Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Skkn “một số kinh nghiệm cung cấp cho việc giảng dạy đoạn trích truyện...

Tài liệu Skkn “một số kinh nghiệm cung cấp cho việc giảng dạy đoạn trích truyện kiều ngữ văn 10”.

.DOC
24
1099
143

Mô tả:

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Họ và tên : ĐĂĂNG TIỂU LIỄU 2. Ngày tháng năm sinh : ngày 10 tháng 08 năm 1982 3. Nam, nư : Nư 4. Địa chi : 137/4 Bạch Lâm - Gia Tân 2 - Huyê nê Thống Nhất - Tinh Đồng Nai 5. Điê ên Thoại : CQ: 0613.867151 NR (ĐTDĐ): 0983.18 15 21 6. Emai : [email protected] 7. Chức vu : Giáo Viên 8. Đơn vị công tác : Trường THPT Kiê êm Tân - Huyê nê Thống Nhất - Tinh Đồng Nai II. TRÌNH ĐÔĂ ĐÀO TẠO - Học vị : Cử nhân Văn Học - Năm nhâ ên bằng : 2007 - Chuyên ngành đào tạo : Văn Học III. KINH NGHIÊĂM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiê êm : Văn Học - Số năm có kinh nghiê êm : 05 - Các sáng kiến kinh nghiê êm đã có trong 2 năm gần đây: 01 “MÔ ÔT SỐ KINH NGHIÊ ÔM CUNG CẤP CHO VIÊC Ô GIẢNG DẠY ĐOẠN TRÍCH TRUYÊ ÔN KIỀU NGỮ VĂN 10” Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 1 Mục lục Trang A. LỜI GIỚI THIÊĂU …………………………………………………………. 3 B. NÔĂI DUNG ………………………………………………………………….3 I. PHÁT HIÊêN VÀ SỬA LỖI VỀ CÁCH DÙNG “NGÔN NGỮ CHÁT”(1) VÀ NHỮNG “LỜI NÓI CỐ ĐỊNH”(2) CỦA HỌC SINH THPT …… 3 1. Tiếng Viê êt là tài sản vô giá của chúng ta ………………………………3 2. Phát hiê ên và sửa lỗi về cách dùng ngôn ngư chát và nhưng lời nói cố định của học sinh THPT …………………………………………..4 a. Mô êt số kí tự học sinh thường dùng phổ biến qua nhắn tin, chát ..4 b. Mô êt số “Lời nói cố định” giới học sinh THPT hay sử dung …. 11 II. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN VIÊêC DÙNG “NGÔN NGỮ CHÁT” VÀ NHỮNG “LỜI NÓI CỐ ĐỊNH” CỦA HỌC SINH THPT ………………..12 III. BIÊêN PHÁP KHẮC PHỤC ………………………………………………..13 C. LỜI KÊT ………………………………………………………………….. 14 D. TÀI LIÊĂU THAM KHẢO ……………………………………………….. 15 Chú thích: (1) “Ngôn ngư chát”: ngôn ngư học sinh bị ảnh hưởng bởi mạng internet, trong viê êc tán gẫu hoă êc dùng điê ên thoại di đô êng. Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 2 (2) “Lời nói cố định”: trong bài viết được dùng theo nghĩa là nhưng lời nói bị ảnh hưởng bởi nhưng câu nói quen thuô êc do lứa tuổi học sinh tự tạo ra. A. LỜI GIỚI THIÊĂU Xin mượn ra hai trích dẫn về tiếng Viê êt của nhà văn Đă nê g Thai Mai và cố Thủ Tướng Phạm Văn Đồng để thấy được giá trị của Tiếng Viê êt Nhà văn Đặng Thai Mai đã viết: "Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc.” Khẳng định của Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng, "Tiếng Việt của chúng ta rất giàu. Tiếng Việt của chúng ta rất đẹp. Giàu bởi kinh nghiệm đấu tranh của nhân dân ta lâu đời và phong phú. Đẹp bởi tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp. Hai nguồn của cái giàu, cái đẹp ấy là ở chỗ tiếng Việt là tiếng nói của nhân dân, đầy tình cảm, màu sắc và âm điệu, hồn nhiên, ngộ nghĩnh và đầy ý nghĩa; đồng thời nó là ngôn ngữ của văn học mà những nhà thơ lớn như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du... và những nhà văn, nhà thơ ngày nay ở miền Bắc và miền Nam đã nâng lên đến trình độ rất cao về nghệ thuật." Vâng, lịch sử đã chứng minh rằng, Tiếng Việt đã trở thành vũ khí của dân tộc Việt Nam, thoát khỏi mọi vòng xiềng xích nô lệ để trở thành một quốc gia độc lập như ngày hôm nay. Không nhưng thế, nó còn làm nên bản sắc Việt Nam, mà chúng ta hay nói đến một cách tự hào với cum từ “niềm kiêu hãnh dân tộc”. Nhưng tiếng Viê êt đang bị bóp méo và xâm phạm đến đáng sợ. Dẫu biết rằng Ngôn ngư là mô êt hiê ên tượng xã hô êi nên nó luôn luôn phát triển cùng xã hô êi. Với nhan đề của chuyên đề PHÁT HIÊêN VÀ SỬA LỖI VỀ CÁCH DÙNG “NGÔN NGỮ CHÁT”(1) VÀ NHỮNG “LỜI NÓI CỐ ĐỊNH” (2) CỦA HỌC SINH THPT, tôi xin đưa ra mô êt vài phát hiê ên mà chúng ta nhưng giáo viên đang đứng lớp nói chung và giáo viên Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 3 giảng dạy môn Ngư Văn nói riêng sẽ có nhưng viê êc làm dù có thể nhỏ nhưng vẫn làm cho tiếng Viê êt trong sáng. B. NÔĂI DUNG I. PHÁT HIÊĂN VÀ SỬA LỖI VỀ CÁCH DÙNG “NGÔN NGỮ CHÁT” VÀ NHỮNG “LỜI NÓI CỐ ĐỊNH” CỦA HỌC SINH THPT 1. Tiếng Viêtă là tài sản vô giá của chúng ta Bác Hồ từng căn dă ên chúng ta: “Ngôn ngữ là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tô ăc, chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó làm cho nó phát triển ngày càng rô ăng khắp”. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, tiếng Viê êt đã vươn lên làm trọn chức năng giao tiếp xã hô êi của mô tê quốc gia đô cê lâ êp và ngày càng vượt qua mọi thử thách để phát triển như ngày nay. Thời gian gần đây tiếng Viê êt đang được sử dung mô êt cách bừa bãi, khiến cho sự phát triển của nó đang nghiêng theo chiều hướng tiêu cực. Sự trong sáng của tiếng Viê êt đang bị giảm sút nghiêm trọng. Sự xuống cấp của ngôn ngư được biểu biê ên ở nhưng yếu tố khác nhau như: dùng từ ngoại lai, dùng sai cấu trúc, dùng từ vay mượn, từ sáng tạo…Góp phần vào viê êc mất đi sự trong sáng của tiếng Viê êt trong đó phải kể đến thành phần học sinh trung học phổ thông (tạm gọi là giới tuổi teen). Nhưng người đã và đang được học văn hóa, được tiếp thu nhưng thành tựu khoa học, thế nhưng chúng ta lại thấy vô tình các em đã làm mất đi sự trong sáng của tiếng Viê êt ngay trong cuô êc sống hằng ngày. Giáo viên đã cho thảo luâ nê nhóm ở hai lớp học tại trường Trung học Phổ Thông Kiê m ê Tân là lớp 11c1 và 12s5 (năm học 2010-2011) về “Viê ăc dùng ngôn ngữ điê ăn thoại, ngôn ngữ chát của học sinh phổ thông hiênă nay”. Các em tỏ ra rất phấn khởi với đề tài này, và kết quả tôi đã thu được gần 200 từ ngư đang được sử dung rô êng rãi trong thế giới ngôn ngư của các em. Điều đáng ngạc nhiên là ở cả hai khối lớp 11 và 12 chúng tôi đều thu được nhưng đáp án tương tự giống nhau. Điều này chứng tỏ rằng các em đang sử dung mô êt loại kí tự ngôn ngư chung do các em tạo ra và ngay cả các giới nghiên cứu cũng không thể tìm cho thứ ngôn ngư đó mô êt thuâ êt ngư mà gọi chung là NGÔN NGỮ CHÁT hay NGÔN NGỮ @ (ngôn ngư a còng, ngôn ngư tuổi teen). 2. Phát hiênÔ và sửa lỗi về cách dùng “ngôn ngữ chát” và những “lời nói cô định” của học sinh THPT a. Mô Ăt số kí tự học sinh thường dùng phổ biến qua nhắn tin, qua chát Theo số liê êu thống kê được từ hai lớp học tại trường THPT Kiê êm Tân, từ ngôn ngư gốc đã sáng tạo ra nhưng ngôn ngư mà học sinh thường xuyên sử dung và có sử dung trong bài viết kiểm tra như sau: Ngôn ngữ (gốc) Ngôn ngữ (sáng tạo) (cười) haha Kaka (cười) hihi Hjhj À Àh Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 4 anh A Ăn cơm ăn kum Ba (cha) Papa Bà xã Vx bạn you, pạn Bé Pé bê ênh Bịnh biến phiến, bín biết pít, pek,bk bình thường Bt buổi Biu buồn pùn, bùn bực mình pựx mìn Cái Káj cảm ơn Tks Có Koa con Kon con gái Girl con trai Boy cơm Kưm của Kủa cút Kút cưng Kưng cười Kười chà Ckàz Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 5 chảnh chó c2 chào bye bye chắc Chắt chết Chjt chia tay Ct chim Chym chịu Ckju cho Choa chó Tró chồng Ck chúc ngủ ngon g9, chux ngủ ngon chuyê ên chiê ên, chyn chửi Ekuj Dạ Dzạ đang Dag đánh lô nê Wuynh lô ên đánh nhau Pk đâu Âu đẹp Chẹp đẹp gái chẹp gái đẹp trai đẹp zai Đi Đj điên Đin điê ên thoại Đt Đó Đok Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 6 đồng (đơn vị tiền Viê êt Nam k, kooo (trên game oline) được đk, đc Em E Em yêu i*, ey Ế Ếk ê (dùng gọi ai đó) Êt ghét Gket Gì J Gia kiê êm (tên địa danh) Gkịm giâ ên Jâ nê giấy Jay giờ H giư gìn ju jin hên xui hin xuj hiểu Hju học Hox hôm (qua) Hum hôn kis, hun Im Jm kia Kiêu kiêu Kiu khiếp Khíp khóc khox, koh khóc hix hix không k, o, hok, hum Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 7 khùng Khjn khùng khùng khìn khìn lắm k'm, lém Lấy Lax luôn Juôn Mà Mòa Mẹ mama, mọe mình Mìk muốn Mún Ne Nak Nó Nóa nói chuyê ên nc, pm, nói chỵn nghe Nge nghĩ Ghĩ nha Heng nhắn tin tn nhiều nhju, nhiù nhờ Nhok nhớ Miss như thế nào Ntn ông xã Ôx ơi Ui phòng trọ Pt phúc Pux Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 8 qua Wa quá góa, wa quen Wen quê Wế quên Wên quyển sách wyen sak Rồi ùi, gòi, rùi, rùj, roj sao Seo să êc Să xê Sốt (đang là chủ điểm) Hót sớm Súm tạm biê êt pp. pipi Tao Kao tiền lúa, máu, tìn tình cảm Tc tình yêu t/ju Tôi Tui thằng Theng Thì Tky thích Thik thích thít, thick thôi thoj, thui thương Xương trong Trog trời Chaj Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 9 trước trướk, trc uống nước un nc Ư uk, ừa vẫn Zẫn vâ êy zâ êy, z, vz Vô duyên zô zuyên Vở Zở Vợ Vk với zới, vs, zs vui Zui xin chào 22… xin lỗi sr, xl xinh Xin xoắn Xoak xuống Xún Y Yk Yêu ju, iu - Nhìn vào bảng thống kê ta thấy các ngôn ngư của giới tuổi teen sáng tác mô êt cách tùy tiê ên, hỗn tạp bao gồm tiếng lóng, xen lẫn ngoại ngư không theo một quy luật nào. Khi được hỏi về nguyên nhân sử dung nhưng ngôn ngư trên thì các bạn trả lời là do nhanh. Nếu ta xét các ngôn ngư đó trong trường hợp viết cho nhanh thì ta chi chấp nhâ nê được mô êt số chư ví du: tình cảm/ tc; tin nhắn/ tn; điênă thoại/ đt; anh/ a. Thế nhưng nhưng chư như nhờ/ nhok; mẹ / mama, mọe; ế/ ếk thì không thể xem là viết cho nhanh được. Ta thấy giới tuổi teen thường chuyển đổi chư i, thành chư j, chư v thành z, ch thành tr và ngược lại, c thành k, qu thành w….sự chuyển đổi này không nhằm muc đích nào ngoài viê êc thể hiê ên cái mới, cái hay, thể hiê ên đẳng cấp VIP (Very Important Person) nếu như không dùng nhưng ngôn ngư như thế này thì bị cho là quê mùa, lúa, hay còn gọi là “cùi bắp”. (ý kiến của chính các học sinh trong buổi thảo luâ ăn) Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 10 - Và khi nhưng ngôn ngư kia được chuyển thành văn bản với từng bước phát triển và sáng tạo thì chúng sẽ có hình dạng như sau, hãy xem mô êt tin nhắn của giới tuổi teen. 1. The la cau hem bit roai, hihi Khi tiếng Viê êt có hai dạng viết hoa và viết thường câu trên được chuyển đổi thành 2. ThE^ lA` kA^.u hEm pYt r0A`j nhA, hYhY Khi chư a biến thành số 4, và chư e biến thành số 3, i thành j và g đổi thành 9… 3. Th3 l4 k4u h3m pjt r04j, hyhy Chư a phải thành Cl, @ hay là ã, Æ mới hoành tráng, chư q thì phải là v\/ mới sành điệu, p thành º]º với “xì tin” 4. ††|é ]_à ßạ]\[ ]<†|ô]\[(¬ ß]ế† Pvồ], †|]†|] Đến đây thì chắc chắn khi nhìn vào tin nhắn này đã không còn được gọi là dòng chư nưa. Hoă êc mô êt dạng tin nhắn khác có hình dạng như sau: 4nh o? da^y giu*a~ d0‘ng -do*j‘ la.c l0ng~... ng0n’g ch0*‘ aj -da~ ba0 la^n‘ fu. ba.c... Ha^n ngu*o*i‘ Kja Nhu*ng Sa0 L0n‘g H0k the^?.. A^n Tjn‘h Naj‘ Tho^y Hen. Nhau Kiep’ Kha’c...M0^ng Hem Tha‘nh th0^y -Danh‘ Que^n –Dj (Tạm dịch là: Anh ở đây giưa dòng đời lạc lõng, ngóng chờ ai đã bao lần phu bạc, hận người kia nhưng sao lòng không thể, ân tình này thôi hẹn nhau kiếp khác, mộng không thành thôi đành quên đi). Ngoi` pun` hok bjk lem` je^`, vo^ tinh` nghj~ den' anh, hok bjk jo` nay` anh dang lam` j` ta? (Tạm dịch là: Ngồi buồn không biết làm gì, vô tình nghĩ đến anh, không biết giờ này anh đang làm gì ta?) b. Mô Ăt số “lời nói cố định” giới học sinh THPT hay sử dụng Gần đây trên thông tin đại chúng xuất hiê ên quyển sách mang tên “SÁT THỦ ĐẦU MƯNG MỦ” với dòng chư phu đề “Thành ngư sành điê êu bằng tranh”. Bỏ qua phản ứng của xã hô êi trước nô êi dung của quyển sách trên, chúng tôi muốn nói đến nhưng câu giới tuổi teen hay sử dung trong quyển sách đó: Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 11 Chảnh như con chó cảnh Chán như con gián Chuyênă nhỏ như con thỏ Biết chết liền Đã xấu còn xa, đã si đa còn xông pha hiến máu Thú vui tao nhã - giă ăt tã cho con Bô ă đô ăi phải chơi trô ăi Bó tay chấm cơm Bó tay con gà quay Bực như con mực Ăn trông nồi ngồi trông xó Cái khó ló cái ngu Buồn như con chuồn chuồn Đen như con mèo hen Đẹp trai có gì là sai Đói như con sói Dở hơi tâ ăp bơi Không phải chủ dốt - chỉ vì mẹ chủ quên cho Iốt vào canh Không mày đố thầy dạy ai Mô ăt con ngựa đau cả tàu được ăn thêm cỏ Mô ăt điều nhịn là chín điều nhục Ngu như con bò thích hát hò Xấu như con gấu Xấu nhưng biết phấn đấu…. Để giải thích cho hiê ên tượng giới tuổi teen thích dùng cách nói trên GS Trần Trí Dõi phát biểu ý kiến “Tôi nghĩ rằng “ngôn ngư chat” và những “lời nói cố định” như thế xuất hiện là do những cách nói đã có chưa thỏa mãn hết yêu cầu giao tiếp của một bộ phận những người thích chát, những người ưa có một cái gì đó khác đi về hình thức trong giao tiếp hàng ngày”. Nó là sự thể hiện rõ nhất thói quen ăn nói, sử dung ngôn từ của người Việt từ xưa đến nay như “nói vần dựa vào đồng âm hay gần âm”, “đối âm hay/ đối nghĩa” v.v. vốn thông dung trong thành ngư, tuc ngư, ca dao tiếng Việt. Nếu xét về nô iê dung ta thấy có mô êt số câu phù hợp với cách lí giải của tuổi teen là nói cho vui, Xấu như con gấu; Đói như con sói; Chuyê ăn nhỏ như con thỏ; Chán như con gián; Chảnh như con chó cảnh. Nhưng ta còn nhâ nê thấy bên cạnh nhưng câu nói có thể chấp nhâ nê được còn là nhưng câu nói dựa vào thành ngư gốc mà biến đổi, làm mất hết ý nghĩa của thành Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 12 ngư và nó mang lại mô êt thông tin sai lê êch hoàn toàn với thành ngư ban đầu mà người Viê êt sử dung Không mày đố thầy dạy ai; Mô ăt con ngựa đau cả tàu được ăn thêm cỏ; Mô ăt điều nhịn là chín điều nhục; Ăn trông nồi ngồi trông xó. Và khi nhưng câu nói quen thuô êc này được giới tuổi teen sử dung để giao tiếp với người lớn. Giáo viên chúng ta cũng từng là nạn nhân của nhưng câu nói trên khi đôi lần hỏi bài học sinh trả lời trống không “biết chết liền” đây là nhưng tình huống nằm ngoài ý muốn của người đứng lớp. Trước mô êt hiê ên tượng về ngôn ngư như trên chúng ta nhưng người đang đứng lớp cần phải làm gì? Nguyên nhân dẫn đến hiê ên tượng trên từ đâu? NHỮNG HÌNH ẢNH VÀ NHỮNG “LỜI NÓI CỐ ĐỊNH” ĐƯỢC SỬ DỤNG RÔĂNG RÃI Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 13 Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 14 Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 15 Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 16 Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 17 Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 18 Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 19 II. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN VIÊĂC DÙNG “NGÔN NGỮ CHÁT”, NHỮNG “LỜI NÓI CỐ ĐỊNH” TUỔI TEEN MÔĂT CÁCH PHỔ BIỀN Bàn đến nguyên nhân của hiê ên tượng giới tuổi teen sử dung ngôn ngư chát, nhưng lời nói cố định của tuổi teen mô êt cách phổ biến, giáo sư Trần Trí Dõi cho rằng Ngôn ngư là hiê ên tượng xã hô êi nên nó luôn luôn phát triển cùng xã hô êi, hiê ên tượng “ngôn ngữ chát” và nhưng “lời nói cố định” trong quyển “Sát thủ đầu mưng mủ” đúng là thể hiện sự phát triển không ngừng của ngôn ngư trong quần chúng, trong đó có bộ phận là nhưng người trẻ tuổi. Nhìn lại quá khứ, chúng ta trao đổi thông tin với bạn be ở xa bằng nhưng lá thư, nên chúng ta chú ý cách trình bày, chư viết, ngay khi diễn đạt mô êt nô iê dung chúng ta cũng phải lựa, tìm ý cho phù hợp…Với giới trẻ hiê ên nay thì chúng lại dùng thông tin liên lạc hiê ên đại là điê nê thoại, internet. Sự phát triển của xã hô êi đã tạo ra nhưng nguyên nhân khách quan. 1. Nguyên nhân khách quan - Ngôn ngư chát là hiện tượng mới do giới tuổi teen hiện nay thường dùng. Ngôn ngư này xuất hiện từ khi có sự bùng nổ của Internet đồng thời với sự thay đổi của xã hội, từ một xã hội khá bảo thủ sang một xã hội cởi mở. Đây là một hiện tượng bình thường của ngôn ngư - xã hội, nó như là một quy luật tự nhiên. Xã hội cởi mở, dòng thông tin, lối sống phong cách phương Tây, phương Đông ồ ạt tràn vào Việt Nam. Giới trẻ là nhưng người thích thú nhất. Họ học tập, sáng tạo, áp dung và làm ra cái mới của riêng họ, để thể hiện mình. PGS-TS Đặng Ngọc Lệ, Phó Chủ tịch Hội Ngôn ngư học VN, Chủ tịch Hội Ngôn ngư học TPHCM, cho rằng giới trẻ hiện nay thích sử dung ngôn ngư chát trong giao tiếp và hành văn là do tâm lý muốn mình phải khác người. Sử dung ngôn ngư cũng là một cách thể hiện mình như việc ăn mặc, đi đứng... Tuy nhiên, vì còn trẻ nên họ chưa khẳng định được việc thể hiện mình như vậy là đúng hay sai, các em muốn thay đổi nhưng chưa biết cách thay đổi như thế nào cho phù hợp. - Chính bản chất ngôn ngư của tiếng Việt cho phép tạo ra nhưng “lời nói cố định” như trong cuốn “Sát thủ đầu mưng mủ” với cách nói so sánh ví von, có vần có ve. 2. Nguyên nhân chủ quan - Nhiều học trò biện minh cho cách nói và viết như trên. Theo các em, miễn là các em hiểu, và viết, nói cho nhanh, để cho vui, ngô ê nghĩnh, tiê ên lợi và hài hước. - Khi được hỏi về viê êc sử dung như trên học sinh trả lời để phu huynh không can thiê êp vào đời tư của con, và nếu có đọc được nhưng dòng tin nhắn thì cũng không thể hiểu. III. BIÊĂN PHÁP KHẮC PHỤC Viê êc sử dung ngôn ngư chát, lời nói cố định của tuổi teen là mô êt hiê ên tượng của ngôn ngư phát triển cùng xã hô êi. Hiê ên tượng này phổ biến và lan rô nê g tới giới trẻ trong cả nước. Phải làm gì khi chính bản thân người sử dung nó cũng không nhâ ên thấy rằng mình làm mất đi sự trong sáng của tiếng Viê êt. Người viết: Đă ăng Tiểu Liễu Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan