Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Hóa học Skkn-lập công thức hóa học trong đó chủ yếu nghiên cứu về công thức hóa học của ...

Tài liệu Skkn-lập công thức hóa học trong đó chủ yếu nghiên cứu về công thức hóa học của hợp chất hữu cơ

.PDF
54
1007
95

Mô tả:

Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: LẬP CÔNG THỨC HÓA HỌC TRONG ĐÓ CHỦ YẾU NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG THỨC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ -1- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc Mục lục Đề mục Trang Phần: Mở đầu 3 I . Lý do chọn chuyên đề: 3 II. Phạm vi – Mục đích của chuyên đề. 4 III. Cơ sở khoa học để viết sáng kiến kinh nghiệm. 4 IV. Các bƣớc tiến hành. 5 Phần: Nội dung 6 I. Các phƣơng pháp lập công thức phân tử của hợp chất hữu cơ 6 II. Bài tập vận dụng 14 III. Bài tập luyện tập 41 Phần: Kết luận 50 Tài liệu tham khảo 51 -2- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT 1. Số mol của chất: n ( đơn vị mol ) 2. khối lương của chất: m (đơn vị g ) 3. Khối lượng mol: M (đơn vị g) 4. Khối lượng mol trung bình: M (đơn vị g) 5. Nguyên tử cacbon trung bình: n 6.Tỉ khối: d (đơn vị g/ml ) 7. Công thức trung bình: C.T.P.T.T.B 8. Công thức phân tử: CTPT 9 Phản ứng hóa học: PƯHH 10. Phương trình phản ứng: Ptpư 11. Công thức đơn giản nhất: CTĐGN 12. Thể tích chất khí: V 13. Công thức cấu tạo: CTCT 14. Hợp chất hữu cơ : HCHC . 15. Công thức đơn giản nhất : CTĐGN -3- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc PHẦN MỞ ĐẦU I . LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ: 1. Cơ sở lí luận: Xuất phát từ nhiệm vụ năm học 2012 – 2013 do nhà trường và cấp trên giao cho là phải nâng cao chất lượng số lượng học sinh giỏi cấp tỉnh. Qua nhiều năm tôi tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh và ôn vào các trường chuyên trong tỉnh cũng như các trường khối chuyên của ĐHSP, ĐHKHTN….cũng như chỉ tiêu của phòng GD &ĐT và nhà trường đề ra hàng năm đạt 85% học sinh đạt giải, trong đó 70% đạt giải ba trở lên. Để đạt được chỉ tiêu trên thì vấn đề chọn phương pháp giảng dạy cho học sinh ở đội tuyển là khó khăn do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan cụ thể là: - Chương trình hóa học hóa học trung học cơ sở, nhất là chương trình hóa học lớp 9 là chương trình đồng tâm với chương trình hóa học THPT. Lượng kiến thức hóa học hữu cơ lớp 9 thì ít. Nhiều bài tập hay và khó, nếu học sinh giỏi chỉ có học kiến thức SGK lớp 9 thì không giải quyết được. - Thời gian giảng dạy chính khóa 2 tiết trong tuần. Thời gian dạy đội tuyển ít, không có dạy bồi dưỡng thêm. Chính vì vậy, để các em học sinh giỏi dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh đạt giải, học sinh dự thi vào các trường chuyên, thì phải nắm chắc phương pháp lập công thức hóa học hữu cơ và vận dụng tốt khi học và làm tốt lập công thức hóa học. Tôi mạnh dạn nghiên cứu, giới thiệu chuyên đề: Lập công thức hóa học, trong đó chủ yếu nghiên cứu về lập công thức hóa học của hợp chất hữu cơ. 2. Cơ sở thực tiễn: Xuất phát điểm đầu tiên là thành phần đội tuyển hóa học lớp 9 được tuyển chọn từ những học sinh không đủ tham gia các đội tuyển Toán, lý .. Học sinh mới tiếp cận với bộ môn hóa học môn học trừu tượng. Tư duy của học sinh chưa cao. Trình độ học sinh trong đội tuyển còn chưa đồng đều. Vì vậy việc lựa chọn phương pháp dạy đội tuyển còn nhiều hạn chế. -4- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc II. Pham vi – Mục đích của chuyên đề. 1. Phạm vi chuyên đề: Hiện nay, hầu hết các tỉnh và các thành phố trong cả nước và một số trường đại học đã có lớp THPT chuyên hóa học. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học. Do đối tượng là học sinh giỏi cấp tỉnh và học sinh đi dự thi vào các trường chuyên nên cần phải mở rộng về kiến thức cho học sinh. Nên chuyên đề có đề cập chương trình lớp 9 tài liệu nâng cao mở rộng lớp 9, các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh của các tỉnh trong nhiều năm, các bài tập của lớp 11…. 2. Mục đích chuyên đề: Giúp cho học sinh biết hệ thống hóa và vận dụng các phương pháp, các dạng bài tập về lập công thức phân tử của hợp chất hữu cơ. Củng cố lại tính chất hóa học của các hợp chất hiđrocacbon và các dẫn xuất hiđrocacbon, khắc sâu những tích chất đặc trưng của từng loại hợp chất hữu cơ. Rèn luyện cách viết phương trình hóa học của hóa học hữu cơ nhất là bằng công thức cấu tạo, để rèn kỹ năng viết công thức cấu tạo. Giúp cho học sinh có tư duy sáng tạo, rèn luyện cho học sinh trong một bài tập có nhiều phương pháp giải và cách nào là sáng tạo nhất. Thông qua chuyên đề, cùng đồng nghiệp có thêm điều kiện trao đổi học hỏi, bàn bạc và đưa ra những giải pháp tối ưu về phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa. Từ đó học sinh có sự hứng thú, say mê học tập bộ môn hóc học và đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi và thi vào các trường chuyên của tỉnh, các trường đại học quốc gia …. III.CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Đối với học sinh: Để có thể đủ kiến thức tham gia thi học sinh giỏi đạt kết quả cao cần thực hiện các phần sau: - Nắm chắc kiến thức cơ bản, có mở rộng kiến thức về hóa học hữu cơ THPT. - Nắm chắc phương pháp lập công thức hóa học, biết vận dụng các phương pháp trong một bài tập. - Cần cù chăm chỉ, chịu khó học tập trao đổi với bạn bè. 2. Đối với giáo viên: -5- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc Để có thể giảng dạy đảm bảo cho học sinh có thể đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi, thi vào các trường chuyên giáo viên cần: - Nắm chắc kiến thức cơ bản, mạch kiến thức. - Nắm chắc các phương pháp lập công thức hóa học vận dụng trong các bài tập. - Biết suy luận trong kiến thức các bài tập, tình huống có thể xảy ra trong đề thi. - Biết cách truyền thụ kiến thức cho học sinh dễ học, dễ nắm các phương pháp. - Cung cấp cho học sinh tài liệu, đề thi học sinh giỏi của những năm trước để học sinh được làm quen. - Luôn trao đổi tài liệu, đề thi và kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong trường ,trong huyện, trong tỉnh. - Thường xuyên tổ chức luyện đề, chấm chữa đề thi một cách cụ thể. - Phân loại học sinh, chia các nhóm đối tượng ở mức giỏi, khá, trung bìnhđể có biện pháp nâng cao chất lượng đội tuyển. IV. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH: Để có giúp học sinh dự thi có kết quả cần thực hiện các bước sau: 1. Cung cấp và giới thiệu tài liệu. 2. Dạy kiến thức cơ bản, có nâng cao và mở rộng. 3. Dạy các phương pháp lập công thức hóa học hữu cơ. 4. Lựa chọn trong các đề thi học sinh giỏi, đề thi vào trường chuyên bài tập có liên quan đến chuyên đề. 5. Giáo viên đưa cho học sinh các đáp án và thang điển cho học sinh được chấm chéo nhau. Cuối cùng giáo viên chấm và nhận xét, bổ xung thiếu sót. BỐ CỤC CHUYÊN ĐỀ Chuyên đề gồm 3 phần dự kiến dạy trong 20 tiết: Phần I: Một số phương pháp giải bài tập xác định công thúc phân tử hợp chất hữu cơ, có ví dụ minh họa. Phần II: Một số bài toán vận dụng các phương pháp xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ. Phần III: Một số bài toán luyện tập về chuyên đề. -6- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc PHẦN NỘI DUNG I. CÁC PHƢƠNG PHÁP LẬP CÔNG THỨC PHÂN TỬ CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ. 1) XÁC ĐỊNH HCHC THEO PHƢƠNG PHÁP KHỐI LƢỢNG: * Bước 1: Xác định thành phần nguyên tố trong hợp chất hữu cơ (A) đem đốt (hay phân tích) - Tính tổng khối lượng: ( mC + mH + mN ) - Nếu: ( mC + mH + mN ) = mA(đem đốt) => A không chứa oxi - Nếu: ( mC + mH + mN ) < mA (đem đốt) => A có chứa oxi => mO(trong A) = mA – (mC + mH + mN) + Cách xác định thành phần % các nguyên tố trong chất hữu cơ A %C = %O = mC.100% mC.100% mH .100% mN .100% mN .100% ; %H = ; %N = mA mA mA mA mA mO.100% = 100% - ( %C + %H + %N ) mA * Bước 2: Xác định khối lượng phân tử chất hữu cơ A (M A) - Dựa vào khối lượng riêng D A (ở đktc) hay tỉ khối hơi của chất hữu cơ A với không khí. (dA/B = M M A ), MA = 22,4.dA; MA = MB. dA/B ; MA = 29.dA/KK B - Dựa vào khối lượng (mA g) của một thể tích ( V Alít) ở đktc MA = 22,4.m V A A - Dựa vào tính chất của ptpu có chất hữu cơ A tham gia hay tạo thành Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 1,72 gam chất hữu cơ A thu được 3,52 gam CO 2 và 1,8 gam H2O. Mặt khác, phân tích 1,29 gam A thu được 336 ml khí nitơ (đo ở đktc). Tìm CTPT A. Biết khi hóa hơi 1,29 gam A có thể tích đúng bằng thể tích của 0,96 gam oxi trong cùng điều kiện. Hƣớng dẫn giải: Khối lượng các nguyên tố trong 1,72 gam A: -7- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc mC = 3,52 1,8 .12 = 0,96gam ; mH = .2 = 0, 2gam ; 44 18 mN = 336 1,72 . .28  0,56gam 22400 1, 29 mO = 1,72 – (0,96 + 0,2 + 0,56) = 0. Vậy A chỉ chứa C, H, N, không chứa oxi. Ta có: 1, 29 0,96  MA  43 . Đặt CTPT A là CxHyNt = MA 32 Cách 1: Tính qua CTĐGN Ta có: x : y : z = 0,96 0, 2 0,56 : : = 0,08 : 0, 20 : 0,04 = 2 : 5 :1 12 1 14 CTĐGN của A là C2H5N  CTTN là (C2H5N)n Vì MA = 43  MA= (2.12+5+14)n = 43n  43n = 43  n=1 Vậy CTPT A là C2H5N. Cách 2: Tính trực tiếp (không qua CTĐGN) Ta có tỉ lệ: x= 0,96 0, 2 0,6 1,72 = = = 12 x y 14 t 43 0,96.43 0,2.43 0,6.43 = 2; y = =5 ; t= =1 12.1,72 1,72 14.1,72 Vậy CTPT A là C2H5N. Cách 3: Tính trực tiếp từ sản phẩm đốt cháy A m N2 = 0,56gam (đã tính ở trên) Ptpu cháy của A: y y t Cx H y N t + (x+ )O2  xCO2 + H 2O + N 2 4 2 2 Theo ptpu: MA (43gam)  44x 9y 14t Bài cho 1,72 gam  3,52g 1,8g 0,56g x= 43.3,52 43.0,56 43.1,8 =2 ; y= = 1. Vậy CTPT A là C2H5N. =5 ; t= 1,72.44 1,72.14 1,72.9 Vi dụ 2: Cho hh X gồm ankan A và anken B đều ở thể khí trong điều kiện thường. Đốt cháy 6,72 lít (đktc) hh X thì thu được 15,68 lít CO 2 và 14,4g H2O. Xác định CTPT A, B và tính % theo thể tích hh X? Hƣớng dẫn: Gọi công thức và số mol của ankan A là C nH2n +2 (a mol ) và anken là CmH2m (b mol): -8- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc CnH2n +2 + ( 3n  1 )O2 → nCO2 + (n +1)H2O 2 CmH2m 3m O2 2 + → mCO2 + (1) mH2O = > nCO2 = na + mb = 15,68/22,4 = 0,7 mol (2) (I)  nH2O = (n + 1)a + m b = na + mb + a = 14,4/18 = 0,8 mol . Từ (I , II) : a = 0,8 – 0,7 = 0,1 mol  nX = a + b = 6,72/22,4 = 0,3 mol => b = 0,3 – 0,1 = 0,2 mol thế a , b vào (I) ta có: 0,1n + 0,2m = 0,7 hay n + m = 7 tìm các giá trị ta thấy: n = 1 , m = 3 => CTPT: CH4; C3H6 hoặc: n = 3, m = 2 => CTPT: C3H8; C2H4 % theo thể tích của hh X : %A = 33,33% ; %B = 66,67% 2. XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC PHÂN TỬ HCHC THEO PHƢƠNG PHÁP THỂ TÍCH: a. Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thường dùng để xác định CTPT của các chất hữu cơ ở thể khí hay ở thể lỏng dễ bay hơi. Trong một phản ứng hóa học có các chất khí tham gia hay tạo thành (ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất ) hệ số đặt trước công thức của các chất không những cho biết tỉ lệ số mol mà còn cho biết tỉ lệ thể tích giữa chúng. b. Các bƣớc giải bài toán: * Bước 1: Tính thể tích các khí ( chất hữu cơ A đem đốt, oxi phản ứng, CO2 và H2O sinh ra ......) * Bước 2: Viết và cân bằng ptpu cháy của chất hữu cơ (A) dưới dạng tổng quát chẳng hạn: CxHyOz.... * Bước 3: Lập tỉ lệ thể tích để tính x, y, z...... CxHyOz 1(l) y z 4 2 y z x   (l) 4 2 + ( x   ) O2 VA(l) => x= VCO 2 VA ; y= VO2(l) 2VH 2O VA → x CO2 + x (l) y H2O 2 y (l) 2 VCO2(l) y 4 ; x  VH2O (l) VO2 y VO 2  z   z  2 x   =  VA 4 VA  2  -9- Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc - Lưu ý: Sau khi thực hiện bước (1) có thể làm theo cách khác như sau: Lập tỉ lệ thể tích: V A : VO2 : VCO2 : VH2O rồi đưa về số nguyên tố tối giản: m : n : p : q Sau đó viết phương trình phản ưng cháy : t 0C mCxHyOz + nO2  pCO2 + qH2O Rồi so sánh lần lượt số lượng các nguyên tử của cùng một nguyên tố ở 2 vế sẽ tìm ra được x, y, z.  CTPT chất A. Ví dụ 1: Đốt cháy 200ml một hợp chất hữu cơ A chứa C, H, O trong 900ml O 2. Thể tích hỗn hợp khí thu được là 1,3 lít. Sau khi cho hơi nước ngưng tụ, chỉ còn 700ml. Tiếp theo cho qua dd KOH đặc, chỉ còn 100ml (các thể tích khí đều đo ở cùng điều kiện). Xác định CTPT (A). Hƣớng dẫn: - Sơ đồ phân tích đề bài: (A) + O2 200ml CO 2  t 0C   H 2O  O 2 900ml  CO 2         H 2O O 2    1300ml KOH   O 2 còn dư 700ml 100ml Dựa vào sơ đồ ta tính được: VO2(pư) = 900 – 100 = 800 ml ; VCO2 = 700 – 100 = 600 ml; VH2O = 1300 – 700 = 600 ml Ptpư: CxHyOz (ml) V y z 4 2 y z ( x   )V 4 2 + ( x   ) O2 200 Tính được: x = 600/200 = 3 ; → xCO2 + 800 xV 600 y H2O (1) 2 y V 2 600 y = 600/200 = 3 2 => y = 6; x + y/4 – z/2 = 800/200 = 4 = > z = 1 Do đó CTPT (A) là: C3H6O Vi dụ2: Một hh gồm hai hyđrocacbon mạch hở, trong phân tử mỗi chất chứa không quá một liên kết ba hay hai liên kết đôi. Số cacbon mỗi chất tối đa bằng 7. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol hh thu được 0,25 mol CO 2 và 0,23 mol H2O. Tìm công thức phân tử của hai hyđrocacbon. - 10 - Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc Hƣớng dẫn: Vì nCO2 > nH2O => có 1 hyđrocacbon có 1 chất có công thức: CnH2n – 2 TH1 0,05 mol CnH2n-2 +( 3n  1 )O2   nCO2 + (n - 1)H2O 2 a mol na mol (n-1)a mol Cn’H2n’   n’CO2 + n’H2O bmol n’bmol n’bmol  nCO2 – nH2O = amol => a = 0,02mol; b = 0,03mol; nCO2 = na + n’b = 0,25 => 2n + 3n’ = 25 n 2 5 n’ 7 5 => C2H2, C7H14 hoặc C5H8 , C5H10 TH2: CnH 2n  2  nCO2  (n 1)H 2O O2 Cn’H2n’ + 2 → n’CO2 + (n’ + 1)H2O Ta có: a + b = 0,05; nCO2 – nH2O = a - b => a – b = 0,02 => a = 0,035; b = 0,015 7n + 3n’ = 50 => n = 5; n’ = 5 => C5H8; C5H12 TH3: 2 ankin (loại) 3. XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ BẰNG PHƢƠNG PHÁP BIỆN LUẬN: - Khi xác định CTPT một chất hữu cơ nếu: + Bao nhiêu phương trình đại số thiết lập được ứng với bấy nhiêu ẩn số cần tìm  Bài toán giải bình thường. + Số phương trình đại số thiết lập được ít hơn số ẩn cần tìm, có thể biện luận bằng cách dựa vào các giới hạn. Ví dụ: Một giới hạn thường dùng: Với hiđrocacbon (CxHy)  y   2x + 2, y nguyên, chẵn. Nếu CxHy ở thể khí trong điều kiện thường (hay đktc): x  4, nguyên - 11 - Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc Với rượu: CnH2n +2 – 2k – m (OH)m để rượu bền: 1  m  n, nguyên Nếu không biện luận được, hay biện luận khó khăn, có thể dùng bảng trị số để tìm kết quả. * Điều kiện biện luận chủ yếu với loại toán này là: hóa trị các nguyên tố. Phương pháp biện luận trình bày ở trên ở trên chỉ dùng để xác định CTPT của 1 chất hoặc nếu nằm trong một hh thì phải biết CTPT của chất kia Vi dụ 1: Chất hữu cơ A có tỉ khối đối với etan là 2. Hãy xác định CTPT A. Biết A chỉ chứa C, H, O. Hƣớng dẫn: Đặt công thức A là CxHyOz ( với x, y, z nguyên dương) Theo đầu bài ta có: MA = 12x + y + 16z = dA/C2H6.MC2H6 =2.30 = 60 (I) Từ (I): 12x + y = 60 – 16z > 0 => 0 < z  3 +) Nếu z = 1 = > 12x + y = 44 = > y = 44 – 12x (II) Vì y  2x + 2 => 44 – 12x  2x + 2 => 42  14x => 3  x Từ (II): x < 44/12 => 3  x < 3,667. Vậy x = 3, y = 8, z = 1 CTPT: C3H8O Vi dụ 2: X là rượu no đơn chức, khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol X cần vừa đủ 3,5 mol O2. Hãy xác định CTCT của X, biết rằng mỗi nguyên tử cacbon chỉ liên kết với một nhóm - OH. Hƣớng dẫn: Gọi CTPT của rượu X là CnH2n + 2 – a(OH)a trong đó: n  1, nguyên; a  n Phương trình đốt cháy: CnH2n + 2 – a(OH)a + 3n  1  a O2 → nCO2 + (n + 1)H2O 2 Theo đầu bài và phương trình phản ứng: 3n  1  a 6a = 3,5 => n = cặp nghiệm thích hợp: n =3; a = 3. 2 3 CTPT: C3H5(OH)3 4. PHƢƠNG PHÁP CÔNG THỨC PHÂN TỬ TRUNG BÌNH CỦA HỖN HỢP (C.T.P.T.T.B) + Bước 1: Đặt công thức của 2 chất hữu cơ cần tìm rồi suy ra C .T.P.T.T.B của chúng. Ví dụ: A: CxHyOz , B: Cx’Hy’Oz’ => C.T.P.T.T.B: C X H Y O Z ( Z , X , Y lần lượt là số nguyên tử C, H, O trung bình) - 12 - Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc + Bước 2: Viết ptpu dạng tổng quát C.T.P.T.T.B (Tùy theo dữ kiện bài cho) + Bước 3: Từ ptpu tổng quát và dữ kiện đầu bài cho thiết lập tỉ lệ để tính giá trị trung bình: Z , X , Y + Bước 4: Nếu x < x’ ta có: x < X ,< x’ Nếu y < y’ ta có: y < y < y’ Nếu z < z’ ta có: z < z < z’ Dựa vào các điều kiện mà x, x’, y, y’, z, z’ cần thỏa mãn biện luận suy ra giá trị hợp lý của chúng => C.T.P.T: A, B. * Phạm vi áp dụng: Đây là một phương pháp áp dụng ngắn gọn, các bài toán hữu cơ thuộc loại hỗn hợp các đồng đẳng, đặc biệt đồng đẳng liên tiếp. Tuy nhiên hoàn toàn có thể áp dụng phương pháp này để giải bài toán hỗn hợp các chất hữu cơ không đồng đẳng cũng rất hiệu qủa. Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm hai hợp chất hữu cơ kế tiếp nhau trong một dãy đồng đẳng, có tỷ khối hơi so với H2. là: 104/3. Đốt cháy hoàn toàn 10,4g X cần vừa đủ 10,08 lít O 2 (đktc). Sản phẩm cháy chỉ gồm CO2 và H2O với số mol bằng nhau. a. Xác định công thức phân tử các chất trong X và % khối lượng từng chất trong X. b. Viết CTCT của 2 chất trong X. Biết X tác dụng với Na, NaOH. Hƣớng dẫn: Đặt CTTQ chung của 2 chất trong X là: C n H2 n => 14 n + 2 – 2k + 16z = 104.2/3 + 2 – 2kOz ta có: (I) Số mol X trong 10,4g là: 10,4.3/208 = 015 mol Phản ứng cháy: C n H2 n => + 2 – 2kOz + (3 n +1 – k – z )/2O2 → n CO2 + ( n + 1 – k)H2O 0,15 => (3 n + 1 – k – z)/2 = 3 0,45 (II) Số mol CO2 bằng số mol H2O: n = n +1 - k (III). Giải hệ ta có: n = 2,67; k = 1; z = 2 a) Vậy hh X gồm: C2H4O2 và C3H6O2 gọi số mol lần lượt là x mol, y mol Ta có: x + y = 0,15 (I’) . Từ n = 2,67 ta có : (2x + 3y)/0,15 = 2,67 từ đó Ta có x = 0,05 mol, y = 0,1 mol - 13 - Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc Phần trăm khối lượng là: C2H4O2 : 28,85% ; C3H6O2 : 71,15% b) Do X tác dụng với Na, NaOH. Vậy CTCT của các chất X là: CH 3COOH, CH3CH2COOH Ví dụ 2: Đốt cháy hai hiđrocacbon có cùng công thức tổng quát C nH2n + 2 – 2k thu được sản phẩm sau khi đốt cháy có khối lượng 22,1 g khi cho toàn bộ lượng sản phẩm này vào 400g dd NaOH thì thu được dd gồm hai muối có nồng độ 9,0026%. Tỉ lệ số mol hai muối này là 1 : 1. 1) Xác định giá trị của k ( biết k < 3) và tính số mol của hh? 2) Tìm công thức phân tử của hai hiđrocacbon trên , cho biết tỉ lệ số mol của chúng trong hh là 1 : 2 (theo chiều khối lượng phân tử tăng dần ) Hƣớng dẫn: 1) Xác định giá trị của k và số mol hh: Tính số mol H2O và CO2 trong hh sản phẩm sau phản ứng đốt cháy (m là khối lượng của 2 muối) m 9, 0025  400  22,1 100 Ta có: 84a g = > m = 38 gam CO2 + NaOH → NaHCO3 CO2 + NaOH → Na2CO3 + + H2O 106a = 38 => a = 0,2 mol => nCO2 = 0,4 mol => mCO2 = 17,6 Vậy khối lượng H2O là: mH2O = 22,1 – 17,6 = 4,5g => nH2O = 0,25 mol Đặt công thức chung của hai hiđrocacbon: C n H2 n + 2 – 2k C n H2 n + 2 – 2k  3n  1  k   O2 → n CO2 + ( n + 1 – k)H2O 2   + n a – ( n a + a – ka) = 0,4 – 0,25 = 0,15 mol => a(k – 1) = 0,15 mol  k < 3 vậy chỉ có các nghiệm 1, 2, 0 chỉ có k = 2 => a = 0,15 Theo tỉ lệ số mol là 1 : 2 theo chiều khối lượng phân tử tăng dần. Vậy số mol hiđrocacbon phân tử nhỏ là 0,05 mol lớn hơn là 0,1 mol 3n  1  k   O2 → nCO2 + (n + 1 – k)H2O 2   Phản ứng đốt cháy: CnH2n +2 – 2k +  0,05mol 0,05n mol 3m  1  k   O2 → mCO2 + (m +1 – k)H2O 2   CmH2m + 2 – 2k +  0,1mol 0,1m mol - 14 - Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc m và n nguyên dương  2: 0,05n + 0,1m = 0,4 => n + 2m = 8 *** MỘT SỐ LƢU Ý KHI GIẢI BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH CTPT HAI HAY NHIỀU CHẤT HỮU CƠ TRONG HỖN HỢP: +) Nếu bài toán cho 2 chất hữu cơ A, B đồng đẳng liên tiếp thì: m = n + 1 ( ở đây n, m là số C trong phân tử A, B ) +) Nếu bài cho 2 chất hữu cơ A, B hơn kém nhau k nguyên tử C thì: m = n + k +) Nếu bài cho 2 chất hữu cơ A, B cách nhau k nguyên tử C thì: m = n + (k + 1) +) Nếu bài cho A, B là anken (hay ankin) thì n, m ≥ 2 +) Nếu bài cho A, B là hiđrocacbon ở thể khí trong điều kiện thường ( hay đktc) thì n, m ≤ 4 5) XÁC ĐỊNH DÃY ĐỒNG ĐẲNG CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ: *) Khi đốt cháy hiđrocacbon: sản phẩm cháy là CO2 và H2O, so sánh số mol CO2 và số mol H2O. Nếu 1 hiđrocacbon A mạch hở, mà tìm được: => A thuộc dãy đồng đẳng ankan. +) nCO2 < nH2O Ptpư: t 0C CnH2n + 2 + (1,5n + 0,5)  nCO2 => A thuộc dãy đồng đẳng anken( hay olefin) +) nCO2 = nH2O Ptpư: CnH2n + 1,5nO2 t 0C nCO2  + nH2O => A thuộc dãy đồng đẳng ankin +) nCO2> nH2O Ptpư: + (n + 1)H2O CnH2n – 2 + (1,5n – 0,5)O2 t 0C nCO2  + (n – 1)H2O *) Dựa vào phản ứng cộng của hiđrocacbon mạch hở A: CxHy + tH2 → CxHy + 2t (hoặc cộng Br2) +) Với t là số liên kết   trong cấu tạo hiđrocacbon mạch hở A +) Biện luận: Nếu t = 0 => A thuộc dãy ankan Nếu t = 1 => A thuộc dãy anken Nếu t = 2 => A thuộc dãy ankin hay ankađien Ví dụ: Thực hiện phản ứng đề hidro hóa một hiđrocacbon A thuộc dãy đồng đẳng của metan thu được một hỗn hợp gồm H2 và ba hidrocacbon X, Y, Z. Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít khí X hoặc Y hoặc Z thì thu được 17,92 lít CO 2 và 14,4 gam H2O ( thể tích các khí ở đktc). Hãy xác định CTCT của A. Hƣớng dẫn giải Ta có: n X = 14,4 4,48 17,92 = 0,8mol = 0,2mol ; n CO2 = = 0,8mol ; n H2O = 18 22,4 22,4 - 15 - Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc Ta thấy: n H O = n CO  Hiđrocacbon X là anken 2 2 O CnH2n   nCO2 + nH2O 2 0,2  0,2n = 0,8 0,8 0,8  n=4  anken là C4H8. Khi đốt cháy X hoặc Y hoặc Z đều cho số mol CO2 và H2O giống nhau.  X, Y, Z là các đồng phân của nhau và có cùng CTPT là C 4H8, nên A là C4H10 CTCT có thể có của A: CH3-CH2-CH2-CH3 (1) CH3-CH-CH3 (2) CH3 Trong hai đồng phân trên thì (1) tách hidro cho ba sản phẩm là đồng phân của nhau. CH3-CH2=CH-CH3 + H2 (cis+trans) CH3-CH2-CH2-CH3 CH2=CH-CH2-CH3 + H2  CTCT của A là CH3-CH2-CH2-CH3. I) BÀI TẬP VẬN DỤNG: Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 4,3 gam chất hữu cơ X chứa C, H, O rồi cho các sản phẩm thu được vào bình chứa dung dịch Ba(OH)2 dư, thấy khối lượng bình tăng 11,50 gam và có 39,4 gam kết tủa. Ở thể hơi, X có tỉ khối đối với He là 21,5. Xác định CTPT, Viết CTCT của X, biết rằng X có cấu tạo mạch nhánh và khi tác dụng với Na2CO3 thì giải phóng khí CO 2. Hƣớng dẫn giải: Đặt công thức tổng quát của X là: CxHyOz. CO2 + Ba(OH)2  BaCO3  + H2O Khối lượng bình tăng = mCO + mH O = 11,5gam 2 n CO2 = n BaCO3 = 0,2 mol 2  mC = 0,2.12 = 2,4 gam  m H O = 11,5 – 0,2.44 = 2,7 gam  mH = = 0,3gam 2 mO = 4,3 – (2,4 + 0,3) = 1,6 gam MX = 21,5.4 = 86 Lập tỉ lệ : 4,3 2, 4 1, 6 0,3 = = =  x = 4, y = 6, z = 2  CTPT X: C4H6O2 86 12 x 16 z y - 16 - Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc Vì X + Na2CO3  CO2. Nên X có nhóm –COOH. X có cấu tạo mạch nhánh nên CTCT của X là: CH2 = C(CH3) – COOH Bài 2: Trộn 12 cm3 một hydrocacbon A ở thể khí với 60 cm3 oxi (lấy dư) rồi đốt cháy hoàn toàn A. Sau khi làm lạnh để nước ngưng tụ đưa về điều kiện ban đầu thì thể tích khí còn lại 48 cm3, trong đó có 24cm3 bị hấp thụ bởi KOH, phần còn lại bị hấp thụ bởi P. Tìm CTPT của A (các thể tích khí đo trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Hƣớng dẫn giải 3 VCO2 = 24cm Ta có: 3 VO2 dư = 48 – 24 = 24cm  VO2 pứ = 60 – 24 = 36 cm3 Cách 1: Tính trực tiếp từ phương trình phản ứng đốt cháy (thực chất là pp đại số tính theo thể tích). y  y t0 Cx H y +  x+  O2   xCO2 + H 2O 2   4 y 12   x   12  VCO2 =12x = 24  x = 2    12x 4 (cm3) y 4 VO2 = 12  x   = 36  y = 4  CTPT của A: C2H4 y y x 1 x 4  Cách 2: Lập tỉ lệ thể tích   2 VA VO 2 VCO2 VH 2O y y  t0 C x H y   x  O 2  xCO 2  H 2 O 4 2  y y  x  1 x   4 2  12 36 (cm3) (cm3) 24 y y y x x x 1 x 1 x 1 4  4  4  x => x = 2 ; y = 4     VA VO 2 VCO 2 12 36 24 12 36 24 => CTPT của A: C2H4 Cách 3: Bảo toàn nguyên tố Nhận xét: đốt 12 cm3 A và 36 cm3 oxy tạo ra 24 cm3 CO2 t 12Cx H y  36O2   24CO2  ?H2O 0 t 24CO 2  24H 2 O Bảo toàn nguyên tố (O):  12C x H y  36O 2  0 Hay CxHy + 3O2  2CO2 + 2H2O Bảo toàn nguyên tố (C): x = 2. Bảo toàn nguyên tố (H): y = 4  Vậy CTPT của A là C2H4 - 17 - Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc Bài 3: Đốt cháy hoàn toàn 3,61 g chất hữu cơ X chỉ thu được hỗn hợp khí gồm CO2, H2O và HCl. Dẫn hỗn hợp này qua bình chứa dung dịch AgNO 3 dư ở nhiệt độ thấp, thấy có 2,87 gam kết tủa và bình chứa tăng thêm 2,17 gam. Khí thoát ra được vào 100ml dung dịch Ba(OH)2 1M, thu được 15,76 gam kết tủa Y. Lọc bỏ Y, lấy dung dịch đun sôi lại có kết tủa nữa. Tìm CTPT của X, biết khối lượng phân tử của X < 200 đvC. Hƣớng dẫn giải: HCl + AgNO3  AgCl + HNO3 n AgCl = (1) 2,87 = 0,02mol  n HCl  mHCl = 0,02.36,5 = 0,73gam 143,5 mbình tăng = mHCl + mH O = 2,17gam 2 CO2 + Ba(OH)2  BaCO3 + H 2O (2) 2CO2 + Ba(OH)2  Ba(HCO3 )2 (3) t Ba(HCO3 )2   BaCO3 + CO 2 + H 2O (4) 0 n Ba(OH)2 = 0,1.1= 0,1mol ; n BaCO3 = 15,76 = 0,08mol 197 Theo phương trình (2), (3)  n CO = 0,08 + 2.(0,1-0,08) = 0,12mol 2 Theo bảo toàn khối lượng mỗi nguyên tố ta có: m C(X) = m C(CO2 ) = 0,12.12= 1.44gam m H(X) = m H(H2O) + m H(HCl) = 0,08.2+0,02.1= 0,18gam mCl(X) = mCl(HCl) = 0,02.35,5= 0,71gam  mO(X) = 3,61-(1,44+0,18+0,71) = 1,28gam Công thức X là CxHyOzClt x:y:z:t 1, 44 0,18 1, 28 0,71 : : :  0,12 : 0,18 : 0,08 : 0,02  6 : 9 : 4 :1 12 1 16 35,5  CTĐGN là C6H9O4Cl  CTTN (C6H9O4Cl)n Vì M < 200  180,5n < 200  n < 1,1  n=1  CTPT X : C6H9O4Cl Bài 4: Đốt cháy hoàn toàn hai hidrocacbon đồng đẳng liên tiếp thu được 11 gam CO2 và 6,3 gam H2O. Xác định CTPT hai hidrocacbon. Hƣớng dẫn giải - 18 - Sáng kiến kinh nghiệm 11 6,3 = 0,25mol ; n H2O = = 0,35mol 44 18 n CO2 = n H 2O n CO2 GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc 0,35 = 1,4 >1  hai hidrocacbon thuộc dãy đồng đẳng ankan. 0,25 = Đặt Công thức chung của hai ankan là Cn H2n +2 Ta có: n H 2O n CO2 = n+1 = 1,4  n = 2,5 . Vậy hai ankan là C2H6 và C3H8. n Bài 5: Oxy hoá hoàn toàn 4,6 gam một chất hữu cơ A bằng CuO đun nóng. Sau phản ứng thu được H2O và 4,48 lít CO2 (đktc), đồng thời thấy khối lượng CuO ban đầu giảm 9,6 gam. Xác định CTPT của A. Hƣớng dẫn giải mC  4, 48 .12  2, 4 gam 22, 4 mCuO giảm chính là mO trong CuO tham gia phản ứng  mO = 9,6 gam Theo định luật bảo toàn khối lượng: mA + mO = mCO2 + mH2O  m H2O = 4,6 +9,6 –  mH = 4, 48 .44 = 5,4 gam 22, 4 5,4 .2  0,6 ( g )  mO =4,6 - 2,4 - 0,6 = 1,6 gam 18 Đặt CTTQ của A: CxHyOz x:y:z= 2,4 0,6 1,6 : :  0,2 : 0,6 : 0,1  2 : 6 : 1 12 1 16  CTĐGN: C2H6O  CTTN: ( C2H6O )n hay C2nH6nOn y  2x + 2 hay 6n  4n + 2  n  1, n nguyên dương nên n = 1  CTPT của A: C2H6O. Bài 6. Trong một bình kín chứa hơi chất hữu cơ X (có dạng C nH2nO2) mạch hở và O2 (số mol gấp đôi số mol cần cho phản ứng cháy) ở 139,9 0C, áp suất trong bình là 0,8 atm. Đốt cháy hoàn toàn X sau đó đưa về nhiệt độ ban đầu, áp suất trong bình lúc này là 0,95 atm. Xác dịnh CTPT của X. Hƣớng dẫn. CnH2nO2 + 1mol 3n  2 3n  2 t 0C t 0C O2  nCO2 + nH2O  2 2 3n- 2 mol 2 n mol n mol - 19 - Sáng kiến kinh nghiệm GV: Lê Sỹ Nguyên - Trƣờng THCS Yên Lạc Giả sử có 1 mol X tham gia phản ứng, theo phương trình phản ứng ta có: n O2 pu = 3n-2 3n-2 mol Þ n O2ban dau = .2 = (3n-2)mol 2 2  Tổng số mol của X và O2 lúc đầu là : 3n - 2 +1 = (3n-1)mol Sau phản ứng cháy và ở 139,90C, nước đang ở thể hơi nên tổng số mol khí và hơi sau phản ứng: => nkhí = nCO2 + nH2O + nO2 dư = n + n + 3n  2 = (3,5n - 1) mol 2 Nhiệt độ bình trước và sau phản ứng không đổi, ta có: Pd n d 0,8 3n-1 = Û = Þ Ps n s 0,95 3,5n-1 n = 3 Vậy CTPT của X là C3H6O2 Bài 7 : Đốt cháy 1 thể tích hiđrocacbon A mạch hở, cần 6 thể tích oxi và sinh ra 4 thể tích CO2 (các thể tích khí đo trong cùng điều kiện), A kết hợp với hiđro tạo thành một hiđrocacbon no mạch nhánh. Xác định CTCT của A. Hƣớng dẫn. Gọi công thức của A là: CxHy CxHy + (x + y y )O2 → xCO2 + H2O 4 2 y Tỉ lệ: 1V (x + )V 4 Cho: 1V Ta có: 1V xV  x= 4 = 1V 4 V Và: y (x+ )V 1V 4 = 1V 6 6V xV 4V với x = 4  y = 8.  Công thức của A là C4H8 A kết hợp với hiđro tạo ra hiđrocacbon mạch nhánh A là anken mạch nhánh Bài 8: Hỗn hợp khí A gồm hai anken đồng đẳng liên tiếp. Đốt cháy 8,96 lít hỗn hợp khí A (đktc) rồi cho sản phẩm cháy lần lượt đi qua bình 1 đựng P 2O5 và bình 2 đựng KOH rắn, thấy khối lượng bình 1 tăng m gam, còn bình 2 tăng (m + 39) gam. Xác định CTPT của hai anken trong hỗn hợp A. Hƣớng dẫn giải Đặt công thức các anken là: CnH2n và CmH2m Công thức chung của hai anken: Cn H2n ( n là số nguyên tử C trung bình) Cn H2n + 3n O2 → n CO2 + n H2O 2 - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan