Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Skkn hướng dẫn học sinh lớp 11 nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực khoa học xã hội và...

Tài liệu Skkn hướng dẫn học sinh lớp 11 nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi từ môn ngữ văn.

.DOC
46
1590
133

Mô tả:

SỞ GD & ĐT HƯNG YÊN Đơn vị: TRƯỜNG THPT NAM KHOÁI CHÂU ----------------------------Mã số: ……………………………………. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 11 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở LĨNH VỰC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ HÀNH VI TỪ MÔN NGỮ VĂN Người thực hiện: VŨ THỊ QUẾ TÂM Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục: Phương pháp dạy học bộ môn: Phương pháp giáo dục: Lĩnh vực khác: Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Năm học 2015-2016 Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN - Họ và tên: Vũ Thị Quế Tâm - Ngày tháng năm sinh: 17-05-1977 - Nam, nữ: Nữ - Đơn vị: THPT Nam Khoái Châu, Hưng Yên - Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn tổ Ngữ văn - Điện thoại (NR): II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị: Thạc sĩ Giáo dục học - chuyên ngành PPDH Ngữ Văn - Năm nhận bằng: 2008 III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy Văn THPT - Số năm kinh nghiệm: 15 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Đề tài: Tổ chức hoạt động ngoại khóa VH dân gian cho HS lớp 10 THPT (2011- 2012) – giải C + Đề tài: Hướng dẫn học sinh tiếp nhận văn bản Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) (2013- 2014) - Hướng dẫn học sinh nghiên cứu Khoa học kĩ thuật: Đề tài: Sưu tầm, khảo cứu ca dao, tục ngữ của Khoái Châu- Hưng Yên (2015-2016) – giải Nhì MỤC LỤC NỘI DUNG PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN II. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU KHKT Ở LĨNH VỰC KHXH &HV III. CÁC BƯỚC HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở LĨNH VỰC KHXH &HV TỪ MÔN NGỮ VĂN 1. Bước 1: Chuẩn bị của giáo viên 2. Bước 2: Thành lập nhóm nghiên cứu 3. Bước 3: Hướng dẫn học sinh lựa chọn ý tưởng 4. Bước 4: Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch dự trù kinh phí, kế hoạch nghiên cứu 5. Bước 5: Giám sát, tư vấn quá trình nghiên cứu của học sinh 6. Bước 6: Hướng dẫn học sinh hoàn thiện sản phẩm, viết báo cáo, thảo luận 7. Bước 7: Góp ý thiết kế poster, tập thuyết trình, dự kiến những câu hỏi tình huống IV. KẾT QUẢ KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo chính Các phụ lục Trang 1 1 2 2 2 3 3 4 5 5 10 11 13 15 17 18 19 23 24 25 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KHKT Khoa học kĩ thuật KHXH & HV Khoa học xã hội và hành vi VHDG Văn học dân gian PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cuộc thi Khoa học- kĩ thuật (KH KT) dành cho học sinh THPT được Bộ Giáo dục và đào tạo chính thức triển khai và tổ chức từ năm học 2013-2014. Cuộc thi được tiền hành từ cấp trường, cấp tỉnh đến cấp quốc gia. Đối tượng tham gia cuộc thi là những học sinh theo học từ lớp 9 đến lớp 12. Mục đích của cuộc thi là nhằm khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kĩ thuật, vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của cuộc sống, khám phá và phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh, tạo môi trường học tập tích cực, là tiền đề để các em hòa nhập với cuộc sống cũng như công tác nghiên cứu khoa học sau này. Đặc biệt cuộc thi góp phần không nhỏ thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá nhằm phát huy năng lực học sinh, nâng cao chất lượng dạy học. Qua đây cũng tạo cơ hội để học sinh giới thiệu kết quả nghiên cứu của mình tới tất cả thầy cô bạn bè, tới các nhà khoa học … từ đó học sinh có thêm cơ hội được giúp đỡ đào tạo, rèn luyện, đưa sản phẩm ứng dụng vào thực tế. Tuy nhiên, qua quan sát, qua quá trình tham gia hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi, tôi nhận thấy số đề tài ở lĩnh vực này ít hơn các lĩnh vực khác, nghiên cứu khoa học ít hơn sáng chế kĩ thuật. Khi phát động phong trào trong nhà trường số lượng học sinh đăng kí ở các lĩnh vực: Khoa học động vật, Hóa Sinh, Hóa học, Kĩ thuật cơ khí, Kĩ thuật môi trường, Rô bốt và máy thông minh… nhiều hơn, thậm chí nếu không động viên, gợi ý thì học sinh không đăng kí nghiên cứu ở lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi, nhất là nghiên cứu những nội dung có xuất phát điểm từ môn Ngữ Văn. Với những lý do trên, từ kinh nghiệm thực tế, tuy chưa thật nhiều, tôi chọn đề tài: Hướng dẫn học sinh lớp 11 THPT nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi từ môn Ngữ Văn để đúc rút kinh nghiệm, và hi vọng có thể giúp 1 đồng nghiệp tham khảo, có thể tháo gỡ những khó khăn trong nhiệm vụ dạy học này. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đúc kết kinh nghiệm hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực Khoa học xã hội và hành vi từ môn Ngữ Văn. - Cung cấp một số kinh nghiệm của bản thân trong việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực Khoa học xã hội và hành vi III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Các bước hướng dẫn học sinh lớp 11 tiến hành nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực Khoa học xã hội và hành vi từ môn Ngữ Văn IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Để thực hiện đề tài, tôi sử dụng phương pháp thực hành, thực nghiệm, nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng kết kinh nghiệm 2 PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận Nghiên cứu là quá trình con người khám phá hoặc sáng tạo ra tri thức mới về thế giới mà chúng ta đang sống, và mục tiêu chính của đổi mới phương pháp dạy học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới nền giáo dục nước nhà. Theo Luật giáo dục Việt Nam “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đắc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thưucj tiến tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh” Cuộc thi KH KT dành cho học sinh THCS và THPT đã được tổ chức nhằm hướng tới mục tiêu đổi mới đó. Cuộc thi được hướng dẫn bởi rất nhiều văn bản khác nhau của Bộ, Sở cũng như sự chỉ đạo cụ thể của từng nhà trường. Về cơ bản có một số những văn bản chỉ đạo và hướng dẫn như sau: - Thông tư số 38/2012/TT-BGD ĐT, ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo Ban hành Quy chế thi sáng tạo khoa học kĩ thuật cấp quốc gia cho học sinh THCS và THPT. - Các văn bản chỉ đạo cuộc thi của Bộ GD & ĐT hằng năm về việc hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu KH KT cấp quốc gia dành cho học sinh THCS và THPT - Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học của bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT qua các năm - Tài liệu tập huấn tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa học kĩ thuật và cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học. 2. Cơ sở thực tiễn 3 Cuộc thi học sinh nghiên cứu KH KT đã góp phần thể hiện sự quan tâm của các cấp ở địa phương, nâng cao chất lượng của việc dạy học ở các nhà trường, đặc biệt là học sinh đã mạnh dạn vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học ứng dụng vào thực tiễn đời sống sản xuất, khoa học kỹ thuật, tạo ra những sản phẩm khoa học phục vụ học tập và nuôi dưỡng ý tưởng sáng tạo. Đây là cuộc thi rất có ý nghĩa đối với lứa tuổi học sinh, với nhà trường phổ thông trung học. Cuộc thi đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo các bậc phụ huynh, các nhà khoa học tham gia giúp đỡ về khoa học, kỹ thuật và tài chính, tạo động lực mạnh mẽ cho các em học sinh học tập, nghiên cứu, nuôi dưỡng và phát triển, biến các ước mơ, ý tưởng khoa học thành các sản phẩm hiện thực. Việc tham gia vào một đề tài nghiên cứu KH KT đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp nhiều lĩnh vực kiến thức, phải thực hành trong thực tế. Lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi là một lĩnh vực ít được học sinh yêu thích, hứng thú bởi sản phẩm có phạm vi ứng dụng trong đời sống không phổ biến, không dễ thấy như các lĩnh vực khác. Với giáo viên, để khơi gợi sự hứng thú, tạo niềm yêu thích, dẫn dắt học sinh trải nghiệm, hoàn thiện sản phẩm nhiều khi còn lúng túng, sản phẩm chưa rõ, chưa thuyết phục, hoặc khả năng ứng dụng không cao. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đó, tôi mạnh dạn trình bày những kinh nghiệm của mình về những khó khăn và các bước khi hướng dẫn học sinh lớp 11 nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực khoa học xã hội và hành vi (KHXH &HV) từ môn Ngữ Văn. II. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở LĨNH VỰC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ HÀNH VI Về phía giáo viên, bên cạnh các thầy cô thực sự hiểu được ý nghĩa của việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu KH KT, việc khuyến khích học sinh tham gia nghiên cứu khoa học không chỉ nhằm khơi dậy ở các em niềm đam mê tìm tòi nghiên cứu mà qua đó giúp giáo viên thay đổi phương pháp dạy học, việc tham 4 gia nghiên cứu khoa học còn cung cấp những kỹ năng thiết yếu làm hành trang cho các em sau này- thì cũng có không ít thầy cô còn chưa hiểu, nhất là nhiều thầy cô ngại khó, ngại khổ. Có nhiều giáo viên chưa nắm rõ các vấn đề quan trọng, chưa xác định được các bước cần thiết để hướng dẫn học sinh tiến hành nghiên cứu khoa học, đặc biệt ở lĩnh vực KHXH & HV. Thậm chí, vẫn còn thầy cô cho rằng học sinh chỉ cần “học gạo”, học để thi đỗ vào một trường đại học nào đó là đủ. Về phía học sinh, hầu hết các em chưa được tham gia nghiên cứu khoa học ở những cấp học dưới, các em cho rằng nghiên cứu khoa học với học sinh là quá khó, thường tỏ ra rất ngại khi tham gia, không dám trình bày ý tưởng, không định hướng được vấn đề cần nghiên cứu như thế nào. Cũng có không ít học sinh quá quen với cách dạy học truyền thống, ỷ lại, lưởi suy nghĩ, trong giờ học thường lơ là, không tập trung học bài, làm bài, hổng về kiến thức nên chẳng có ý tưởng nghiên cứu gì. Có nhiều em, dù lực học khá, thông minh nhưng chịu ảnh hưởng từ gia đình, thầy cô nên chỉ chăm chăm vào việc “học gạo”, ôn thi để đỗ vào đại học. Trước những khó khăn như vậy, để có thể khơi gợi được hứng thú nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực KHXH & HV từ môn Ngữ Văn, để hướng dẫn các em tham gia, nghiên cứu thành công một đề tài, rất cần sự tâm huyết, hiểu biết, kiên trì của thầy cô từ khâu tạo cảm hứng, gợi mở vấn đề trong từng tiết học, công tác chuẩn bị đến khác bước khác trong suốt quá trình học sinh nghiên cứu. Qua kinh nghiệm thực tiễn, tôi xin trình bày kinh nghiệm của mình về các bước hướng dẫn học sinh nghiên cứu Khoa học ở KHXH & HV từ môn Ngữ Văn. III. CÁC BƯỚC HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở LĨNH VỰC KHXH &HV TỪ MÔN NGỮ VĂN 1. Bước 1: Công tác chuẩn bị của giáo viên 1.1. Có hiểu biết về nghiên cứu KHKT dành cho học sinh THPT 5 Để có thể khơi gợi cảm hứng, sự thích thú của học sinh, khát khao muốn nghiên cứu khoa học, thì bản thân giáo viên phải là người nắm rõ nhất ý nghĩa của nghiên cứu KHKT với học sinh, nắm vững được những yêu cầu của cuộc thi ... mới có thể gợi mở đề tài, ý tưởng cũng như tiến trình học sinh nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Về vấn đề này, trong tài liệu tập huấn Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo KH KT và cuộc thi KH KT dành cho học sinh THPT (Bộ GD & ĐT, Dự án phát triển TH giai đoạn 2) cũng đã hướng dẫn rất cụ thể. Đó là những quy định về lĩnh vực, lĩnh vực chuyên sâu- giáo viên cần đọc kĩ để tránh sự nhầm lẫn lĩnh vực; những yêu cầu cụ thể về Hồ sơ nghiên cứu khoa học- bao gồm: Kế hoạch nghiên cứu, Báo cáo dự án, sổ tay khoa học, các phiếu đăng kí, phiếu của giáo viên hướng dẫn, phiếu xác nhận của nhà khoa học, phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu... Giáo viên cần nắm vững thì mới có thể hướng dẫn học sinh lên kế hoạch nghiên cứu cụ thể được. Một hiểu biết cần thiết mà giáo viên cũng đã được trang bị ở trường Đại học đó là cách thức nghiên cứu khoa học, những phương pháp nghiên cứu khoa học. Chúng ta cần nắm vững tiến trình nghiên cứu: từ lý do chọn đề tài, tính cấp thiết, tính mới, những đóng góp của một đề tài, một dự án, đến dự báo được kết quả nghiên cứu, khả năng vận dụng vào đời sống thực tiễn của đề tài của dự án như thế nào; dự tính được thời gian học sinh có thể hoàn thành 1.2. Khi soạn bài, lên lớp Soạn bài, lên lớp triền khai dạy học là công việc hàng ngày, nhưng chính từ công việc hàng ngày này giáo viên, trong mỗi giờ học cần chủ động khơi gợi cho học sinh những vấn đề có thể hướng dẫn học sinh nghiên cứu. Một tiết học thông thường có thể có rất nhiều những nội dung có khả năng ứng dụng vào trong đời sống thực tế rất cao, tùy thuộc vào nội dung kiến thức giáo viên phải nghiên cứu kĩ bài học khi soạn bài đề có thể khơi gợi cho học sinh những ý tưởng, dự án vừa sức. Một điều quan trọng là, để học sinh lớp 11 có thể bắt tay vào nghiên cứu, thực hiện dự án thì giáo viên thường phải khơi gợi từ lớp 10 để các em có thời gian chuẩn bị, nghiên cứu. Chẳng hạn ở một số tiết học ở lớp 10 chúng ta có thể gợi mở vấn đề: 6 STT Tên bài Nội dung gợi mở 1 Khái quát về văn học dân gian Việt Nam - Văn học dân gian ở tỉnh, ở huyện mình được lưu giữ và phát triển như thế nào? - Vai trò của văn học, văn hóa dân gian trong đời sống thực tế - Khảo sát thực tế về việc giữ gìn, bảo tồn văn hóa dân gian ở địa phương 2 - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Thực trạng sử dụng Tiếng Việt của học sinh hiện nay? - Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - Biện pháp để khắc phục tình trạng sử dụng ngôn ngữ “tuổi teen”, ngôn ngữ lai căng pha tạp trong học sinh - Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt - Khảo sát và chú giải từ địa phương, tiếng “lóng” thường gặp 3 Truyện Kiều - Khảo sát một số cách dử dụng từ ngữ của Nguyễn Du- cái hay, cái đẹp trong ngôn ngữ Truyện Kiều - Hình thức nghệ thuật “lảy Kiều”; nguyên nhân, sự tồn tại của tục “bói Kiều”... 4 - Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt - Viết quảng cáo - Tình trạng dùng từ, viết câu không đúng quy tắc, lạm dụng ngôn ngữ nước ngoài trong quảng cáo ở địa phương, ở Việt Nam- cách khắc phục... 7 Hoặc có thể gợi mở một số vấn đề có liên quan đến kiến thức ở lớp 11, như ở bài: Đọc thêm “Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức” của Nguyễn An Ninh tôi đã gợi mở như sau: Sau khi tổng kết bài học, nhấn mạnh vai trò của tiếng Việt trong lịch sử đấu tranh của dân tộc, trong đời sống văn hóa, xã hội của đất nước, tôi nêu hiện tượng sử dụng tiếng Việt không đúng quy tắc có lẽ rất phổ biến trong đời sống hàng ngày hiện nay 8 Tôi đã gợi mở dự án: Để bước này có hiệu quả, khơi gợi được ở học sinh khát khao nghiên cứu, sáng tạo bản thân mỗi giáo viên phải có lòng yêu nghề, say nghề, luôn tìm tòi, sáng tạo. Chúng ta có thể đổi mới dạy học từ những bài học, tiết học quen thuộc như thế chứ không cần phải chờ đợi đến lúc thay đổi chương trình, thay đổi sách giáo khoa. Ở một góc nhìn nào đó, đổi mới dạy học nói riêng và đổi mới giáo dục nói chung, quyền năng là người thầy! Và trong năm học 2014-2015 khi dạy bài Khái quát về VHDG Việt Nam tôi đã gieo vấn đề: Các em đã có những hiểu biết gì về VH DG của Khoái Châu, 9 Hưng Yên, các em có thuộc những câu ca dao nào viết về vùng đất quê mình không? Các lễ hội ở Khoái Châu mà em biết? Vai trò của lễ hội trong đời sống tinh thần của người dân quê em? Học sinh đã rất hào hứng và xung phong tham gia sưu tầm và khảo cứu một thể loại nhỏ trong VH DG của Khoái Châu. 2. Bước 2: Thành lập nhóm nghiên cứu Theo quy định của cuộc thi thì mỗi nhóm nghiên cứu chỉ có tối đa là 02 học sinh, vì vậy giáo viên cũng nên cân nhắc kĩ lưỡng khi lựa chọn học sinh tham gia. Với lĩnh vực nghiên cứu là Khoa học xã hội và hành vi từ môn Ngữ Văn cũng cần có tiêu chí riêng. Với bản thân tôi có đề ra mấy câu hỏi khi lựa chọn học sinh như sau: - Khả năng diễn đạt bằng ngôn từ, khả năng giao tiếp, khả năng lập luận? - Khả năng cảm thụ văn học nghệ thuật? - Sự am hiểu về đời sống văn hóa, xã hội? - Khả năng trong việc lập kế hoạch cá nhân, quản lý thời gian? - Vấn đề về sức khỏe? -... - Sự say mê, kiên trì, tình độc lập? - Khả năng hợp tác? Bên cạnh những nét riêng, điểm giống nhau khi lựa chọn học sinh để thành lập nhóm nghiên cứu ở bất kì lĩnh vực nào đó phải là những học sinh có ý tưởng về dự án trong quá trình học tập, dù ý tưởng đó không trùng khít với sự gợi mở của giáo viên. Bởi đó là học sinh chủ động, tích cực trong học tập, và các em có hiểu biết về vấn đề, lĩnh vực nghiên cứu. Trong những trường hợp cần thiết mới lựa chọn động viên những học sinh khác tham gia. Ngoài ra, trong nhóm 02 em cũng nên là những học sinh có thể là bạn thân, cũng chú ý đến hoàn cảnh gia đình – các em có thời gian để tham không, vì để hoàn thành dự án cũng cần rất nhiều thời gian ngoài thời gian học tập ở trên lớp. 3. Bước 3: Hướng dẫn học sinh lựa chọn ý tưởng 10 Đây có lẽ là bước khó khăn nhất. Việc lựa chọn chủ đề, ý tưởng phải xuất phát từ học sinh, trên nền tảng hiểu biết, sự hững thú, đam mê của học sinh, nhưng cũng phải chú ý tính vừa sức, ý tưởng đề tài phải nằm trong khả năng thực hiện của học sinh. Có thể gợi mở học sinh lựa chọn ý tưởng qua các câu hỏi: - Có những điều gì thuộc phạm vi chủ đề mà em quan tâm, có khả năng tìm hiểu, nghiên cứu? - Vấn đề đó là gì? Nếu nghiên cứu em sẽ nghiên cứu trong phạm vi như thế nào? Hình dung về kết quả có thể sẽ đạt được? - Kết quả đạt được ấy có tính mới mẻ sáng tạo không? - Những công trình nghiên cứu trước đó là gì? Có những vấn đề gì đã được giải quyết rồi? Em dự định sẽ giải quyết được vấn đề gì? Tác dụng- hiệu quả của vấn đề trong thực tế đời sống? Hoặc có thể dẫn giải học sinh hai cách chọn đề tài như sau: - Nghiên cứu một vấn đề phổ biến? Có thể có những công trình trước đó nhưng ở diện rộng hơn hoặc hẹp hơn? – Đây là cách chọn đề tài an toàn. Cách này có hạn chế là tính mới không mạnh. - Nghiên cứu một vấn đề mới mẻ và có thể có tác động rộng rãi? Tính mới như thế nào cũng cần phải chỉ rõ? Với đề tài thuộc loại này chắn chắn sẽ gây được sự chú ý. Nhưng với đề tài dạng này, các em học sinh phải bỏ rất nhiều công sức Giáo viên cần gợi ý, hướng dẫn học sinh qua quá trình trao đổi, thảo luận để tìm đề tài nghiên cứu phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế, xác định vấn đề nghiên cứu là gì, không nên tiến hành đề tài khi chưa xác định rõ chủ đề phải theo đuổi. Nếu vấn đề không rõ ràng thì không có kết quả, hoặc kết quả cũng không rõ ràng. Xác định được vấn đè cần nghiên cứu sẽ giúp bạn tìm được tên đề tài thích hợp. Tên đề tài nên ngắn gọn, súc tích và gắn liền với vấn đề đã chọn. 11 Sau khi đã chọn được ý tưởng, hình thành được đề tài, giáo viên cũng phải hướng dẫn học sinh xác định được mục tiêu của đề tài, mục tiêu càng cụ thể càng tốt. Bởi mục tiêu càng rõ ràng sẽ giúp xác định được thưoif gian cần phân bổ và những gì cần chuẩn bị (đối tượng tiếp cận, thông tin cần thu thập, phương pháp xử lý thông tin, cách tiếp cận thực tế, giải pháp cho những mục tiêu, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm...). Mục tiêu của đề tài cũng không nên quá nhiều hơn 3 và tốt nhất không nêu ra những mục tiêu nào không chắc. Giáo viên cũng yêu cầu học sinh chỉ rõ những lợi ích mà đề tài nghiên cứu KH sẽ mang lại là gì? Vấn đề của đề tài sẽ góp phần giúp giải quyết các vẫn đề trong thực tiễn xã hội? Những đối tượng cá nhân nào sẽ được hưởng lợi nếu đề tài được ứng dụng? Việc làm này giúp cho sản phẩm của học sinh nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực KHXH & HV hình dung được sản phẩm cụ thể có tính ứng dụng cụ thể trong đời sống thực tế. Chẳng hạn như với các vấn đề được khơi mở trong bài học Khái quát về văn học dân gian Việt Nam (Các em đã có những hiểu biết gì về VH DG của Khoái Châu, Hưng Yên, các em có thuộc những câu ca dao nào viết về vùng đất quê mình không? Các lễ hội ở Khoái Châu mà em biết? Vai trò của lễ hội trong đời sống tinh thần của người dân quê em?), tôi hướng dẫn học sinh thảo luận về ý tưởng và mục tiêu, kết quả mong đợi như sau: - Trong nền Văn học dân gian đồ sộ của nước nhà thì VH DG vùng đất Hưng Yên nói chung và Khoái Châu giữ vị trí, vai trò như thế nào? - Vốn văn học dân gian của quê hương hiện tại được lưu giữ và lưu truyền ra sao, nó có tác động, ảnh hưởng tới những sinh hoạt văn hóa, hay cuộc sống hiện đại của giới trẻ chúng em không? - Vấn đề sưu tầm, khảo cứu, chú giải về ca dao tục ngữ để giúp các bạn trẻ hiểu, yêu quý, trân trọng và có ý thức giữ gìn vốn văn học của quê hương? Kết quả thảo luận HS đã hướng đến đề tài: Sưu tầm, khảo cứu ca dao, tục 12 ngữ của Khoái Châu, và bước đầu tìm một số những biện pháp để gìn giữ, lưu truyền vốn văn học dân gian của quê hương mình. Với đề tài này, sau thảo luận học sinh đã hình dung được mục tiêu nghiên cứu và kết quả mong đợi: - Khảo sát thực tế về sự lưu giữ, lưu truyền ca dao, tục ngữ của vùng Khoái Châu- Hưng; Sưu tầm, khảo cứu, ca dao tục ngữ của Khoái Châu - Đánh giá về giá trị nội dung nghệ thuật của ca dao, tục ngữ Khoái Châu. - Đề xuất hình thức lưu giữ và lưu truyền hấp dẫn với giới trẻ, với học sinh. Văn bản sưu tầm được, có những chú giải cụ thể sẽ là một nguồn tư liệu hữu ích cho những người yêu thích văn hóa, văn học dân gian, tài liệu giáo dục kiến thức khoa học cơ bản, giáo dục địa phương, sản phẩm du lịch. Đề tài này cũng là tiền đề để học sinh có thể mở rộng nghiên cứu về văn hóa dân gian, phong tục, lễ hội của Khoái Châu, mở rộng ra là của Hưng Yên, hoặc ở những phạm vi lớn hơn. 4. Bước 4: Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch dự trù kinh phí, kế hoạch nghiên cứu 4.1. Giáo viên cần nắm rõ các mặt của dự án để hướng dẫn học sinh lập đề cương dự trù kinh phí, các hồ sơ ban đầu để xin ý kiến của nhà trường, phụ huynh. Các vấn đề cơ bản có thể liên quan đến kinh phí trong quá trình thực hiện dự án KHXH &HV như: - Đi thực tế thu thập tài liệu có liên quan; gặp gỡ các chuyên gia - Các khảo sát thăm dò - Kinh phí để hoàn thiện sản phẩm - Thiết kế poster cho cuộc thi 4.2. Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch nghiên cứu đề tài Như trên đã nói, lựa chọn một chủ đề rõ ràng không chỉ vì mối quan tâm mà còn vì xác định thời gian có thể hoàn thành. Một khi có một ý tưởng nghiên 13 cứu khả thi thì bước tiếp theo là giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch nghiên cứu. Việc giúp học sinh lập kế hoạch nghiên cứu có thể dựa trên một số câu hỏi sau: - Trình tự các bước thực hiện đề tài, triển khai ý tưởng, thời gian thực hiện các bước, ai là người thực hiện? - Có kiểm nghiệm trong thực tế không? Thời gian kiểm nghiệm? Các bước tiến hành kiểm nghiệm? Dự kiến được những tình huống có thể xảy ra trong quá trình kiểm nghiệm? Thời gian để giải quyết những tình huống ấy? - Dự kiến thời gian báo cáo với giáo viên hướng dẫn về tiến độ nghiên cứu. Giáo viên cũng cần lưu ý học sinh trong khi lập kế hoạch nghiên cứu phải bám sát mục tiêu của đề tài, dự kiến thời gian cụ thể theo tuần, tháng, năm; rất cần thiết trong việc lập một sổ tay khoa học để ghi lại tất cả các hoạt động nghiên cứu, kết quả cụ thể từng hoạt động. Việc lập sổ tay nghiên cứu phải được bắt đầu từ khi hình thành ý tưởng, ghi lại quá trình thảo luận để thống nhất đề tài, mục tiêu nghiên cứu. Căn cứ vào sổ tay khoa học giáo viên có thể giám sát toàn bộ quá trình thực hiện đề tài của học sinh để từ đó có những điều chỉnh, tư vấn cụ thể. Trong khi hướng dẫn học sinh lập kế hoạch nghiên cứu, giáo viên cũng cần định hướng học sinh chia lĩnh vực công việc để thực hiện, tránh chồng chéo ảnh hưởng đến tiến độ nghiên cứu. Chẳng hạn với dự án “Sưu tầm, khảo cứu ca dao, tục ngữ của Khoái Châu” tôi đã hướng dẫn học sinh lập kế hoạch nghiên cứu với một số những nội dung cụ thể như sau: - Dự kiến kết quả mong đợi: sưu tầm được càng nhiều, hết càng tốt; khảo cứu, chú giải chi tiết, chính xác nhất có thể; có sản phẩm cụ thể, sáng tạo, vận dụng được trong đời sống thực tế - Tiến trình nghiên cứu bao gồm: khảo sát thực tế (chú trọng kết hợp với sưu tầm) – tìm tài liệu liên quan trong thư viện – đi thực tế để sưu tầm, kiểm 14 nghiệm, chú giải – gặp gỡ các chuyên gia để được hướng dẫn – tổng hợp các kết quả, phân tích- hoàn thiện sản phẩm - viết báo cáo - Chia lĩnh vực cho học sinh: + Phiếu khảo sát: có 02 phiếu, mỗi học sinh phụ trách một phiếu ở tất các các khâu (phát phiếu, tổng hợp, phân tích). + Tìm tài liệu: mỗi học sinh phụ trách một nguồn theo sở trường và điều kiện: Nguồn thư viện – nguồn truyền thông. + Đi thực tế: chia theo đơn vị hành chính của huyện, mỗi học sinh được phụ trách vài xã (trong thực tế các em vẫn hỗ trợ nhau trong việc đi thực tế, có cả sự hỗ trợ của cha mẹ, giáo viên...) + Gặp chuyên gia: cả nhóm- để các em cùng được lắng nghe những lời khuyên, sự hướng dẫ bổ ích, và đây cũng là một trải nghiệm khoa học mới mẻ, thú vị của học sinh. + Hoàn thiện sản phẩm, viết báo cáo: cả nhóm thảo luận, tùy theo nội dung cụ thể có thể chia nhỏ để hoàn thiện. Chẳng hạn: 01 học sinh hoàn thiện sản phẩm tranh ảnh có ghi những câu ca dao, tục ngữ đặc trưng của vùng miền để làm sản phẩm du lịch; 01 học sinh viết báo cáo; chia lĩnh vực hoàn thiện giải pháp lưu giữ, lưu truyền (thiết kế forum, trang mạng xã hội, in tờ rơi...) 5. Bước 5: Giám sát, tư vấn quá trình nghiên cứu của học sinh 5.1. Thông qua sổ tay khoa học, báo cáo tiến độ, giáo viên nắm sát tiến độ và những kết quả đạt được của học sinh để có thể tư vấn, điều chỉnh, bổ sung những vấn đề mà học sinh tiến hành chưa chính xác. Cần tập trung nhóm để thảo luận các vấn đề nảy sinh trong qua trình nghiên cứu, đánh giá các kết quả của đề tài theo từng giai đoạn cụ thể để chỉnh sửa, bổ sung những vấn đề theo định hướng ban đầu. Hướng dẫn học sinh phân tích kết quả, sắp xếp các kết quả để có thể kiểm chứng ngay, tìm ra những sai sót trong khảo sát, thực nghiệm. Việc tìm ra có những sai sót nào không là một kĩ năng cơ bản mà nhà khoa học phải phát triển, một thông số nào đó thay đổi hoặc không rõ ràng mà không dẫn 15 đến thay đổi kết quả nghiên cứu cũng là một “khám phá” giống như việc tìm ra một sự thay đổi nào đó do thông số gây ra. 5.2. Hướng dẫn học sinh đưa ra kết luận: - Kết quả phải được biểu thị bằng số liệu; sản phẩm càng “nhìn thấy: rõ càng tốt. - Những thông số nào là quan trọng? - Đã thu thập đủ dữ liệu chưa? Có cần phải tiến hành thêm nữa không? - Giữ một cách nhìn cởi mở- đừng bao giờ thay đởi kết quả cho phù hợp với một lý thuyết, thậm chí nếu kết quả không hỗ trợ giả thuyết đó là điều bình thường và trong nhiều trường hợp đó lại là một điều tốt. Cố gắng giải thích tại sao thu được kết quả khác so với những tài liệu tham khảo? Có những sai sót gây nên sự khác biệt này? Nếu có hãy tìm ra chúng? - Hãy nghĩ đến ứng dụng thực tế có thể được áp dụng từ nghiên cứu này? Công trình này có thể được sử dụng vào thực tế như thế nào? - Có thể mở rộng được phạm vi nghiên cứu của đề tài không? Chẳng hạn với dự án “Sưu tầm, khảo cứu ca dao, tục ngữ của Khoái Châu” tôi đã hướng dẫn học sinh đi đến một số kết luận như sau: - Tìm được bao nhiêu bài ca dao, câu tục ngữ? Có thể tìm được hơn nữa không? So với các tài liệu đã có có phát hiện, bổ sung được những câu ca dao, tục ngữ nào không? - Chú giải đã chính xác đầy đủ chưa? So với các tài liệu trước đó có phần chú giải nào khác biệt? - Lấy tiêu chí nào để phân loại và sắp xếp? - Vài nét về giá trị nội dung - nghệ thuật của ca dao, tục ngữ Khoái Châu? - Đề xuất một số biện pháp lưu giữ và lưu truyền ca dao, tục ngữ của Khoái Châu- Hưng Yên? Với sự gợi ý, hướng dẫn như vậy các em cũng đã tìm ra một số sự khác biệt trong chú giải so với các tài liệu đã có, khẳng định được đó là những chú giải chưa chính xác; bổ sung thêm được những câu ca dao, tục ngữ cổ, hoặc mới 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan