngày tháng năm sinh: 29/12/1991 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: Phường Xuân Trung, TX Long Khánh, tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613781334 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ:01664691389 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): giảng dạy môn Ngữ văn 9. Đơn vị công tác: Trường THPT TT Trương Vĩnh Ký II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân Ngữ văn - Năm nhận bằng: 2013 - Chuyên ngành đào tạo: Đại học sư phạm Ngữ văn hệ chính quy III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Ngữ văn Số năm có kinh nghiệm: 03 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã có trong 5 năm gần đây: chưa 2 BM03-BCNCKHSPƯD Tên đề tài NCKHSPƢD (VIẾT IN HOA ĐẬM) MÔN NGỮ VĂN 10 GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT TƢ THỤC TRƢƠNG VĨNH KÝ Tên tác giả và tổ chức - Họ và tên: NGUYỄN THỊ THOA Đơn vị THPT TT Trương Vĩnh Ký I. TÓM TẮT Văn học là nhân học – là môn khoa học dạy chúng ta cách làm người, hướng chúng ta đến các giá trị: chân – thiện – mỹ. Vì vậy, vai trò và trách nhiệm của giáo viên dạy văn là rất quan trọng. Họ chính là những kĩ sư tâm hồn, là người hình thành và nuôi dưỡng các giá trị ấy trong lòng mỗi học sinh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, số lượng học sinh yêu thích và đầu tư đúng mức cho môn học này còn rất khiêm tốn. Điều đó kéo theo chất lượng học tập môn Ngữ văn của các em còn khá thấp. Thực tế ấy đặt ra cho các nhà giáo dục nói chung và giáo viên dạy văn nói riêng nhiều vấn đề phải suy nghĩ. Có lẽ, đã đến lúc chúng ta phải thay đổi phương pháp dạy học và cả phương tiện hỗ trợ trong mỗi giờ học văn. Mục đích là làm sao cho mỗi tiết học văn không còn khô khan, nhàm chán, nặng nề kiến thức mà ngược lại, trở nên phong phú, lôi cuốn học sinh. Để thay đổi thực trạng này, tôi đưa ra giải pháp ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Ngữ văn 10 để góp phần nâng cao chất lương học tập của các em. Nghiên cứu được tiến hành trên 02 nhóm. Nhóm 1 (Nhóm thực nghiệm) : gồm 15 em lớp 10C3; Nhóm 2 (Nhóm đối chứng): gồm 15 em lớp 10C4. Cả 02 nhóm có những đặc điểm giống nhau đó là: cùng một độ tuổi, có sự tương đương về giới tính, trình độ và khả năng nhận thức (có kiểm tra trước khi tiến hành thực nghiệm). Nhóm thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế (có ứng dụng CNTT) khi dạy các bài từ tiết 73 đến hết tiết 76 thuộc tuần 29 đúng theo PPCT môn Ngữ văn 10 năm học 2016 – 2017. Kết quả thực nghiệm cho thấy tác động trên đã ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Nhóm thực nghiệm (Nhóm 1) có kết quả bài kiểm tra cao hơn nhóm đối chứng (Nhóm 2). Điểm kiểm tra lúc ban đầu khi chưa thực hiện giải pháp thay thế như sau: ở nhóm thực nghiệm có giá trị trung bình là 6.80, còn ở nhóm đối chứng có giá trị trung bình là 6.87. Qua kiểm chứng, cho ta thấy giá trị p = 0.01 (p < 0.05), nghĩa là có sự khác biệt rất lớn giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chứng. Điều đó đã chứng minh rằng việc ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy có hiệu quả rất tốt, góp phần nâng cao chất lượng môn ngữ văn của học sinh khối 10 trường THPT Tư thục Trương Vĩnh Ký. II. GIỚI THIỆU 1. Hiện trạng: Trong sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 10, các đơn vị kiến thức được nhà biên sọan trình bày theo từng đề mục tương ứng với từng đơn vị kiến thức cần đạt. Ở phần văn bản, bố cục lần lượt là: giới thiệu tác giả, tác phẩm; đưa văn bản; chú thích; ghi nhớ và cuối cùng là luyện tập. Còn phần Tiếng Việt và Tập làm văn có bố cục quy nạp: đề mục, cung cấp ngữ liệu liên quan, câu hỏi kèm theo, ghi nhớ và cuối cùng cũng là phần luyện tập. Xét về tính khoa học, ta thấy cách trình bày, bố trí như thế là hợp lí, các kiến thức được trình bày rõ ràng. Nhưng thực tế mà nói, 3 trong quá trình giảng dạy, đăc biệt là dạy theo phương pháp truyền thống: thuyết trình xen kẽ vấn đáp (không có sự hỗ trợ của CNTT), người thầy gặp không ít khó khăn, trở ngại. Trải qua 3 năm trực tiếp giảng dạy và lắng nghe chia sẻ của những đồng nghiệp thâm niên tôi có thể tạm chia những khó khăn ấy thành các điều sau đây: + Thứ nhất là gặp khó khăn, trở ngại về mặt thời gian. Hiện tượng “cháy giáo án” là điều không hiếm thấy khi dạy các bài có lượng kiến thức lớn (chẳng hạn các bài Truyện Kiều, Bình Ngô Đại Cáo, Phú sông Bạch Đằng,…). Đã có nhiều tiết, vì áp lực về mặt thời gian, chúng ta đành phải “hi sinh” đơn vị kiến thức này để làm “sáng” đơn vị kiến thức khác trong cùng một bài học. Cũng vì thời gian có hạn, khi gặp những bài dài giáo viên dè dặt trong việc mở rộng, đào sâu kiến thức mà đáng lẽ ra cần đưa ra trao đổi với học trò. + Khó khăn thứ hai phải kể ra đó là tính sinh động, khả năng lôi cuốn của sách giáo khoa (SGK). Do là văn bản khoa học nên cách viết của SGK phần lớn thiên về kiến thức, chưa chú trọng nhiều về mặt hình thức. Phần hình ảnh minh họa cho tác giả, đặc biệt là tác phẩm (các tập thơ, tập truyện, bài viết, bài nói liên quan đến tác phẩm) thiếu rất nhiều. Nếu để ý chúng ta sẽ thấy cả hai quyển Ngữ văn 10 tập 1 và tập 2 rất hiếm thấy có một tranh ảnh nào minh họa cho ngữ liệu của phần Tiếng Việt và Tập làm văn. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến khả năng tư duy, óc tưởng tượng của học sinh trong quá trình tiếp cận và lĩnh hội. Nhận thấy được hai trở ngại lớn ấy, tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp thay thế sau: 2.Giải pháp thay thế: Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Ngữ văn 10 góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh trường THPT Tư thục Trương Vĩnh Ký. (Minh họa cho giải pháp thay thế xin mời quý Ban Giám khảo xem ở phụ lục 7.2). 3. Vấn đề nghiên cứu: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Ngữ văn 10 có góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh không? 4. Giả thuyết nghiên cứu: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Ngữ văn 10 có góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh. III. PHƢƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu - Về phía GV: Cô Nguyễn Thị Thoa đang dạy bộ môn Ngữ văn 10 ở hai nhóm: nhóm 1 (nhóm thực nghiệm) và nhóm 2 (nhóm đối chứng). Tinh thần, trách nhiệm ở hai nhóm là như nhau. - Về phía HS: Hai nhóm được lựa chọn tương đương nhau về sĩ số, giới tính và khả năng nhận thức. Cụ thể: 4 Số liệu Bảng 1: Tình hình của hai nhóm Số lƣợng giữa các Kết quả cuối năm lớp 9 lớp Sĩ số Nam Nữ Giỏi Khá Nhóm 15 07 08 5 5 01 15 07 08 5 5 02 Ý thức học tập của các em đều tích cực, chủ động. TB Yếu Kém 5 5 0 0 0 0 2. Thiết kế Tiến hành trên hai nhóm gồm: Nhóm 01 (15 em HS lớp 10C3) là nhóm thực nghiệm. Nhóm 02 (15 em HS lớp 10C4) là nhóm đối chứng. Sau khi giảng dạy bình thường với cả hai nhóm (cùng một phương pháp giảng dạy, truyền đạt lượng kiến thức như nhau) từ tiết 73 đến tiết 76 (tức kiến thức của tuần 29), tôi tiến hành cho cả hai nhóm làm một bài kiểm tra chung. Đề kiểm tra xin mời quý Ban giám khảo xem ở phụ lục 7.3. (Phụ lục 3). Tiếp đến, tôi đối chiếu kết quả bài kiểm tra của hai nhóm có sự khác nhau không quá lớn. Điểm của bài kiểm tra trước tác động xem ở phụ lục 7.7. (Phụ lục 7). Dùng phép kiểm chứng T-test của bài kiểm tra ấy, cho ra kết quả như sau: Bảng 2: Kiểm chứng xác định sự tương đương. Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Giá trị trung bình 6.80 6.87 p 0.44 Từ bảng 2, ta có p = 0.44 > 0.05. Như vậy sự chênh lệch giá trị trung bình (GTTB) của hai nhóm là không có ý nghĩa. Vậy hai nhóm được coi là tương đương với nhau. Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu. Kiểm tra Kiểm tra Nhóm trƣớc tác Tác đông sau tác động động Thực nghiệm Dạy học có ứng dụng CNTT O1 O3 Đối chứng Dạy học không ứng dụng O2 O4 CNTT Căn cứ vào bảng, ta sử dụng phép kiểm chứng Ttest độc lập.. 3. Quy trình nghiên cứu 3.1 Chọn hai lớp trong đó có hai nhóm học sinh học lực tương đương nhau: Tôi căn cứ vào kết quả của bài kiểm tra trước tác động, chọn ra 02 nhóm học sinh có học lực tương đương nhau. Nhóm 01 (15 em HS lớp 10C3) là nhóm thực nghiệm. Nhóm 02 (15 em HS lớp 10C4) là nhóm đối chứng. 5 3.2 Nghiên cứu và lựa chọn các phầm mềm dạy học thích hợp để soạn giảng các tiết dạy có ứng dụng CNTT trên nhóm thực nghiệm. (Xem ở phụ lục 7.4). 3.3. Soạn giáo án có ứng dụng CNTT vào trong các tiết dạy: ( Xem ở phụ lục 7.5). - Khi dạy lớp đối chứng, tôi thiết kế bài giảng bình thường (không ứng dụng CNTT). - Khi dạy lớp thực nghiệm, tôi thiết kế bài giảng có tích ứng dụng CNTT. 3.4. Tiến hành giảng dạy: Tiến hành dạy thực nghiệm theo bảng 4. Bảng 4: PPCT dạy nhóm thực nghiệm. Tuần Thứ ngày Phân môn Tiết Tên bài dạy Hồi trống Cổ Thành (Trích Văn bản 73 “Tam quốc diễn nghĩa”) – La Quán Trung – Hồi trống Cổ Thành (Trích Ba (28/02/2016) “Tam quốc diễn nghĩa”) – La 29 Văn bản 74 Quán Trung – + Đọc thêm: Tào Tháo uống rượu luận anh hùng. Năm (02/3/2016) Làm văn 75 Bài viết số 7: Nghị luận văn học. Bảy (04/3/2016) Văn bản 76 Bài viết số 7: Nghị luận văn học. - Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra sau khi học xong tiết 69 (tức tuần 25), môn Ngữ văn 10, tôi ra đề cho HS cả hai nhóm cùng làm (lúc này trong các tiết dạy ở cả hai nhóm chưa hề ứng dụng CNTT) . (Phụ lục 3). - Bài kiểm tra sau tác động: Sau khi học xong các bài từ tiết 73 đến tiết 76 (tức học hết tuần 29) môn Ngữ văn 10 tôi lại cho cả hai nhóm làm chung một đề kiểm tra khác. (Lúc này nhóm thực nghiệm đã được tôi ứng dụng CNTT vào các tiết dạy nói trên, còn lớp đối chứng thì không). Đề kiểm tra sau tác đông xem phụ lục 7.6. (Phụ lục 6). 4. Đo lƣờng Sau khi kiểm tra sau tác động, tôi tiến hành chấm, nhập điểm, tính toán và thống kê kết quả. Xem ở phụ lục 7.7. (Phụ lục 7). IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 1. Phân tích dữ liệu và kết quả: Bảng 5: So sánh điểm TB sau tác động. Thực Nghiệm Đối Chứng Điểm TB 7.933 6.92 Độc lệch chuẩn 0.9 1.2 Giá trị p (theo Ttest) 0.01 Độ lệch trị TB (SMD) 0.845 Theo bảng trên ta thấy kết quả hai nhóm trước và sau tác động là tương đương. Sau tác động có p = 0.01 <0.05. Vậy sự chênh lệch trị trung bình của nhóm 6 thực nghiệm và đối chứng rất có ý nghĩa (Kết quả của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng không phải do ngẫu nhiên mà có. Nhờ có thực hiện ứng dụng CNTT vào trong các tiết dạy, hay nói khác đi là nhờ có tác động nên mới có kết quả cao hơn). SMD (độ lệch chuẩn trung bình) = 0.845. Theo tiêu chí Cohen: 0.8 ≤ SMD ≤ 1. Vậy việc ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy có hiệu quả rất lớn. Như vậy, giả thuyết của đề tài đã được kiểm chứng. 2. Bàn luận: Kết quả sau khi tác động của hai nhóm có độ chênh lệch điểm số là 0.88 đã minh chứng rằng lớp được tác động có kết quả cao hơn lớp không được tác đông. SMD = 0.845 nằm trong khoảng 0.8 ≤ SMD ≤ 1. Điều này nói lên mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Các biện pháp tác động đã đem lại kết quả tốt và có hiệu quả, có thể áp dụng cho các đối tượng tương đương. P = 0.01 << 0.05, phép kiểm chứng cho thấy kết quả thu được sau tác đông không phải do ngẫu nhiên mà chính là nhờ sự tác động chủ động của ta. Nghĩa là muốn có kết quả và hiệu quả thì giải pháp được nêu trong đề tài là có giá trị và ý nghĩa với việc nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn cho HS lớp 10. Về hạn chế: Để áp dụng được đề tài này, yêu cầu GV phải có trình độ nhất định về tin học. Nắm bắt được tính năng, cách sử dụng của từng thiết bị và phần mềm dạy học, thao tác tốt với bảng tương tác,… thì mới có hiệu quả. Nếu một trong các yêu cầu nói trên không đạt thì kết quả mang lại sẽ không được như mong muốn. V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Việc ứng dụng CNTT vào các bài học thuộc bộ môn Ngữ văn 10 là điều rất cần thiết. Nó góp phần rất quan trọng việc nâng cao chất lượng học môn Ngữ văn của HS. Và giải pháp này không chỉ áp dụng cho môn Ngữ văn 10 mà có thể áp dụng cho môn Ngữ văn ở các khối còn lại. Hơn thế nữa là cho tất cả các môn học đang được giảng dạy trong nhà trường. 2. Khuyến nghị: 2.1. Đối với các cấp quản lí: - Đối với các trường chưa triển khai ứng dụng CNTT thì nhanh chóng tập huấn để GV nắm bắt và cần hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình soạn giảng. - Đối với các trường đã triển khai ứng dụng CNTT thì: + Bố trí đầy đủ phòng ốc, phương tiện cho giáo viên thuận tiện trong việc ứng dụng CNTT. + Cần tổ chức những tiết dạy mẫu cho giáo viên trong trường học hỏi, rút kinh nghiệm. + Có những cuộc thi ứng dụng CNTT theo từng bộ môn ở phạm vi cấp tổ, cấp trường để GV trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau. 7 + Đưa việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy vào tiêu chí xét thi đua của giáo viên cuối học kỳ và cuối năm. 2.2. Đối với giáo viên: - Cần chủ động tiếp cận, tìm hiểu để sử dụng được các phương tiện và phần mềm dạy học hiện đại. - Cần trang bị máy tính, cài đặt các phần mềm như: Acti Inspire, Acti View, Acti Vote, Hi Teach, Power Point, Total Video Converter, phần mềm sách giáo khoa… - Có ý thức nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy để lựa chọn các hình thức ứng dụng CNTT sao cho phù hợp vời từng bài, từng thời điểm của mỗi tiết dạy. - GV cần hướng dẫn cả HS của mình thao tác thành thạo trên bảng tương tác, cách ghi đáp án vào phiếu học tập,… VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tập huấn Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học dành cho giáo viên. Dự án Việt – Bỉ . Bộ GD & ĐT, 2008. 2. Mạng Internet: http://tailieu.vn/doc/ungdungcongnghethongtintronggiangday. 3. Mạng Internet: http://123tailieu.com/giaoduc/ungdungcntt. 4. Imindmap – Phần mềm hỗ trợ thiết kế sơ đồ tư duy. Bộ GD&ĐT, NXB Giáo dục 2010. 5. Mạng Internet: http://youtube/hướng dẫn sử dụng bảng tương tác. 6. Mạng Internat: Total Video Converter – Phần mền cắt nhạc và đổi đuôi tập tin. 8 VII. PHỤ LỤC 1. PHỤ LỤC 1 : KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU Bƣớc Hoạt động - Ở rất nhiều tiết dạy của môn Ngữ văn 10, khối lượng kiến thức, kĩ năng cần hình thành cho học sinh là khá nhiều và dài, thậm chí là quá tải. Điều đó khiến thầy và trò gặp khó khăn về mặt thời gian để đào sâu, mở rộng và luyện tập. Vì thế mà chất lượng học tập môn Ngữ văn 10 bị ảnh hưởng. - Ngoài ra, việc dạy học môn Ngữ văn hiện nay phần lớn vẫn quen 1. Hiện với phương pháp học truyền thống (thuyết trình xen kẽ vấn đáp) và trạng phương tiện dạy học vẫn chưa được chú trọng (chủ yếu chỉ là bảng đen, sách giáo khoa). Thực tế này ít nhiều đã làm cho tiết dạy trở nên khô khan, nhàm chán, thiếu đi tính sinh động, phong phú và lôi cuốn học sinh. Điều này cũng ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn Ngữ văn 10 của học sinh. Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Ngữ văn 10 góp 2. Giải pháp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh trường THPT Tư thay thế thục Trương Vĩnh Ký. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Ngữ văn 10 3. Vấn đề nghiên cứu có góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh không? Giả thuyết nghiên cứu 4. Thiết kế 5. Đo lƣờng 6. Phân tích 7. Kết quả Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Ngữ văn 10 có góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Thiết kế trước và sau tác động đối với hai nhóm tương đương. Đo kiến thức: Dùng bài kiểm tra trước và sau tác động. Sử dụng phép T-test độc lập. Bài kiểm tra sau tác động có điểm trung bình cao hơn bài kiểm tra trước tác động. Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Ngữ văn 10 đã góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh trường THPT Tư thục Trương Vĩnh Ký. *************************** 9 2. PHỤ LỤC 2: ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÁC PHẦN TRONG MỘT TIẾT DẠY MẪU Để thấy được giải pháp thay thế đưa ra là hợp lí và có hiệu quả cao hơn, tôi dùng phép so sánh giữa hai cách dạy học truyền thống và dạy học có ứng dụng CNTT vào các phần: Dẫn nhập vào bài mới, phần Giới thiệu tác giả, tác phẩm; phần Phân tích tác phẩm và cả phần Tổng kết bài học khi dạy văn bản “Hồi trống Cổ Thành” – La Quán Trung - trong chƣơng trình Ngữ văn 10 – tập 2 – SGK trang 74 - 79. Cụ thể của phép so sánh ấy như sau: * Cách truyền thống mà trƣớc đây chúng ta thƣờng hay làm: - Phần dẫn nhập vào bài mới: Giáo viên thường dùng phương pháp thuyết trình, bình giảng, kể chuyện liên quan đến đề tài chiến tranh để từ đó dẫn nhập vào bài mới. Với cách vào bài này, thông qua những câu từ có tính trau chuốt cao, giáo viên có thể lôi cuốn học sinh chú ý vào bài học. Đây là cách làm ít nhiều mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, cách làm này áp dụng cho bài “ Hồi trống Cổ Thành” thẳng thắn mà nói thì chưa phải là cách làm tối ưu và việc dùng đi dùng lại nhiều lần phương pháp này sẽ gây ra hiện tượng “chai cảm xúc” ở học sinh. Về lâu dài, sẽ làm giảm hứng thú và sự chú ý của các em. Đây là điều mà bất kỳ người thầy nào cũng không hề mong muốn. - Phần giới thiệu tác giả, tác phẩm: Với cách dạy học truyền thống, giáo viên sẽ gọi 1 đến 2 học sinh đọc phần chú thích * sách giáo khoa trang 74. Sau đó, yêu cầu các em nêu lại những nét tiêu biểu về tác giả La Quán Trung, tóm tắt “ Tam quốc diễn nghĩa”, đoạn trích “ Hồi trống cổ thành”. Học sinh lần lượt nêu ra. Giáo viên cho học sinh nhận xét lẫn nhau và cuối cùng giáo viên nhận xét và nhấn mạnh lại những ý quan trọng, cho học sinh ghi bài. Cách làm này khá nhàm chán, chẳng qua chỉ là việc đọc và nhắc lại những gì mà sách giáo khoa cung cấp. Với hoạt động này học sinh thường ít hứng thú và chú ý, khả năng khắc sâu ở các em là không cao. Giáo viên không thể cho học sinh quan sát được những hình ảnh liên quan đến bài học. - Phần phân tích tác phẩm: Ở bài này, chúng ta thường phân tích theo từng nhân vật hoặc bố cục của đoạn trích. Ở từng phần, giáo viên thường dùng phương pháp vấn đáp thông qua hệ thống câu hỏi có tính dẫn dắt và hướng đích để rút ra nghệ thuật, nội dung của từng phần. Với cách vấn đáp liên tục, áp dụng cho một bài có nhiều kiến thức mở rộng như bài “ Hồi trống Cổ Thành” thì rõ ràng chúng ta đã yêu cầu khá cao ở học sinh. Theo cách này, các em phải liên tục tư duy, bày tỏ ý kiến, so sánh, đối chiếu, tự nhận xét, đánh giá bản thân,… Một loạt các hoạt động diễn ra liên tục như thế ít nhiều đã làm cho tiết học trở nên nặng nề, học sinh dễ dàng bị căng thẳng và thậm chí là “bỏ cuộc” (đặc biệt là học sinh yếu). - Phần tổng kết văn bản: đại đa số chúng ta thường đặt ra các câu hỏi có tính khái quát cao. Chẳng hạn: “Em hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản”. Yêu cầu này rõ ràng chỉ phù hợp với các học sinh khá giỏi, còn đối với các em yếu, thậm chí là học sinh trung bình cũng không chắc là đủ tự tin để trình bày suy nghĩ trước lớp. Cách làm này thứ nhất là không phải đối tượng học sinh nào cũng phù hợp, thứ hai là có nguy cơ làm mất nhiều thời gian của tiết học vì phải trải qua nhiều công đoạn: học sinh trình bày, nhận xét lẫn nhau, thầy (cô) chốt ý, ghi bảng . Đấy là chưa kể đến chuyện học sinh trả lời sai, giáo viên phải giảng giải, điều chỉnh lại kiến thức cho các em thì thời gian càng bị ảnh hưởng. 10 Từ những hạn chế vừa phân tích trên, tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp thay thế sau: * Ứng dụng CNTT vào tiết dạy để nâng cao hiệu quả học tập của các em: - Đầu tiên là phần dẫn nhập vào bài: Với bài “ Hồi trống Cổ Thành” tôi sẽ giới thiệu đến các em một vài hình ảnh thời Tam quốc và dùng những gợi ý chơi trò chơi đoán tên nhân vật với đặc điểm tính cách, ngoại hình. Từ đó chọn ra nhân vật Quan Công và Trương Phi để dẫn vào bài (3 phút). Với trò chơi này, tôi tin chắc rằng sẽ gây được sự hứng thú, chú ý, đặc biệt là các học sinh chưa từng biết đến các nhân vật, tác phẩm nói trên, giúp các em tiếp cận tác phẩm hiệu quả nhất. - Đến phần tìm hiểu chung: Trong phần này, tôi sẽ giới thiệu đến các em những bộ tiểu thuyết nổi tiếng của đất nước Trung Hoa, hình ảnh của tác giả La Quán Trung và tác phẩm “ Tam quốc diễn nghĩa”. Để giúp học sinh hình dung rõ hơn về bối cảnh thời Tam quốc cũng như diễn biến của tác phẩm, tôi sẽ kết hợp trình chiếu bản đồ với hiệu ứng theo từng giai đoạn để tóm tắt, khắc sâu ghi nhớ với học sinh. Tiếp theo, với đoạn trích “ Hồi trống Cổ Thành” tôi sẽ cho các em xem một đoạn phim, sau đó sử dụng sơ đồ tóm tắt. Với một khối lượng kiến thức khá nặng như trên nếu dạy với phương pháp truyền thống (thuyết trình) thì sẽ mất khá nhiều thời gian. Vả lại đòi hỏi học sinh phải vừa nghe, vừa tự hình dung, tự thâu tóm nội dung bài học. Điều đó là quá tải với học sinh. Nhưng khi áp dụng CNTT vào phần này thì vấn đề thời gian sẽ được rút ngắn. Không chỉ có vậy, bằng trực quan sinh động, học sinh có thể dễ dàng cảm nhận, lĩnh hội kiến thức mà giáo viên muốn truyền tải. - Tiếp đến là phần phân tích tác phẩm: + Phần 1: Hoàn cảnh gặp gỡ. Ở phần này, tôi sẽ dùng sơ đồ tóm tắt bối cảnh hồi 27. Với cách làm này học sinh sẽ dễ dàng nắm được nguyên nhân, bối cảnh gặp gỡ của hai nhân vật Quan Công và Trương Phi. + Phần 2: Chia làm hai phần nhỏ (a) và (b). Lưu ý: Tiết thử nghiệm chỉ dạy đến hết phần 2a theo phân phối chương trình. 2a. Phân tích nhân vật Trương Phi. Khi phân tích nhân vật này tôi sẽ chia theo các phân cảnh gặp gỡ nhân vật khác để bộc lộ rõ tính cách. - Khi nghe tin Quan Công đến. - Khi gặp Quan Công. - Khi Sái Dương xuất hiện. -Khi Quan Công chém đầu Sái Dương. Trong mỗi phân cảnh tôi sẽ chiếu trích đoạn của phân cảnh đó, đưa ra câu hỏi để học sinh phát hiện những chi tiết hình ảnh về hành động, thái độ nhân vật. Sau đó sử dụng hiệu ứng in đậm, đổi màu kích thích vào thị giác giúp học sinh từng bước hình dung về nhân vật. Sau khi áp dụng phương pháp trên đối với các phân cảnh, tôi sẽ đưa ra bảng biểu tổng kết những nét chính về nhân vật mà các em đã tìm hiểu. Từ đó, yêu cầu học sinh rút ra kết luận cuối cùng về nhân vật. - Cuối cùng là phần tiểu kết: Để kiểm tra kiến thức trong tiết học đồng thời giúp học sinh làm quen với hình thức trắc nghiệm nhanh tôi sẽ trình chiếu những câu hỏi trắc nghiệm. Các em sẽ sử dụng Activote để bấm lựa chọn đáp án của mình. Với cách làm này sẽ cùng một 11 lúc kiểm tra được một cách nhanh nhất khả năng lĩnh hội của học sinh trong tiết học, đồng thời tạo hứng thú thi đua giữa các học sinh. *************************** 3. PHỤ LỤC 3 ĐỀ KIỂM TRA TRƢỚC TÁC ĐỘNG VÀ HƢỚNG DẪN CHẤM A. Đề kiểm tra: 15 phút Câu 1: Nêu những hiểu biết của em về nhân vật Ngô Tử Văn? Chàng đã có hành động gì? Ý nghĩa của hành động đó? ( 5 điểm) Câu 2: Ý nghĩa của chi tiết Ngô Tử Văn nhận chức phán sự ở đền Tản Viên? ( 5 điểm) B. Hƣớng dẫn chấm: Câu 1: - Ngô Tử Văn tên Soạn, người ở huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang, là người có tính tình thẳng thắn, nóng nảy, thấy tà gian thì không chịu được. - Hành động của Ngô Tử Văn: Đốt đền tà, tìm lại công lí cho thổ công, trừ hại cho dân. - Ý nghĩa của hành động: + Thể hiện phẩm chất khảng khái, chính trực, dũng cảm, sẵn sàng vì dân trừ hại. + Thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ. Câu 2: Ý nghĩa của chi tiết Ngô Tử Văn nhận chức phán sự đền Tản Viên: - Chức phán sự là chức quan xem xét các vụ kiện tụng, giúp việc cho người xử án – đó là chức quan thực hiện công lí. - Vì đức tính cương trực, dũng cảm bảo vệ chính nghĩa nên Ngô Tử Văn được nhận chức phán sự. - Việc nhậm chức phán sự là một sự thưởng công xứng đáng, có ý nghĩa noi gương cho người sau, khích lệ mọi người dũng cảm đấu tranh, bảo vệ công lí. *************************** 12 4. PHỤ LỤC 4 MỘT SỐ PHẦN MỀM DẠY HỌC TIÊN TIẾN ĐƢỢC ỨNG DỤNG TRONG NHỮNG TIẾT DẠY THỰC NGHIỆM 1. Phần mềm PowerPoint: Đây là một phần mềm dùng để trình chiếu những bi giảng theo từng Slide. 13 2. Phần mềm Activ Inspire: - Bên cạnh Power Point thì phần mềm Activ Inspire cũng là một trong những phần mềm hỗ trợ đắc lực trong việc soạn của giáo viên. Phần mềm này không chỉ cho phép giáo viên trình chiếu bài giảng của mình đã soạn trước đó mà còn cho phép người dạy và người học trực tiếp tương tác với nhau thông qua bảng thông minh ActivBoard. - Giới thiệu đôi nét về giao diện và một số phần mềm khác đi kèm. Bộ trắc nghiệm Activote giúp giáo viên tổ chức bài tập trắc nghiệm cho HS. Máy chiếu vật thể giúp giáo viên chụp và chiếu các phiếu thảo luận của HS 14 3. Phần mềm cắt nhạc MP3 Cutter: - Trong một tiết dạy, việc đưa một đoạn nhạc thích hợp vào đúng lúc sẽ tạo nên một hiệu ứng rất tốt. Tạo được hứng thú cho học sinh, làm cho tiết học trở nên sinh động hơn, cũng có thể làm cho tiết học trở nên sâu lắng hơn,… Phần mềm MP3 Cutter (cắt nhạc) sẽ giúp giáo viên có thể cắt những bản nhạc dài thành những đoạn nhạc ngắn theo ý tưởng của mình. Điều này giúp tiết kiệm thời gian cho tiết học mà mục đích vẫn đạt được. - Hướng dẫn sử dụng: Bước 1: Bước 2, 3: 15 Bước 4, 5, 6, 7, 8: 4. Phần mềm đổi đuơi Video Converter Factory Pro 7 Full: Video Converter Factory Pro giúp bạn: - Chuyển đổi hơn 100 định dạng video khác nhau - Xử lý cùng lúc nhiều video - Tách nhạc ra khỏi video bất kì - Cắt Video chuyên nghiệp theo ý muốn - Gộp nhiều Video thành 1 – Chọn hiệu ứng độc đáo vào Video của bạn. Hƣớng dẫn sử dụng: Thao tác theo hình bên dƣới. 16 17 Bước 3: Làm theo hình dưới Thêm hiệu ứng vào Video Bước 1: Add files cần xử lý, sau đó nhấn biểu tượng như hình 18 Bước 2: Click vào Effects, chọn hiệu ứng ưng ý Bước 3: Click vào biểu tượng như hình, sau đó nhấn Run để áp dụng thay đổi Vậy là bạn đã làm chủ được phần mềm Video Converter Factory Pro rồi đó. 19 5. Phần mềm Violet: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan