Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Lịch sử Skkn phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử việt nam giai đoạn 1919 – ...

Tài liệu Skkn phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử việt nam giai đoạn 1919 – 1930 ở trường trung học phổ thông

.PDF
41
1425
90

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919 – 1930 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Người thực hiện: PHẠM THỊ HẠNH. Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục: ………... - Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử  - Lĩnh vực khác: .......................................................  Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2014-2015 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I.THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên : Phạm Thị Hạnh 2. Ngày tháng năm sinh : 01 tháng 05 năm 1979 3. Nam, nữ : Nữ 4. Địa chỉ: 114-tổ 16b – khu phố 2- Bình Đa – Biên Hòa – Đồng Nai. 5. Điện thoại : 0613834289 (CQ) 6. Email : [email protected] 7. Chức vụ : Giáo viên 8. Đơn vị công tác : Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh II.TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Trình độ chuyên môn cao nhất : Cử nhân - Năm nhận bằng : 2001 - Chuyên ngành đào tạo : Lịch Sử III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Lịch Sử - Số năm có kinh nghiệm:14 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Hướng dẫn học sinh làm bài kiểm tra Lịch Sử. + Sưu tầm và ứng dụng một số trò chơi nhằm nâng cao chất lượng bộ môn Lịch sử trong trường THPT. + Xây dựng và vận dụng giáo án các loại hình hoạt động ngoại khóa trong dạy học Lịch Sử (Chương trình Lịch sử Việt Nam lớp 10 Ban cơ bản) + Sưu tầm và hướng dẫn sử dụng phim tư liệu trong dạy học góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử việt nam giai đoạn 1945 – 1954. + Xây dựng và sử dụng bài học nhận thức trong dạy học Lịch sử thế giới cổ trung đại lớp 10 chương trình chuẩn. Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh MỤC LỤC Trang Mục lục ......................................................................................................... 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................. 3 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................. 5 CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH TRONG ............................ 5 DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................. 5 II.1. Những vấn đề lý luận chung về tư duy ................................................... 5 II.1.1. Khái niệm về tư duy ................................................................................ 5 II.2.2. Những đặc trưng của tư duy lịch sử ....................................................... 5 II.2.4. Định hướng phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử ............... 6 II.2.5. Ý nghĩa của việc phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử ........ 7 II.3. Thực tiễn của việc phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông ........................................................................... 8 III. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH ................................. 10 TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919 - 1930 ........ 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................... 10 III.1. Nội dung các vấn đề phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông ...................................................................... 10 III.2. Mục tiêu của khóa trình lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1930 ....... 11 III.3. Đặc điểm, nội dung khoá trình lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1930 ......................................................................................................................... 12 III.4. Các nhóm kiến thức để phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 1930 ở trường Trung học phổ thông ........... 13 III.4.1. Nhóm kiến thức phản ánh hoạt động của các nhân vật lịch sử .......... 13 ......................................................................................................................... 13 III.4.2. Nhóm kiến thức phản ánh các vấn đề về đấu tranh chính trị, quân sự..... 15 III.4.3. Nhóm kiến thức phản ánh các vấn đề về kinh tế, văn hóa ....................... 17 IV. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919 – 1930 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................... 19 IV.1. Nguyên tắc phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1930 trường Trung học phổ thông ................................... 19 IV.1.1. Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu của bộ môn lịch sử ....................... 19 IV.1.2. Đảm bảo tính khoa học trong việc phát triển tư duy học sinh ............ 20 IV.1.3. Khai thác triệt để nội dung khoá trình lịch sử .................................... 21 IV.1.4. Phát huy tính tích cực của học sinh .................................................... 21 Ví dụ như khi dạy bài 12, khi vào bài ta đưa ra vấn đề: Tại sao Pháp thực hiện chương trình khai thác Việt Nam ngay sau chiến tranh thế giới thứ nhất Sáng kiến kinh nghiệm Trang 1 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh kết thúc? Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp có gì mới so với chương trình khai thác lần thứ nhất ? ...................................................... 22 IV.1.5. Đảm bảo tính vừa sức của học sinh .................................................... 22 IV.2. Một số biện pháp để phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 1930 ở trường Trung học phổ thông ................ 22 IV.2.1. Tạo tình huống có vấn đề và biết cách giải quyết vấn đề ................... 22 IV.2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập nhận thức ............................... 24 IV.2.3. Khai thác đồ dùng trực quan để phát triển tư duy học sinh ............... 28 IV.2.4. Tổ chức thảo luận nhóm ...................................................................... 31 IV.2.5. Thiết kế bài học theo hướng phát triển tư duy học sinh...................... 32 V. KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................ 35 Người thực hiện ............................................................................................. 36 Phạm Thị Hạnh .............................................................................................. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 37 Sáng kiến kinh nghiệm Trang 2 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thế kỷ XXI, cuộc cách mạng công nghệ đang phát triển với những bước nhảy vọt chưa từng thấy, đưa thế giới từ nền văn minh công nghiệp sang nền văn minh thông tin, sản sinh ra một khối lượng kiến thức đồ sộ, cung cấp cho nhân loại một khối lượng khổng lồ của cải vật chất và tinh thần, làm thay đổi lớn bộ mặt của xã hội. Điều đó đang đặt ra những yêu cầu lớn đối với nền giáo dục nước nhà là phải đào tạo những con người năng động, thông minh và sáng tạo. Chính những yêu cầu bức bách của thời đại đòi hỏi nền giáo dục phải đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp đổi mới đất nước Vấn đề đặt ra không chỉ là dạy cái gì mà là dạy như thế nào để có thể phát triển tư duy học sinh, để học sinh không những biết mà còn hiểu và nhớ lâu kiến thức bài học luôn là mối trăn trở lớn của những người làm công tác dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng. Khoá trình lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1930 một thời kỳ quan trọng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc. Là thời kỳ mà Nguyễn Ái Quốc sau bao nhiêu năm bôn ba khắp năm châu bốn bể, từ một con người yêu nước đã sớm đến với chủ nghĩa Mác - Lênin và tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, sự kiện này đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối lãnh đạo cách mạng Việt Nam kéo dài từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Đây cũng là thời kỳ đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của Đảng… thời kỳ này là cơ sở quan trọng để người giáo viên lịch sử phát triển tư duy học sinh trong dạy - học ở trường Trung học phổ thông. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất của giáo viên lịch sử ở trường Trung học phổ thông là việc tiếp cận có hệ thống cơ sở lý luận và các biện pháp cụ thể Sáng kiến kinh nghiệm Trang 3 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh để phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 19191930 ở trường Trung học phổ thông. Xuất phát từ định hướng về đổi mới phương pháp dạy học, nội dung, chương trình, sách giáo khoa và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục lịch sử ở trường Trung học phổ thông, tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 1930 ở trường Trung học phổ thông”. Làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. Sáng kiến kinh nghiệm Trang 4 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG II.1. Những vấn đề lý luận chung về tư duy II.1.1. Khái niệm về tư duy Các nhà nghiên cứu khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về tư duy. Tác giả Nguyễn Quang Uẩn trong giáo trình Tâm lý học đại cương đưa ra định nghĩa: “Tư duy là quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết”. M. N Sacđacôp- nhà giáo dục học Liên Xô trước đây thì cho rằng: tư duy cũng là sự nhận thức và xây dựng sáng tạo những sự vật và hiện tượng mới, riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở những tri thức khái quát hoá đã thu nhận được. Từ những quan niệm trên, có thể nhận thấy rằng tư duy là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và tri giác. II.2.2. Những đặc trưng của tư duy lịch sử Tư duy lịch sử được hình thành trong quá trình học tập lịch sử, nó liên quan đến nhiều loại tư duy khác. Ngoài những tính chất của tư duy nói chung, tư duy lịch sử cũng có những đặc trưng riêng: Biết miêu tả, khôi phục những sự kiện lịch sử quá khứ với một số tài liệu cơ bản được lựa chọn chính xác. Xác định được điều kiện, hoàn cảnh, những mối liên hệ phổ biến của các sự kiện. Nhận biết tính chất, ý nghĩa bài học, kinh nghiệm rút ra từ sự kiện, nhất là những sự kiện lớn quan trọng. Sáng kiến kinh nghiệm Trang 5 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh Xác định động cơ hoạt động của những tầng lớp, tập đoàn hay cá nhân trong lịch sử. Biết liên hệ, so sánh, đối chiếu tài liệu lịch sử với đời sống hiện nay và rút bài học kinh nghiệm. II.2.3. Các hoạt động tư duy của học sinh trong học tập lịch sử Hoạt động tư duy của học sinh trong quá trình học tập lịch sử bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Ở mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi giai đoạn nhận thức, học sinh cần nắm vững các sự kiện, các nhân vật lịch sử một cách toàn diện. - Phải xem xét, nghiên cứu các sự kiện, các nhân vật cụ thể trong những điều kiện tồn tại và phát triển của nó (hoàn cảnh lịch sử cụ thể). - Xem xét các sự kiện, nhân vật trong mối quan hệ chi phối sự phát triển của nó. - Làm sáng tỏ những tác động của sự kiện, nhân vật lịch sử đối với xã hội và con người (thực tiễn) và rút ra các quy luật lịch sử, các bài học kinh nghiệm. - Biết liên hệ, so sánh, đối chiếu tài liệu lịch sử với đời sống hiện nay. - Nghiên cứu sự phát triển của của các sự vật, hiện tượng trên quan điểm phủ định của phủ định. II.2.4. Định hướng phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử Phát triển tư duy học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục phổ thông, trong đó có dạy học lịch sử. Việc phát triển tư duy học sinh được tiến hành trong quá trình dạy - học lịch sử, trong mọi khâu, mọi hình thức hoạt động giáo dục của bộ môn. Ở giai đoạn nhận thức cảm tính trong học tập lịch sử, thông qua giáo viên, tài liệu học sinh tiếp xúc với những tri thức mang tính chất gián tiếp sẽ tạo thành những tri giác và biểu tượng; đến giai đoạn nhận thức lý tính, bằng sức mạnh của tư duy trừu tượng, học sinh sẽ đi đến những tri thức trừu tượng Sáng kiến kinh nghiệm Trang 6 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh khái quát, nhờ hoạt động “xử lý” những tri thức cụ thể, ở đây học sinh tiến hành việc hình thành các khái niệm. Sau đó học sinh vận dụng tri thức đã học (kể cả những tri thức trừu tượng khái quát) để tạo ra trong tư duy những mối liên hệ mới giữa những tri thức cũ và những điều mới, chưa biết và cuối cùng là sử dụng kiến thức về quá khứ để hiểu ngày nay, để hành động trong thực tiễn, phù hợp với yêu cầu, trình độ, nhiệm vụ cụ thể của mình. So sánh cùng với trừu tượng hóa, phân tích, tổng hợp… là kết quả của thao tác tư duy nhằm rút ra và khái quát hóa bản chất của đối tượng tìm hiểu, nghiên cứu. Các nhà tâm lý học chia ra nhiều loại tư duy: loại tư duy tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo; tư duy tái tạo và tư duy sáng tạo… II.2.5. Ý nghĩa của việc phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử Con người có thể quên đi nhiều sự việc cụ thể mà dựa vào đó những nét tính cách của anh ta được hoàn thiện“Giáo dục – đó là cái được giữ lại khi mà tất cả những điều học thuộc đã quên đi” – nhà vật lý nổi tiếng N.I Sue đã nói như vậy. Điều này khẳng định vai trò của việc phát triển tư duy cũng như mối quan hệ mật thiết của nó trong quá trình giảng dạy. Phát triển tư duy của học sinh trong dạy học lịch sử trước hết giúp cho các em nắm vững kiến thức, biết vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các câu hỏi, bài tập nhận thức, qua đó mà kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc hơn và sinh động hơn để hiểu đúng bản chất sự kiện, quá trình lịch sử. Học sinh chỉ thực sự lĩnh hội được kiến thức khi tư duy của họ được phát triển nhờ sự hướng dẫn của giáo viên mà học sinh biết phân tích, khái quát tài liệu có nội dung sự kiện cụ thể và rút ra được những kết luận cần thiết. Tư duy càng phát triển thì càng có khả năng lĩnh hội kiến thức một cách nhanh chóng, sâu sắc và khả năng vận dụng tri thức linh hoạt hơn, có hiệu quả hơn. Do đó, trong hoạt động giảng dạy lịch sử cần rèn luyện cho học sinh trở Sáng kiến kinh nghiệm Trang 7 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh thành những người có tư duy độc lập, tự lập, chủ động, tích cực trong suy nghĩ và hành động qua các khâu của quá trình dạy học. II.3. Thực tiễn của việc phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông Qua thực tế giảng dạy chúng tôi rút ra một vài nhận xét sau. Một là, đại đa số giáo viên nhận thức đúng tầm quan trọng của việc dạy học theo hướng phát triển tư duy, song chưa áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn dạy học, chưa có sự đầu tư đồng bộ trong toàn bộ chương trình. Hai là, mặc dù nhiều giáo viên đã rất cố gắng cải tiến phương pháp dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, tìm tòi nghiên cứu các tài liệu tham khảo, cập nhật thông tin bổ sung bài giảng, nhưng môn sử trong tiềm thức của xã hội, ngay cả trong một bộ phận cán bộ lãnh đạo nhà trường vẫn là môn “phụ” nên sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, tư tưởng chỉ đạo còn xem nhẹ, cùng với phương pháp học thụ động của học sinh chưa đầu tư thời gian đúng mức. Ba là, việc phát triển tư duy trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông phải tiến hành đồng bộ. Trong đó người thầy đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển học sinh tiếp nhận tri thức, còn học sinh tích cực chủ động lĩnh hội kiến thức. Bốn là, để thực hiện có hiệu quả việc phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử cần phải giúp cho giáo viên nắm vững lý luận cơ bản, thường xuyên trao đổi, thảo luận tổ (nhóm) chuyên môn để rút kinh nghiệm, nhân rộng những phương pháp hiệu quả. Đối với học sinh cần khắc phục cách học thụ động, máy móc. Ngoài những kiến thức sách giáo khoa, bài giảng của thầy trên lớp, cần tiếp cận các tài liệu tham khảo, các kiến thức liên quan, tích hợp các bộ môn khoa học xã hội để nắm chắc được bản chất sự kiện, kiến thức được lưu giữ lâu hơn trong “bộ nhớ” của mình. Sáng kiến kinh nghiệm Trang 8 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh Năm là, cần đổi mới đồng bộ giữa phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá, nội dung kiểm tra chú trọng ở mức độ thông hiểu và vận dụng. Tăng cường các câu hỏi và bài tập nhận thức để phát triển tư duy học sinh. Nói tóm lại, quá trình nhận thức của học sinh trong học tập lịch sử diễn ra theo một trình tự, tuân thủ các nguyên tắc của con đường biện chứng của việc nhận thức mà Lê nin đã nêu – Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Trên cơ sở lý luận và yêu cầu của thực tiễn đối với đổi mới dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông, thì việc phát triển tư duy của học sinh trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1930 nói riêng là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Sáng kiến kinh nghiệm Trang 9 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh III. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1919 - 1930 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG III.1. Nội dung các vấn đề phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông Quan điểm lịch sử: Muốn nhận thức bất kỳ một sự kiện nào cũng phải nhận thức trong quá trình phát sinh, phát triển và thay đổi có liên quan đến điều kiện cụ thể của nó. Chân lý bao giờ cũng cụ thể: Để hiểu rõ điều này, giáo viên hướng dẫn học sinh nắm vững sự kiện cụ thể, phân tích những điều kiện lịch sử cụ thể ảnh hưởng đến hoạt động của nhân vật, đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Cách xem xét như vậy hình thành cho học sinh nguyên lí khoa học về “chân lý bao giờ cũng cụ thể”, tránh được việc “hiện đại hoá” lịch sử. Sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng đều thông qua sự thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu nguồn gốc và nguyên nhân phát sinh, bùng nổ của các sự kiện, hiện tượng lịch sử, nhất là những sự kiện lớn như các cuộc cách mạng, chiến tranh… Tìm mối liên hệ nhân quả, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự kiện lịch sử: Lịch sử phát triển liên tục, không gián đoạn qua các thời kỳ khác nhau. Ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, lịch sử mỗi quốc gia, dân tộc có những nét riêng, đặc thù. Nắm vững mối liên hệ nhân quả và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các hiện tượng lịch sử đơn giản, dựa trên cơ sở tài liệu, sự kiện cụ thể, phù hợp với trình độ học sinh, tiến lên nhận thức những hiện tượng phức tạp hơn, những vấn đề lý thuyết của chương trình lịch sử. Chương trình ở lớp trên không phát triển chi tiết các sự kiện đã học ở cấp dưới mà làm cho học sinh nâng cao trình độ khái quát hóa, trừu tượng hóa của nhận thức lịch sử. Sáng kiến kinh nghiệm Trang 10 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh Cuối cùng, tư duy của học sinh thể hiện rõ nhất, tập trung nhất ở việc vận dụng kiến thức đã học một cách thông minh, tích cực và sáng tạo vào việc tiếp nhận kiến thức mới và cuộc sống. Đây là việc thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành. Thực hiện được điều này chúng ta đã thực hiện tốt phương châm: học lịch sử không những là để biết, ghi nhớ những kiến thức về quá khứ, mà trên cơ sở biết đúng về quá khứ, hiểu sâu sắc hiện tại, góp phần vào cuộc sống hiện tại, nhận thức khuynh hướng phát triển tất yếu của tương lai mà hành động đúng đắn. III.2. Mục tiêu của khóa trình lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919-1930 Giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về lịch sử dân tộc từ 1919 - 1930, góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội. Cụ thể là: Về giáo dưỡng, nội dung khóa trình lịch sử Việt Nam giai đoạn 19191930 cung cấp cho học sinh những hiểu biết về tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã làm cho nền kinh tế và xã hội Việt Nam có nhiều chuyển biến sâu sắc đặc biệt là về mặt xã hội. Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình tìm đường cứu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào trong nước làm chuyển biến phong trào cách mạng Việt Nam sang lập trường vô sản…. Về giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu nước, hiểu rõ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; tinh thần đoàn kết dân tộc. Bồi dưỡng cho học sinh niềm tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm trong xây dựng, bảo vệ quê hương, đất nước. Bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và tiền đồ của cách mạng, tin vào thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước. Về phát triển, rèn luyện cho học sinh các kỹ năng trong học tập, nâng cao nhận thức, nắm các sự kiện; xem xét các sự kiện lịch sử trong các quan hệ Sáng kiến kinh nghiệm Trang 11 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh không gian và thời gian; rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, vận dụng đánh giá các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử; tiếp tục rèn luyện năng lực tự học, làm việc với sách giáo khoa, các nguồn sử liệu và các phương tiện trực quan để tự làm giàu tri thức lịch sử. Ngoài ra, góp phần bồi dưỡng năng lực phát hiện, đề xuất và giải quyết các vấn đề lịch sử có liên quan trong giai đoạn 1919 - 1930, trên cơ sở đó làm nền tảng để tiếp tục giải quyết các vấn đề lịch sử các giai đoạn khác trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới. III.3. Đặc điểm, nội dung khoá trình lịch sử Việt Nam giai đoạn 19191930 - Giai đoạn 1919-1930 đánh dấu bằng việc thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa Đông Dương (chủ yếu là Việt Nam) lần thứ hai, làm cho tình hình kinh tế và giai cấp ở các nước Đông Dương (trước hết là Việt Nam) có những chuyển biến sâu sắc. Ách thống trị, bóc lột của thực dân Pháp là cho mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp trở nên sâu sắc, tác động đến thái độ chính trị và tinh thần đấu tranh của các giai cấp, tầng lớp nhân dân (trừ bọn phản động, tay sai của chính quyền thuộc địa). Tinh thần dân tộc và chủ nghĩa yêu nước đã tập hợp và huy động sức mạnh của các tầng lớp nhân dân, giai cấp, cá nhân yêu nước tiến bộ trong tầng lớp trên chống thực dân Pháp và giành độc lập dân tộc. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sớm sau khi Pháp đặt nền đô hộ Việt Nam, dần dần trưởng thành đấu tranh anh dũng, nhanh chóng vươn lên thành một động lực mạnh mẽ, lãnh đạo phong trào dân tộc. Trong phong trào yêu nước, cách mạng của nhân dân Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử và là công lao lớn của Nguyễn Ái Quốc, sau công lao lớn đầu tiên – xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam tuân thủ theo quy luật chung của việc thành lập của một đảng cộng sản chân chính ở bất kỳ Sáng kiến kinh nghiệm Trang 12 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh nước nào, song lại thể hiện sự linh hoạt và sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc trong việc kết hợp phong trào yêu nước, phong trào công nhân và sự truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện Việt Nam. Hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam được xem như Đại hội thành lập Đảng và những văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được Hội nghị thông qua (Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt) là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Ý nghĩa việc ra đời của Đảng là rất to lớn, là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam, nó chứng tỏ giai cấp vô sản đã đủ sức trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Trên cơ sở những vấn đề cơ bản trên, chương trình phân chia thành các bài: Bài 12. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919 đến năm 1925 Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1925 đến năm 1930 III.4. Các nhóm kiến thức để phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 1930 ở trường Trung học phổ thông III.4.1. Nhóm kiến thức phản ánh hoạt động của các nhân vật lịch sử ơ Bài, mục Hoạt động của nhân vật Nội dung cần khai thác để lịch sử phát triển tư duy - 1919, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Xã hội Pháp. Bài 12, mục 4 “Hoạt của động Nguyễn Ái Quốc”. - 1919, Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam. - 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất - Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về chính trị và tư tưởng để thành lập nên chính đảng vô sản ở Việt Nam. những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa. Sáng kiến kinh nghiệm Trang 13 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh - 1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Tua. - 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số người yêu nước châu Phi lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa, viết nhiều sách báo tiến bộ… - 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và sáng lập Bài 13, mục Báo Thanh niên, cùng một số Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về I.1. “Hội Việt nhà yêu nước Triều Tiên, mặt tổ chức để sáng lập nên Nam mạng cách Inđônêxia lập ra Hội liên hiệp Đảng Cộng sản Việt Nam. thanh các dân tộc bị áp bức ở Á niên”. Đông. - 1927, tác phẩm Đường Kách mệnh được xuất bản. Bài 13, mục II.2. “Hội - 1930, Nguyễn Ái Quốc chủ - Nguyễn Ái Quốc sáng lập nghị thành trì Hội nghị hợp nhất các tổ Đảng Cộng sản Việt Nam. lập Đảng chức cộng sản. Cộng sản Việt Nam”. Sáng kiến kinh nghiệm Trang 14 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh III.4.2. Nhóm kiến thức phản ánh các vấn đề về đấu tranh chính trị, quân sự Bài, mục Kiến thức được phản ánh Nội dung cần khai thác để phát triển tư duy - 1923, một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kỳ lập ra Bài 12, mục II.2 “Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Nam”. Việt Đảng Lập hiến. - Tầng lớp tiểu tư sản trí thức - Hạn chế của phong trào yêu sôi nổi đấu tranh đòi tự do nước theo khuynh hướng dân dân chủ, nhiều tổ chức chính chủ tư sản? trị, nhà xuất bản ra đời, nhiều tờ báo xuất hiện. - 8/1925, thợ máy xưởng Ba - Vì sao cuộc bãi công Ba Son Son ở Sài Gòn bãi công buộc đánh dấu bước phát triển của Pháp phải nhượng bộ. phong trào công nhân từ tự phát lên tự giác? - Năm 1928, Hội Việt Nam - Tác động của phong trào cách mạng thanh niên chủ “vô sản hóa” đối với phong trương “vô sản hóa”. - trào công nhân? 1928, bãi công của công Bài 13, mục nhân mỏ than mạo Khê, Lộc I.1 “Hội Việt Ninh, nhà máy cưa Bến Thủy, Nam mạng niên”. cách tơ Nam Định, xi măng Hải thanh Phòng… - Phong trào công nhân từ - 1929, bãi công của công 1925 trở đi có những đặc nhân nhà máy chai Hải Phòng, điểm gì? Tác dụng của phong xe lửa Trường Thi, nhà máy trào. dệt Nam Định, đồn điền cao su Phú Riềng, hãng dầu Hải Sáng kiến kinh nghiệm Trang 15 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh Phòng, các nhà in ở Chợ Lớn… - 6/1925, Hội Việt Nam cách Bài 13, mục mạng thanh niên được thành - Vì sao ở Việt Nam chỉ trong I. “Sự ra đời lập. một thời gian ngắn lại xuất và hoạt động - 7/1925, Hội Phục Việt (Tân hiện ba tổ chức cách mạng? của ba chức tổ Việt cách mạng đảng) được Tại sao Hội Việt Nam cách cách thành lập. mạng”. mạng thanh niên lại có hội - 12/1927, Việt Nam quốc viên tham gia đông đảo nhất? dân Đảng được thành lập. - Vì sao nói sự xuất hiện ba tổ Bài 13, mục - 6/1929, Đông Dương Cộng chức cộng sản là một xu thế II.1. “Sự xuất sản đảng được thành lập. khách quan của cuộc vận hiện các tổ - 8/1929, An Nam Cộng sản động giải phóng dân tộc theo chức cộng đảng được thành lập. sản năm - 9/1929, Đông Dương Cộng Mặt tích cực và hạn chế khi 1929”. sản liên đoàn được thành lập. con đường cách mạng vô sản? cùng một lúc xuất hiện ba tổ chức cộng sản? - Vì sao nói sự ra đời của Đảng là một bước ngoặt vĩ đại Bài 13, mục - Hội nghị hợp nhất các tổ trong lịch sử cách mạng Việt II.2. “Hội chức cộng sản bắt đầu họp từ Nam? nghị thành ngày 6/1/1930 quyết định - Tại sao nói Đảng Cộng sản lập Đảng thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là “sự sàng Cộng sản Việt Nam. Việt Nam”. lọc nghiêm khắc của lịch sử - Đại hội Đại biểu toàn quốc trên con đường đấu tranh lần thứ III của Đảng (họp trong mấy thập kỷ đầu của thế tháng 9/1960), quyết định lấy kỷ XX” ở Việt Nam? Sáng kiến kinh nghiệm Trang 16 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh ngày 3/2/1930 hằng năm làm - Tại sao nói Đảng Cộng sản ngày kỉ niệm thành lập Đảng. Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới? III.4.3. Nhóm kiến thức phản ánh các vấn đề về kinh tế, văn hóa Bài, mục Kiến thức được phản ánh Nội dung cần khai thác để phát triển tư duy Bài 12, mục I.1. “Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực - Từ 1919 đến 1929, Pháp đã đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế Việt Nam. - Tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai đối với Việt Nam? dân Pháp”. - Tư sản Việt Nam tổ chức cuộc tẩy chay tư sản Hoa Bài 12, mục kiều, vận động người Việt II.2 “Hoạt Nam chỉ mua hàng của động của tư người Việt Nam, “chấn sản, tiểu tư hưng nội hóa”, “bài trừ sản và công ngoại hóa”. nhân Nam”. Việt - 1923, địa chủ và tư sản Việt Nam đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và - Tác dụng của phong trào “Chấn hưng nội hóa và bài trừ ngoại hóa của địa chủ và tư sản Việt Nam”? Liên hệ với khẩu hiệu “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” mà hiện nay chúng ta đang phát động. độc quyền xuất cảng lúa gạo Sáng kiến kinh nghiệm Trang 17 Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh GVTH: Phạm Thị Hạnh ở Nam Kỳ. Bài 12, mục I.3. “Những - Với cuộc khai thác thuộc chuyển biến địa lầ thứ hai, nền kinh tế - Vì sao kinh tế Đông Dương mới về kinh Pháp ở Đông Dương có bị cột chặt vào nền kinh tế tế và giai cấp bước phát triển mới, song cơ Pháp? xã hội ở Việt cấu kinh tế Việt Nam vẫn Nam”. mất cân đối. Bài 12, mục I.2. “Chính sách về chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp”. - Văn hóa, giáo dục có nhiều thay đổi, hệ thống giáo dục Pháp - Việt được mở rộng. - Nhà cầm quyền Pháp ưu tiên, khuyến khích xuất bản các sách báo cổ vũ chủ - Vì sao thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân ở Việt Nam? trương “Pháp – Việt đề huề”. Những nội dung này là cơ sở để đề xuất các biện pháp sư phạm cơ bản phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 19191930 ở trường Trung học phổ thông. Sáng kiến kinh nghiệm Trang 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan