Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Skkn kinh nghiệm dạy một số bài học sau khi giảm tải ở môn hóa học...

Tài liệu Skkn kinh nghiệm dạy một số bài học sau khi giảm tải ở môn hóa học

.DOC
15
787
111

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC MỤC LỤC: Mục lục STT trang I. Phần mở đầu 02 1. Lí do chọn đề tài 02 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 02 3. Đối tượng nghiên cứu 03 4. Phạm vi nghiên cứu 03 5. Phương pháp nghiên cứu 03 II. Phần nội dung 03 1. Cơ sở lí luận 03 2. Thực trạng 04 3. Giải pháp, biện pháp 06 a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 06 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 06 c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp 11 d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 12 e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 12 4. Kết quả 14 III. Phần kết luận, kiến nghị 14 1. Kết luận 14 2. Kiến nghị 14 Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nhiều chuyên gia giáo dục đã nhận xét khi nghiên cứu về chương trình sách giáo khoa của chúng ta là: Học sinh Việt Nam rất thông minh nhưng chương trình học của ta mang tính nhồi nhét, hàn lâm ít thực hành, trải nghiệm thực tế do đó nhiều học sinh học giỏi nhưng ít có kỹ năng sống, ít thích ứng với điều kiện thay đổi thường xuyên của xã hội, qua tình hình thực tiễn Bộ GD&ĐT đã có hướng giảm tải bớt một số nội dung chương trình để dạy học phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế các nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục, tăng thời gian giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Nguyên tắc chính của việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm các nội dung nhằm giúp giáo viên (GV), học sinh có nhiều thời gian cho các nội dung khác, tạo thêm điều kiện cho GV thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của chương trình. Ở môn Hóa học THCS Bộ có hướng giảm tải một số nội dung ở một số bài học, các nội dung giảm tải đều rất phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ năng, khả năng của học sinh…Và mỗi bài đã có hướng dẫn giảm tải, hướng dẫn thực hiện, nội dung thay thế Tuy nhiên một số phần giảm tải thì GV không được sử dụng phương pháp hoặc kiến thức cũ để dạy mà phần hướng dẫn nói chưa thật cụ thể nên nhiều giáo viên còn lúng túng khi dạy, có khi vẫn sử dụng phần giảm tải để dạy như là tiết 39+40: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Qua đi dự giờ, kiểm tra việc thực hiện phần giảm tải tôi thấy nhiều giáo viên còn hiểu nhầm cách thực hiện hoặc một số giáo viên lại lúng túng khi thực hiện cách mới. Do đó tôi đã chọn đề tài: “Kinh nghiệm dạy một số bài học sau khi giảm tải ở môn hóa học ”. Đề tài nghiên cứu nhằm giúp giáo viên cùng nhau trao đổi kinh nghiệm về các phương pháp dạy học tích cực của một số bài dạy sau khi thực hiện giảm tải. Đề tài giúp Gv hướng dẫn học sinh học tập một cách tích cực, hiệu quả đối với các bài học trên. Đề tài cũng góp phần giáo dục toàn diện cho HS. Ngoài mục tiêu giúp HS học các môn tự nhiên ngày càng tốt lên, còn giúp rèn luyện cho HS nhiều kĩ năng quý báu như kĩ năng nhận dạng bài toán, kĩ năng tổng hợp, nhận xét, góp phần giáo dục cho HS những đức tính kiên trì, sự cẩn trọng, sự tập trung, tỉ mỉ, chính xác, có cái nhìn toàn diện hơn về hệ thống kiến thức trong nhà trường phổ thông. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC - Mục tiêu: Đề tài nghiên cứu nhằm định hướng cho giáo viên có phương pháp dạy học phù hợp khi thực hiện những bài học có nội dung giảm tải. - Nhiệm vụ: Đưa ra những cách thực hiện bài học đúng cách, phù hợp để giúp giáo viên thực hiện đúng phương pháp thể hiện rõ nội dung; học sinh có cách học tập phù hợp, tích cực, biết cách nắm bắt kiến thức đúng khả năng. Giáo viên thực hiện đúng cách dạy học của các bài môn Hóa học sau khi thực hiện giảm tải. 3. Đối tượng nghiên cứu - Bài học đã được giảm tải ở môn hóa học - Phương pháp dạy học thể hiện qua tiết dạy, giáo án của các giáo viên dạy Hóa học ở trong trường và một số trường trong huyện qua các năm học gần đây. 4. Phạm vi nghiên cứu - Bài học hóa học 8, 9 trường THCS Buôn Trấp qua các năm 2013 đến 2015 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, thông tin về các nội dung, cách thức thực hiện giảm tải - Phương pháp kiểm tra, đánh giá: kiểm tra việc thực hiện các nội dung giảm tải trong giáo án, đề kiểm tra, tiết dạy có nội dung giảm tải. - Phương pháp trao đổi, nghiên cứu thông tin: trao đổi với những giáo viên khác về những khó khăn khi thực hiện phần giảm tải.. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận - Tại kỳ thi Toán học trẻ Quốc tế diễn ra từ ngày 1/8 đến 2/8/2015 tại Singapore, đoàn học sinh khối THCS các trường tại Việt Nam có 56 em tham dự, trong tổng số hơn 1.300 học sinh của 13 quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự. - Tại kết quả chung cuộc, đoàn Việt Nam đã giành được 1 giải đặc biệt Grand Champion, 6 huy chương Vàng, 14 huy chương Bạc, 17 huy chương Đồng và 19 giải khuyến khích. - Chủ nhân của giải đặc biệt Grand Champion là em Vũ Anh Thái, học sinh lớp 8C trường THCS Archimedes Academy (Hà Nội). Ngoài việc giành giải đặc biệt, Vũ Anh Thái cũng giành thêm một tấm huy chương Vàng cho đoàn học sinh Việt Nam. Không chỉ cuộc thi này mà rất nhiều cuộc thi khác học sinh Việt Nam đạt giải rất cao. Học sinh Việt Nam có nhiều ưu điểm như chăm chỉ, chịu khó, học giỏi, thông minh nhưng Quốc tế đánh giá lao động Việt Nam như thế nào? Theo tính toán của các tổ chức quốc tế, năng suất lao động của Việt Nam hiện tại bằng 1/18 năng suất lao động của Singapore, bằng 1/6 so sánh với Malaysia, 1/3 Thái Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC Lan và Trung Quốc. ...nghĩa là 18 người Việt Nam lao động mới bằng 1 người Singapo. Mặc dù có số lượng lao động lớn nhưng chất lượng lao động thấp. Sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi ra trường không xin được việc làm. Nguyên nhân do đâu? Một vấn đề quan trọng là, đào tạo nguồn nhân lực ở Việt nam chưa gắn kết với nhu cầu của thị trường cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Rất nhiều doanh nghiệp phản ánh học sinh, sinh viên ra trường không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Năm 2012, Ngân hàng Thế giới công bố kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng các kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp đại học so với yêu cầu của nhà tuyển dụng tại 7 quốc gia Đông Á trong đó có Việt nam thì thái độ làm việc được đánh giá ở mức thiếu hụt nghiêm trọng, các kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giải quyết vấn đề thiếu hụt lớn. Điều này phản ánh một thực tế là chất lượng đào tạo ở nước ta thấp, giáo dục mang tính nhồi nhét kiến thức mà quên giáo dục các kỹ năng sống. Do đó bộ giáo dục đã quyết định là phải đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Thay đổi phải làm từng bước mà đầu tiên phải giảm tải chương trình giáo dục. Nội dung giảm tải đã tương đối phù hợp nhưng điều quan trọng hơn cả là giáo viên giảng dạy thực hiện như thế nào cho hiệu quả để nâng cao chất lượng giao dục và thay đổi đúng hướng của bộ Giáo dục. - Để đạt được mục đích của việc giảm tải trong trường phổ thông thì giáo viên dạy hóa học là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy, giáo viên dạy hoá học còn phải hiểu rõ chương trình giảm tải và phải có phương pháp dạy học thu hút, gây hứng thú khi lĩnh hội kiến thức, làm cho HS thấy dễ hiểu, nắm bắt được kiến thức cần hiểu,... Do đó tôi nghiên cứu và đưa ra một số kinh nghiệm để dạy một số bài hóa học sau khi đã giảm tải với mong muốn chia sẻ kinh nghiệm và nhận được sự góp ý từ đồng nghiệp để học hỏi. 2. Thực trạng a. Thuận lợi, khó khăn - Thuận lợi: Trường đóng trên địa bàn thị trấn nên được sự quan tâm của các cấp chính quyền, nhân dân địa phương. Ban lãnh đạo nhà trường có năng lực quản lý, quan tâm theo dõi sát hoạt động của các tổ chuyên môn, các giáo viên giảng dạy. Đặc biệt quan tâm đến hoạt động bồi dưỡng, phát triển năng lực giáo viên. Các giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học ở trường THCS Buôn Trấp nhiệt tình, có chuyên môn, có trách nhiệm, có tinh thần học tập, sẵn sàng trao đổi chia sẻ kinh nghiệm để học hỏi lẫn nhau nâng cao năng lực chuyên môn. - Khó khăn: Nhiều học sinh còn lười học, chưa chăm ngoan, còn ham chơi game; đi học thì không chú ý, không chịu viết bài học bài Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC Một số giáo viên còn lúng túng khi thay đổi phương pháp dạy học, chưa biết thể hiện được trọng tâm bài học sau khi giảm tải. b. Thành công, hạn chế - Thành công: Giáo viên chịu khó lắng nghe, cùng nhau chia sẻ, học hỏi ở nhiều nơi, nhiều người, tìm tòi nhiều tài liệu hướng dẫn để hỗ trợ cho công tác giảng dạy để nâng cao chất lượng bộ môn. - Hạn chế: Quy mô thực hiện, nghiên cứu đang chỉ giới hạn ở giáo viên trường THCS Buôn Trấp, hoặc một số giáo viên trong huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk. Do đó đề tài chưa tìm hiểu hiệu quả thu được khi áp dụng ở các môi trường giáo dục khác. Giảm tải nội dung trong sách giáo khoa nhưng lại chưa thay được sách giáo khoa cho đồng bộ. c. Mặt mạnh, mặt yếu - Mặt mạnh: Nội dung, giải pháp, biện pháp thực hiện đề tài tương đối thiết thực, thường gặp, dễ vận dụng trong thực tế giảng dạy Hóa học. Mỗi GV đều ít nhiều áp dụng được vào công việc của mình.. - Mặt yếu: mới chỉ đưa ra được một số kinh nghiệm của bản thân để áp dụng giảng dạy cho bài học sau khi giảm tải chưa phát huy được nhiều phương pháp dạy học tích cực khác để phát huy tác dụng của đề tài. d. Nguyên nhân, các yếu tố tác động: - Những thành công mà đề tài thu được là nhờ những nội dung của biện pháp thực hiện được tôi nghiêm túc học hỏi suy nghĩ, trăn trở để hoàn thành nhiệm vụ. Sau khi tiếp thu kiến thức, chương trình giáo khoa giảm tải tôi đã nghiên cứu phương pháp thực hiện và cùng trao đổi với các GV trong tổ chuyên môn để cùng trao đổi học hỏi rút kinh nghiệm lẫn nhau. - Đề tài vẫn còn một vài hạn chế nhất định bởi cái nhìn của người nghiên cứu chưa thể toàn diện, trong quá trình thực hiện có những phát sinh không theo hướng mong đợi. Những nguyên nhân khách quan như áp lực công việc nặng nề, đối tượng HS chưa thật hợp tác cũng tạo ra những tồn tại nêu trên. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra: Để đổi mới chương trình giáo dục, thì đầu tiên bộ giáo dục đã giảm tải chương trình sách giáo khoa để giảm bớt đi những phần, kiến thức khó, nặng chưa phù hợp với năng lực, lứa tuổi học sinh. Sau khi đã có nội dung giảm tải của bộ giáo dục, phòng GD&ĐT Krông Ana đã triển khai các chuyên đề về thực hiện nội dung sau khi giảm tải. Giáo viên được lắng nghe, nắm bắt tình hình chương trình hóa học THCS sau khi giảm tải. Sau khi tiếp thu nhiều GV nhận thấy một số nội dung, kiến thức sẽ rất khó truyền tải sau khi cắt bớt, loại bỏ bớt nội dung trước đó nhất là sẽ khó dạy bài sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học 9 khi không được dùng cấu tạo electron. Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC Sau khi thực hiện chương trình giảm tải một thời gian, tôi đi dự giờ, kiểm tra giáo án phần thực hiện nội dung giảm tải ở một số giáo viên thì nhận thấy một số giáo viên còn hiểu nhầm nội dung giảm tải ở một số bài hoặc không dạy đúng hướng của bộ giáo dục yêu cầu. Ví dụ: Nhiều Gv vẫn sử dụng cấu tạo lớp vỏ electron trong khi nội dung này đã được giảm tải, yêu cầu khi dạy bài này không sử dụng các kiến thức trên nhưng nhiều giáo viên khi dạy bài trước giảm tải nội dung này thì bài sau có khi lại sử dụng nội dung đấy để hướng dẫn học sinh làm bài tập. Hoặc một số Gv không dạy 1 tính chất vật lý kim loại là kim loaị có tính dẫn điện trong khi phần hướng dẫn giảm tải chỉ yêu cầu không dùng thí nghiệm khi dạy tính chất này còn tính chất thì vẫn phải dạy đầy đủ. Hoặc như bài một số bazơ quan trọng như Ca(OH)2 có phần thang PH, bộ GD&ĐT yêu cầu không dùng hình vẽ khi dạy phần này thì một số GV không dạy tính chất này luôn. Sau đó tôi đã tổng hợp lại những bài học Môn Hóa học có nội dung giảm tải và cùng sinh hoạt trong tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học để đưa ra hướng giải quyết phù hợp. Tôi đã đưa ra một số định hướng để giải quyết vấn đề được các thành viên trong tổ thống nhất, sau khi sinh hoạt chuyên đề chúng tôi đã có cách thực hiện phù hợp, thu được kết quả tốt. 3. Giải pháp, biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Mục tiêu của các giải pháp, biện pháp chúng tôi đưa ra trong đề tài gồm: - Giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để dạy đúng, phù hợp các bài hóa học sau khi giảm tải. - Hướng dẫn học sinh biết tìm hiểu những kiến thức phù hợp với chương trình với năng lực học sinh. - Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại trà của HS, đặc biệt chất lượng môn Hóa học. Giảm tỉ lệ HS học yếu môn Hóa học. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Qua nghiên cứu chương trình và thực tế giảng dạy tôi và các GV trong tổ nhận thấy chương trình được giảm tải là phù hợp. Đa số chương trình đã giảm tải phù hợp với khả năng học sinh giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng, nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên một số bài thì sau khi giảm tải một số kiến thức thì khó khăn để dạy – học những nội dung sau đấy, do nhiều phần giảm tải còn liên quan nhiều đến kiến thức sau nên để học sinh hiểu bài mà không sử dụng kiến thức đã giảm tải trước đôi khi còn gây khó khăn cho giáo viên, học sinh. Các GV trong tổ cùng nghiên cứu và đưa ra những cách thức thực hiện tốt hoặc một số GV có kinh nghiệm, sáng tạo đã thực hiện có thành công thì cùng nhau chia sẻ để thực hiện đúng hướng. Sau đây là nội dung giảm tải và kinh nghiệm dạy – học một số nội dung còn khó khăn là: Chương trình hóa học 8:Đa số các bài giảm tải là dễ thực hiện, chỉ có tiết 49 là khó do bỏ cả bài học. Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 6 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC TIẾT TÊN BÀI NỘI DUNG GIẢM TẢI NỘI DUNG THAY THẾ Chương 5: Hidro. Nước Tiết 49 Phản ứng oxi hoá khử -Không dạy cả bài mà sử dụng thời gian để luyện tập. Luyện tập. Tiết 49: Chúng ta không dạy bài Phản ứng oxi hoá - khử mà sử dụng tiết này để luyện tập. Nội dung luyện tập về phần tính chất của hidro vừa học ở tiết trước. Chương trình hóa học 9: Tiết 12, 13 Không dạy hình vẽ Tăng thời gian làm các thang PH. bài tập khác Không yêu cầu Nhiều GV nhầm là không dạy phần Thang PH nhưng hs làm bài không tập 2. phải vậy, chỉ là hình in trong SGK không được chính xác về màu sắc nên không nên dùng hình này để dạy còn phần thang PH vẫn dạy bình thường, chúng ta có thể sưu tầm hình ảnh chính xác để sử dụng dạy học. Tiết 21 Một số bazơ quan trọng Tính chất vật lí chung của kim loại Không dạy các thí Sử dụng những ứng dụng nghiệm về tính dẫn điện trong thực tiễn đời sống và tính dẫn nhiệt. để giảng dạy. Tiết 21 không phải là không dạy 2 tính chất dẫn điện và tính dẫn nhiệt mà chỉ là không dùng thí nghiệm để dạy mà dùng những ứng dụng trong thực tiễn để dạy nên ta có thể hướng dẫn học sinh sử dụng những ứng dụng trong thực tiễn đời sống để giảng dạy. Tiết 39, 40 Sơ lược về bảng tuầnKhông dạy các nội dung Rèn kỹ năng nhận biết ý hoàn các nguyên tố hoáliên quan đến lớp nghĩa của bảng TH. học electron (trang 97). Không yêu cầu hs làm bài tập 2. Có lẽ mọi người trăn trở suy nghĩ nhiều ở bài này. Không dùng lớp e thì làm sao dạy về chu kỳ,nhóm. Có nhiều giáo viên vẫn sử dụng cấu tạo lớp electron để dạy bài này. Như vậy là chưa thực hiện tốt nội dung giảm tải theo yêu cầu của bộ GD&ĐT. Và nghiên cứu kỹ ta thấy phần này giảm tải là phù hợp, sau giảm tải kiến thức nhẹ nhàng hơn, hiểu hơn, dấu hiệu nhận biết là đơn giảm hơn. Sau đây là một số kinh nghiệm để thực hiện bài trên. Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 7 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò I. .Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn Yêu cầu hs quan sát bảng tuần hoàn các nguyên Hs quan sát bảng tuần hoàn các tố hoá học. nguyên tố hoá học. Gv chỉ cho hs vị trí của số proton trong ô Hs theo dõi nguyên tố ( số hiệu nguyên tử). Yêu cầu hs quan sát kỹ Số proton tăng dần từ trái sang phải ? Em có nhận xét gì về số proton của các nguyên tố theo sắp xếp của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học? Hs đọc sgk Yêu cầu hs đọc sgk Hs trả lời rút ra kết luận ? Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học có bao KL: Bảng tuần hoàn các nguyên tố nhiêu nguyên tố, được sắp xếp như thế nào? hoá học có hơn 100 nguyên tố được * Giải thích: Hạt Prôtn nằm trong hạt nhân, hạt sắp xếp theo chiều tăng dần điện p mang điện tích (+) nên tổng số hạt p chính là tích hạt nhân. số điện tích hạt nhân II. Cấu tạo bảng tuần hoàn 1. Ô nguyên tố Yêu cầu hs quan sát 1 ô nguyên tố Hs quan sát ô nguyên tố Yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi ? N1: ô nguyên tố số 9 có chứa những thông tin Các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi gì? của giáo viên. ?N2:Ô nguyên tố số 11 có chứa những thông tin Các nhóm nhận xét và bổ sung cho gì? nhau. Gv nhận xét. Rút ra kết luận ? Mỗi ô nguyên tố cho biết những điều gì? KL: Ô nguyên tố cho biết: Số hiệu nguyên tử, KHHH, tên nguyên tố, nguyên tử khối của nguyên tố đó. 2. Chu kỳ Yêu cầu hs đọc sgk. Hs đọc thông tin, quan sát chu kỳ 2,3 Gv chiếu chu kỳ 2, 3. Yêu cầu học sinh quan trong bảng tuần hoàn thảo luận sát, thảo luận trả lời câu hỏi: rút ra KL: - Chu kỳ 2,3 có đặc điểm gì giống nhau? - Chu kỳ 2,3 đều là dãy nguyên tố GV nhận xét theo hàng ngang bắt đầu chu kỳ là nguyên tố kim loại, kết thúc là nguyên tố khí hiếm, được sắp xếp - Chu kỳ là gì? theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân. Hs nhận xét cho nhau. -Chu kỳ là dãy các nguyên tố theo hàng ngang bắt đầu là nguyên tố kim - Có mấy chu kỳ trong bảng tuần hoàn các loại, cuối là nguyên tố phi kim mạnh, nguyên tố hoá học? kết thúc là nguyên tố khí hiếm, được Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 8 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC - So sánh số lượng nguyên tố ở chu kỳ 1,2,3 và sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích chu kỳ 4,5,6,7 hạt nhân. Gv nhận xét .- Có 7 chu kỳ - Chu kỳ 1, 2, 3: có số lượng nguyên tố ít Chu kỳ 4, 5, 6, 7: có số lượng nguyên tố nhiều hơn. Học sinh nhận xét cho nhau, rút ra kết luận KL: - Chu kỳ là dãy các nguyên tố theo hàng ngang bắt đầu là nguyên tố kim loại kết thúc là nguyên tố khí hiếm, được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân. - Có 7 chu kỳ. Chu kỳ 1, 2, 3 là chu kỳ nhỏ. Chu kỳ 4, 5, 6, 7: chu kỳ lớn 3. Nhóm Gv chiếu hình ảnh về nhóm I, nhóm VII. Nhóm là dãy các nguyên tố theo hàng nào? - Nhóm là dãy nguyên tố theo hàng . Yêu cầu hs đọc sgk, thảo luận trả lời câu hỏi: ngang - Nhóm I, VII có các nguyên tố như thế nào? Hs thảo luận trả lời câu hỏi của giáo - Giữa các nguyên tố trong nhóm I có tính chất viên: gì giống nhau? - Giữa các nguyên tố trong nhóm VII có tính - Nhóm I: gồm các nguyên tố kim loại chất gì giống nhau? kiềm, có tính chất giống nhau. - Nhóm là gì? Nhóm VII gồm các nguyên tố phi kim mạnh, có tính chất giống nhau. - Nhóm là dãy các nguyên tố theo -Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học có mấy hàng dọc được sắp xếp theo chiều nhóm? tăng dần điện tích hạt nhân, các Gv nhận xét nguyên tố trong nhóm có tính chất tương tự nhau. -Có 8 nhóm Các nhóm trả lời nhận xét cho nhau, rút ra KL: - Nhóm là cột gồm các nguyên tố theo hàng dọc có tính chất tương tự nhau, được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân. -Có 8 nhóm Các nhóm nhận xét cho nhau, rút ra kết luận III. Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn 1. Trong một chu kỳ GV treo bảng tuần hoàn các NTHH và đồng Hs theo dõi bảng tuần hoàn các Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 9 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC thời chiếu chu kỳ 2,3 của bảng tuần hoàn các NTHH ? Kể tên những nguyên tố có trong chu kỳ 2. ? Kể tên những nguyên tố có trong chu kỳ 3. Yêu cầu hs thảo luận nhóm trả lời câu hỏi: - Bắt đầu, cuối, và kết thúc chu kỳ là nguyên tố như thế nào? ? Ở chu kỳ 3: dựa vào những kiến thức đã học so sánh tính kim loại của Na, Mg, Al; tính phi kim của P, S, Cl ? Trong chu kỳ tính kim loại và tính phi kim của các nguyên tố như thế nào? ? Biến đổi tính chất của các nguyên tố trong 1 chu kỳ của bảng tuần hoàn các NTHH như thế nào? GV nhận xét Gọi hs lấy ví dụ cụ thể ở chu kỳ 2 Gv nhận xét. NTHH, theo dõi kỹ chu kỳ 2,3 - Chu kỳ 2: Li, Be, B, C, N, O, F, Ne - Chu kỳ 3: Na, Mg, Al, Si, P, S, Cl, Ar Hs thảo luận nhóm trả lời câu hỏi: - Bắt đầu chu kỳ là nguyên tố kim loại kiềm, cuối là nguyên tố phi kim mạnh, kết thúc là nguyên tố khí hiếm. - Dựa vào dãy hoạt động hoá học của kim loại thì tính kim loại được xếp giảm dần là: Na, Mg, Al Dựa vào khả năng phản ứng của phi kim với kim loại (Fe), khả năng phản ứng của PK với hidro thì tính phi kim xếp giảm dần là: Cl, S, P - Tính kim loại giảm dần và tính phi kim tăng dần. Các nhóm trả lời câu hỏi, nhận xét cho nhau, rút ra KL: Trong 1 chu kỳ theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân thì tính kim loại của các nguyên tố giảm dần đồng thời tính phi kim của các nguyên tố tăng dần. Hs lấy ví dụ ở chu kỳ 2: đầu chu kỳ là Li kim loại mạnh, cuối là F là phi kim mạnh, kết thúc là Ne Tính kim loại xếp giảm dần là: Li, Be Tính phi kim tăng dần là: B, C, N, O, F, Ne 2. Trong một nhóm Chiếu rõ hơn về nhóm I, VII Hs quan sát Kể tên các nguyên tố nhóm I, VII Hs kể tên các nguyên tố nhóm I, VII Yêu cầu hs thảo luận nhóm trả lời câu hỏi: Nhóm I: Li, Na, K, Rb, Cs, Fr Nhóm VII: F, Cl, Br, I, At Hs thảo luận nhóm trả lời câu hỏi ? Các nguyên tố trong nhóm I, VII có gì giống - Nhóm I: Các nguyên tố kim loại nhau? mạnh. Nhóm VII: các nguyên tố phi ? Dựa vào tính chất đã học so sánh tính kim loại kim mạnh. của Mg, Ca (nhóm II) và K, Na (nhóm I) ? - Dựa vào tính chất tác dụng được với nước thì Ca mạnh hơn Mg; dựa vào ? Trong một nhóm tính kim loại và tính phi kim BTH các NTHH thì K mạnh hơn Na của các nguyên tố như thế nào? - Tính kim loại tăng dần tính phi kim giảm dần ? Tính chất của các nguyên tố trong một nhóm - Các nguyên tố trong một nhóm Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 10 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC như thế nào? thường có tính chất hoá học tương tự nhau. GV nhận xét Các nhóm nộp kết quả, nhận xét cho nhau. Rút ra KL: Trong 1 nhóm từ trên xuống dưới Gọi hs lấy ví dụ theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần tính kim loại của các nguyên tố tăng dần, tính phi kim của các nguyên tố giảm dần. Hs lấy ví dụ. IV. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 1. Biết vị trí của nguyên tố có thể suy đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố ? Nguyên tố A có số hiệu nguyên tử là 17, chu - A: là Cl là PK mạnh hoạt động hoá kỳ 3 nhóm VII. Cho biết cấu tạo nguyên tử, tính học yếu hơn F mạnh hơn Br, S chất của nguyên tố A, so sánh với nguyên tố lân cận. Tương tự hs trả lời nguyên tố B ? Nguyên tố B có số hiệu nguyên tử là 22, chu kỳ 3, nhóm II. Cho biết cấu tạo nguyên tử, tính chất của nguyên tố B, so sánh với các nguyên tố KL: Khi biết vị trí của nguyên tố có lân cận. thể suy đoán cấu tạo nguyên tử và ? Vậy khi biết vị trí của các nguyên tố ta có thể tính chất của nguyên tố. suy ra điều gì? 2. Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố ta có thể suy đoán vị trí và tính chất của nguyên tố đó ?Nguyên tử nguyên tố X có điện tích hạt nhân - Nguyên tố X có stt là 13, chu kỳ 3, là 13. Cho biết vị trí nguyên tố X trong bảng nhóm 3 tuần hoàn. ? Vậy khi biết cấu tạo nguyên tử của các Hs trả lời rút ra KL: nguyên tố ta có thể suy ra điều gì Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố ta có thể suy đoán vị trí và tính chất của nguyên tố đó c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp - Giáo viên bộ môn cần có ý thức cao trong việc góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Mỗi GV thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, các buổi sinh hoạt chuyên môn để cùng trao đổi, học hỏi sẽ có nhiều lợi ích trong việc dạy- học. Để đạt hiệu quả mong muốn khi vận dụng đề tài thì mỗi người chúng ta phải thường xuyên nghiên cứu chương trình để thực hiện đúng và trong quá trình thực hiện tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu để tích lũy các kinh nghiệm từ bản thân, đồng nghiệp để có nhiều phương pháp hay để thực hiện chương trình hiệu quả, khoa học. Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 11 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC Để tiếp tục hoàn thiện vấn đề nghiên cứu trong đề tài chúng ta lại cần dành thời gian, công sức đáng kể để nghiên cứu kỹ hơn sách giáo khoa, sách tham khảo và các tài liệu, kiến thức khác. Với HS, đối tượng quan trọng nhất, HS sẽ là người thể hiện kết quả đạt được của đề tài, thì cần điều kiện mang tính quyết định: HS phải là người có ý thức đối với việc học tập của bản thân, chăm, ngoan, biết cách tự học, tự nghiên cứu và có tinh thần hợp tác. Với số ít HS rơi vào tình trạng không thèm nghe, bàng quang, không chịu học, đạo đức chưa khá tốt,... thì GV khó để đạt được hiệu quả mong muốn. Như vậy, để thực hiện và thành công đề tài, cần tổ hợp các điều kiện cả về phía GV lẫn HS. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp - Giải pháp về phía GV (nghiên cứu kiến thức, định hướng, gợi mở, tổ chức hoạt động tích hợp...) là điều kiện đầu tiên để thực hiện được mục đích của đề tài, giải pháp này mở đường cho hoạt động học tập, ôn tập, vận dụng của học sinh diễn ra. - Giải pháp về phía HS lại quyết định các hoạt động của GV có tiếp tục diễn ra hay không, có đạt được kết quả hay không. Hay nói cách khác, những bài tập Hóa học mà HS áp dụng các phương pháp giải toán hay vào để hoàn thành là bằng chứng của việc GV vận dụng các giải pháp, biện pháp vào dạy học. Các giải pháp đưa ra đều có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau từ đó tạo ra kết quả nghiên cứu của đề tài. Thiếu một trong các giải pháp trên sẽ gây khó khăn, tạo rào cản trong khi thực hiện thậm chí làm cho quá trình nghiên cứu không thu được kết quả. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu - Kết quả khảo nghiệm: + Đối với giáo viên: Sau khi thực hiện chuyên đề về giảm tải, tôi đã dự giờ một số giáo viên hóa học trong tổ thấy các giáo viên đã thực hiện các phần giảm tải tốt, đúng hướng. Kết quả: không có giáo viên thực hiện sai, thiếu phần giảm tải. Để kiểm tra cả quá trình thực hiện nội dung giảm tải của giáo viên, tôi đã kiểm tra giáo án và chú trọng phần thực hiện giảm tải, tôi rất vui vì thu được kết quả tốt là: giáo viên trong tổ thực hiện tốt phần giảm tải khi soạn bài. Và minh chứng là biên bản kiểm tra: TRƯỜNG THCS BUÔN TRẤP Tổ: Hoá – Sinh – Lý CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc BIÊN BẢN KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM TẢI Thời gian kiểm tra: vào lúc 14 giờ 00 phút ngày 14 tháng 10 năm 2015 Địa điểm: Trường THCS Buôn Trấp Nội dung kiểm tra: Việc thực hiện chương trình giảm tải trong soạn giáo án của các đ/c trong tổ Hóa – Sinh - Lý Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 12 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC Người kiểm tra: 1/ Ngô Thị Mai Lan 2/ Nguyễn Thị Sen Nội dung kiểm tra: - Kiểm tra việc thực hiện chương trình giảm tải trong soạn giáo án của các đ/c bộ môn Hóa học. - Số giáo viên được kiểm tra: 4 giáo viên - Phân công kiểm tra: + Đ/c Mai Lan kiểm tra giáo án của đ/c Phạm Hồng, Trần Tú, Trong + Đ/c Sen kiểm tra giáo án của đ/c Lan Kết quả kiểm tra: Qua kiểm tra thu được kết quả như sau Giáo viên trong tổ đã thực hiện đúng phân phối chương trình, giáo án đã thực hiện tốt phần giảm tải; đề kiểm tra định kỳ thực hiện tốt phần giảm tải. KL: Giáo viên thực hiện tốt nội dung giảm tải trong soạn bài, trong kiểm tra, đánh giá học sinh.. Xếp loại: Tốt: 4 giáo án Biên bản kết thúc vào lúc 16 giờ 00 cùng ngày Tổ trưởng Thư ký Ngô Thị Mai Lan Nguyễn Thị Sen + Đối với học sinh: Tôi kiểm tra xem học sinh có nắm được kiến thức theo yêu cầu hay không. Tôi đã ra đề kiểm tra sau khi dạy một số bài có nội dung giảm tải như sau khi dạy bài “Sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học” tôi đã ra đưa câu hỏi kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Chu kỳ là gì? Nhóm là gì? Đáp án: - Chu kỳ là dãy các nguyên tố theo hàng ngang bắt đầu là nguyên tố kim loại kiểm kết thúc là nguyên tố khí hiếm, được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân. 5 điểm - Nhóm là cột gồm các nguyên tố theo hàng dọc có tính chất tương tự nhau, được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân. 5 điểm Kết quả : TS học sinh Hs đạt điểm 8-10 Hs đạt điểm Hs đạt điểm 5 – Hs đạt điểm 6.5- dưới 8 dưới 6 được hỏi dưới 5 180 SL % SL % SL % SL % 80 44.4 63 35 27 15 10 5.6 Qua kết quả trên cho thấy có nhiều đã nắm được kiến thức đúng theo yêu cầu, chỉ cần nhận biết đúng dấu hiệu mà chưa cần hiểu sâu về bản chất vì phần này các em sẽ học ở lớp cao hơn. Vậy sau khi thực hiện giảm tải thì đã có nhiều kết quả tốt.. - Giá trị khoa học: Sau khi thực hiện đề tài này đã thu được những kết quả nhất định. Giáo viên đã có định hướng đúng hơn biết cách thực hiện rõ ràng, đúng cách từ đó học sinh hiểu bài, nắm được nội dung cần học góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 13 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC Hóa học nói riêng và kết quả giáo dục của nhà trường nói chung. Vấn đề này vừa đặt ra yêu cầu về phía giáo viên và học sinh, nhờ đó bản thân GV cũng phát huy được tinh thần tự học, tự tìm hiểu, phát triển ở người dạy và người học kĩ năng nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo. 4. Kết quả - Từ những kết quả trên cho thấy đề tài đã cơ bản thực hiện được mục tiêu đặt ra: tổng hợp và thể hiện được hiệu quả dạy học khi vận dụng đề tài vào thực tế giảng dạy. Giáo viên hiểu rõ hơn, đúng hơn về những hướng dẫn thực hiện phần giảm tải nên đã thực hiện đúng cách. Học sinh được giảm tải những kiến thức khó, nặng nề chưa phù hợp với lứa tuổi. Góp phần nâng cao được chất lượng học tập toàn diện và chất lượng môn Hóa học của học sinh. - Giá trị khoa học mang lại khi thực hiện đề tài: Giáo viên và học sinh được thực hiện đúng cách phần giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo. III. Phần kết luận, kiến nghị 1. Kết luận - Kinh nghiệm dạy một số bài học sau khi giảm tải ở môn hóa học đã góp phần nâng cao tay nghề, tích lũy chuyên môn ở mỗi giáo viên. Giái viên có thêm kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ dạy học một cách hiệu quả, có ý nghĩa góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. - Sau khi hoàn thành kinh nghiệm này, chúng tôi nhận định rằng mỗi GV dạy hóa học ở trường THCS để thu được chất lượng tốt của bộ môn tốt thì GV phải nhiệt tình, chịu khó tìm tòi, tự học. Học sinh cũng tự rèn luyện bản thân chăm chỉ học tập, siêng đọc tài liệu, thực hành nhiều hơn. 2. Kiến nghị: (không) Người viết Ngô Thị Mai Lan NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN (Ký tên, đóng dấu) Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 14 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC Ngô Thị Mai Lan – Trường THCS Buôn Trấp 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan