SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP LUẬN SÁNG TẠO
ÁP DỤNG VÀO DẠY VÀ HỌC HOÁ VÔ CƠ
Người thực hiện: LÊ VĂN AN
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Hoá học
x
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: .......................................................
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
Mô hình
Đĩa CD (DVD)
Phim ảnh Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2014 - 2015
1
BM02-LLKHSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: LÊ VĂN AN
2. Ngày tháng năm sinh: 07-03-1970
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Quang Trung – Thống Nhất – Đồng Nai
5. Điện thoại: (061)3764694 (CQ)/ (061)3764695 (NR); ĐTDĐ: 0918490359
6. Fax: Không
E-mail:
[email protected]
7. Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
8. Nhiệm vụ được giao: Quản lý chuyên môn, khảo thí; giảng dạy Hoá
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất: Thạc sỹ Hoá
- Năm nhận bằng: 2003
- Chuyên ngành đào tạo: Hoá phân tích
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy và Nghiên cứu Hoá học
- Số năm có kinh nghiệm: 22 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. MỘT SỐ ĐÓNG GÓP HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC KHẢO THÍ
TRONG QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THỒNG NHẤT
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
PHẦN II: TỔNG QUAN
II.1. Phương pháp luận sáng tạo khoa học
II.1.1. Khái niệm về phương pháp luận sáng tạo
II.1.2. Hệ thống các nguyên tắc sáng tạo cơ bản
II.1.3. Phân loại các mức sáng tạo và các mức khó của bài toán
II.1.4. Hệ thống các nguyên tắc sáng tạo cơ bản
II.1.5. Các bước cơ bản của phương pháp luận sáng tạo
II.2. Phản ứng oxy hoá – khử
II.2.1. Một số khái niệm
II.2.2. Quy tắc xác định số oxy hoá
II.2.3. Phương pháp cân bằng phản ứng oxy hoá – khử
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III.1. Luận sáng tạo trong cân bằng một phản ứng oxy hoá – khử
III.1.1. Cân bằng bằng phương pháp tính nhẩm
III.1.2. Dự đoán sản phẩm phản ứng
III.2. Luận sáng tạo trong xây dựng phương pháp giải một bài toán
PHẦN IV: ÁP DỤNG VÀO DẠY VÀ HỌC HOÁ VÔ CƠ
IV.1. Áp dụng vào giảng dạy hoá vô cơ
IV.2. Áp dụng vào học hoá vô cơ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang
4
5
5
5
5
6
6
6
7
7
7
8
10
10
10
13
14
17
17
19
22
23
3
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29 của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nêu rõ: Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Đối với giáo dục phổ thông, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều trường đại học dạy và học tư duy sáng tạo với
mục đích dạy những người biết sáng tạo một cách hiệu quả. Ở nước ta, các sáng kiến,
cải tiến, sáng chế còn mang tính tự phát, bị động và còn thiếu cơ sở về mặt phương
pháp luận. Một trong những nguyên nhân của tình hình này là do phương pháp luận
sáng tạo chưa được chú ý đúng mức trong suốt quá trình giáo dục và đào tạo.
Từ những yêu cầu khách quan đặt ra và với thực trạng dạy và học Hoá học ở
bậc phổ thông hiện nay, tuy có những đổi mới song vẫn còn nặng về truyền thụ kiến
thức; nhất là áp lực kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia sắp tới, đòi hỏi học sinh
không những nắm vững phương pháp giải mà còn phải có kỹ thuật và kỹ năng giải
nhanh một bài tập trong khoảng thời gian từ 1-2 phút. Vì vậy, với tâm huyết và kinh
nghiệm hơn 20 năm đứng trên bục giảng, tôi chọn chuyên đề: “Phương pháp luận
sáng tạo áp dụng vào việc dạy và học Hoá vô cơ”.
Nội dung của chuyên đề: Trình bày tóm tắt khái niệm, một số nguyên tắc và
các bước cơ bản của phương pháp luận sáng tạo; vận dụng vào việc cân bằng phương
trình phản ứng oxy hoá – khử và xây dựng phương pháp tổng quát để giải một bài
toán hoá học. Từ đó giúp học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc học Hoá
học ở bậc trung học phổ thông.
Trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những sai sót; rất mong
nhận được sự nhận xét, góp ý của quý Thầy – Cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả
4
PHẦN II: TỔNG QUAN
II.1. Phương pháp luận sáng tạo
Vào thế kỷ thứ 3, ở thành phố Alexandria thuộc Hy lạp cổ, nhà toán học
Pappos đã đặt nền móng khởi đầu cho khoa học nghiên cứu tư duy sáng tạo để xây
dựng các phương pháp, quy tắc làm sáng chế và phát minh trong mọi lĩnh vực. Ông
đặt tên cho khoa học này là Heuristics (lấy gốc là từ Eureka – Tìm ra rồi). Sau Papos,
mặc dù có nhiều nhà khoa học, đặc biệt phải kể đến Descartes, Leibnitz,…đã cố gắng
xây dựng và phát triển tiếp Heuristics, nhưng thực tế ít người biết đến nó và dần đi
vào quên lãng.
Cùng với cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật sau chiến tranh thế giới lần thứ
hai, ở nhiều nước công nghiệp đã bắt đầu xuất hiện nhu cầu ngày càng tăng về tốc độ
phát triển, tính cạnh tranh, tính đa dạng,… Đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của
khoa học - công nghệ như hiện nay; nhờ đó khoa học sáng tạo dần được phục hồi và
phát triển. Hiện nay, trên thế giới người ta ước tính có hơn 10.000 ấn phẩm: sách, tạp
chí, các Websites, các bài báo nghiên cứu về sáng tạo.
Để có được phương phương pháp luận sáng tạo áp dụng rộng cho mọi lĩnh vực,
phương pháp luận đó phải được xây dựng trên các quy luật chung nhất. Triết học về
những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư
duy chính là phép biện chứng, có 3 quy luật: (1) Quy luật phủ định của phủ định; (2)
Quy luật lượng – chất; và (3) Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Do vậy, ông Altshuller, cha đẻ của phương pháp luận sáng tạo (Tiếng Anh gọi là
TRIZ) chọn phép biện chứng là cơ sở triết học của phương pháp luận sáng tạo.
II.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Phương pháp luận (Mehthodology): thường được hiểu theo hai nghĩa: (1)
Khoa học hoặc lý thuyết về phương pháp; (2) hệ thống các phương pháp.
Sáng tạo (Creativity) là hoạt động tạo ra bất kỳ cái gì có đồng thời “tính mới”
và “tính lợi ích”.
Vấn đề - bài toán (Problem) là tình huống, ở đó người giải biết mục đích cần
đạt nhưng: (1) không biết cách đạt đến mục đích; hoặc (2) không biết cách tối ưu để
đạt đến mục đích trong một số cách đã biết.
Tư duy sáng tạo (Creative Thinking) là quá trình suy nghĩ đưa người giải: (1)
từ không biết cách đạt đến mục đích đến biết cách đạt đến mục đích, hoặc (2) từ
không biết cách tối ưu đạt đến mục đích đến biết cách tối ưu đạt đến mục đích trong
một số cách đã biết.
Phương pháp luận sáng tạo (Creativity Methodologies) là bộ môn khoa học
có mục đích xây dựng và trang bị cho mọi người hệ thống các phương pháp, các kỹ
năng thực hành tiên tiến về suy nghĩ để giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định một
cách sáng tạo, về lâu dài, tiến tới điều khiển được tư duy.
II.1.2. Đối tượng, mục đích và ý nghĩa của phương pháp luận sáng tạo
Đối tượng: là môn học nghiên cứu và hoàn thiện tư duy sáng tạo – quá trình
suy nghĩ giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định của mỗi người.
5
Mục đích: trang bị cho người học hệ thống các phương pháp và kỹ năng cụ
thể, giúp họ nâng cao năng suất, hiệu quả, về lâu dài tiến tới điều khiển tư duy sáng
tạo của họ.
Ý nghĩa: hệ thống giáo dục đào tạo hiện nay chủ yếu đào tạo về chuyên môn.
Trong khi đó số lượng các vấn đề chuyên môn chiếm một phần nhỏ trong số các vấn
đề mà giáo viên và học sinh có thể gặp trong cuộc sống. Phương pháp luận sáng tạo
giúp họ tìm ra cách tối ưu nhất để giải quyết vấn đề.
II.1.3. Phân loại các mức sáng tạo và các mức khó của bài toán
Trong TRIZ, các mức sáng tạo (mức khó) của bài toán nhìn theo “tính mới” được cụ
thể hoá thành 5 mức từ dễ đến khó như sau:
Mức 1: Sử dụng ngay ý tường có sẵn
Mức 2: Lựa chọn ý tưởng tối ưu trong vài ý tưởng có sẵn
Mức 3: Cải tiến ý tưởng có sẵn
Mức 4: Đưa ra ý tưởng mới
Mức 5: Đưa ra nguyên lý hoạt động mới nhờ vậy có được loại hệ thống mới
Tuy nhiên, để dưa ra ý tưởng mới cần phải dựa trên những nguyên tắc, hệ
thống nguyên tắc cơ bản.
II.1.4. Hệ thống các nguyên tắc sáng tạo cơ bản
Người ta đã đưa ra 40 hệ thống các nguyên tắc được áp dụng trong phương
pháp luận sáng tạo, sau đây là một số nguyên tắc được dùng để áp dụng trong chuyên
đề này:
Nguyên tắc phân nhỏ: Chia đối tượng thành các phần độc lập; làm cho đối
tượng trở nên tháo lắp được; tăng mức độ phân nhỏ đối tượng.
Nguyên tắc đảo ngược: Thay vì hành động như yêu cầu của bài toán, thì hành
động ngược lại, thí dụ: không làm nóng mà làm lạnh đối tượng; hay như phép chứng
minh phản chứng trong toán học; đảo ngược các bước cân bằng một phản ứng oxy
hoá – khử.
Nguyên tắc linh động: Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi
trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc; phân chia đối
tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau.
Nguyên tắc sử dụng trung gian: Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp,
thí dụ: sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ, bài toán M trung bình trong hoá học.
II.1.5. Các bước cơ bản của phương pháp luận sáng tạo
Mức sáng tạo cũng tương ứng với mức khó của bài toán; vì vậy, cần xác định
các bước để giải bài toán:
- Xác định bài toán cần giải
- Xác định cách tiếp cận giải bài toán
- Tìm thông tin giải bài toán
- Tìm ý tưởng giải bài toán
- Phát triển ý tưởng thành thành phẩm
- Áp dụng thành phẩm vào thực tế
6
Tuy nhiên, chúng ta có thể tóm tắt thành 4 bước cơ bản để áp dụng trong dạy và
học Hoá vô cơ ở bậc trung học phổ thông như sau:
Bước 1: Đặt vấn đề, tức là xác định bài toán cần giải
Bước 2: Phân tích đề, tức là chia một vấn đề lớn thành những vấn đề nhỏ hơn để tìm
thông tin và tiếp cận bài giải
Bước 3: Phát ý tưởng, tức là tìm ra cách giải bài toán dựa trên phân tích ở bước 1 và
bước 2
Bước 4: Giải bài toán và đưa ra kết quả.
Trong chuyên đề này chỉ xây dựng phương pháp luận sáng tạo cho việc cân
bằng phương trình phản ứng oxy hoá - khử dạng Kim loại tác dụng với axit nitric
hoặc axit sulfuric đặc nóng và xây dựng phương pháp tổng quát để giải một bài toán.
Vì vậy, chúng tôi chỉ đưa vào phần tổng quan những kiến thức hoá học có liên quan
đến chuyên đề này.
II.2. Phản ứng oxy hoá – khử
II.2.1. Một số khái niệm
- Chất khử: là những chất cho (nhường) electron
- Chất oxy hoá: là những chất nhận (thu) electron
- Sự khử: là sự thu electron
- Sự oxy hoá: là sự mất electron
Thí dụ:
Na
Na+ + 1e
(Sự oxy hoá Natri)
(Chất khử)
Cl
+
1e
Cl-
(Sự khử Clo)
(Chất oxy hoá)
Vì vậy, trong một phản ứng oxy hoá – khử, sự oxy hoá và sự khử bao giờ cũng
diễn ra đồng thời. Để nhận biết một phản ứng có phải là phản ứng oxy hoá – khử hay
không; và để thuận tiện cho việc cân bằng phản ứng oxy hoá – khử, người ta đưa ra
khái niệm số oxy hoá.
- Số oxy hoá: Số oxy hoá là điện tích của nguyên tử trong phân tử, nếu giả định
rằng cặp electron chung giữa hai nguyên tử chuyển hẳn về nguyên tử có độ âm điện
lớn hơn (giả định phân tử có liên kết ion)
Từ khái niệm trên giáo viên có thể nhắc cho học sinh dễ hiểu: một nguyên tử có
“điện tích” bằng bao nhiêu thì có số oxy hoá bằng bấy nhiêu (kể cả điện tích thực và
điện tích giả định).
II.2.2. Quy tắc xác định số oxy hoá
Từ khái niệm số oxy hoá ở trên, giáo viên đặt hệ thống câu hỏi để học sinh xây
dựng các quy tắc xác định số oxy hoá như sau:
a. Số oxy hoá của đơn chất bằng không
Thí dụ: Na0, H20, S0, O30…
b. Đối với các ion đơn nguyên tử, số oxy hoá bằng điện tích ion đó.
Thí dụ: Số oxy hoá của các ion Na+, Mg2+, S-2 lần lượt là +1, +2 và -2
7
c. Trong các hợp chất: thường số oxy hoá của H bằng +1, của O bằng -2
d. Trong một phân tử, tổng số oxy hoá của các nguyên tử bằng không
Thí dụ: Xác định số oxy hoá của N trong các hợp chất NH3, HNO2, HNO3
Gọi x, y, z là số oxy hoá cần tìm của N trong các chất trên:
NH3:
x + 3(+1) = 0
x = -3
HNO2:
(+1) + y + 2(-2) = 0 y = +3
HNO3:
(+1) + z + 3(-2) = 0 z = +5
Nhận xét: Một số trường hợp số oxy hoá không đổi, giáo viên hướng dẫn học
sinh suy luận nhằm xác định nhanh số oxy hoá của các nguyên tử khác.
Thí dụ: Trong HNO3, Cu(NO3)2, M(NO3)n số oxy hoá của của N = +5
II.2.3. Phương pháp cân bằng phản ứng oxy hoá – khử
Về cơ bản học sinh cân bằng theo 4 bước:
Bước 1: xác định số oxy hoá của các nguyên tử của nguyên tố trong phản ứng để tìm
chất khử (có số oxy hoá tăng) và chất oxy hoá (có số oxy hoá giảm).
Bước 2: Viết các quá trình oxy hoá, quá trình khử, cân bằng mỗi quá trình
Bước 3: Tìm hệ số đồng thời cho chất khử, chất oxy hoá theo nguyên tắc: số electron
do chất khử nhường ra bằng số electron do chất oxy hoá thu vào.
Bước 4: Đặt các hệ số của chất khử, chất oxy hoá vào phương trình phản ứng và cân
bằng các nguyên tố còn lại, thường theo thứ tự: kim loại, gốc axit, H và O (chỉ dùng
để kiểm tra).
Tuy nhiên việc áp dụng cho học sinh còn tuỳ thuộc vào “độ khó” của phản ứng
oxy hoá khử hoặc ở dạng phương trình phân tử hay ở dạng phương trình ion. Sau đây
chúng ta xét một số dạng tiêu biểu.
a. Cân bằng phương trình phản ứng oxy hoá khử bằng phương pháp thăng
bằng electron
Thí dụ 1: SO2 +
Br2 + H2O H2SO4 + HBr
Bước 1: Xác định số oxy hoá của các nguyên tố có số oxy hoá thay đổi:
S+4O2 +
Br20 + H2O H2S+6O4 + HBr-1
(Chất khử) (Chất oxy hoá)
Bước 2: Viết các quá trình oxy hoá và quá trình khử:
S+4 = S+6 + 2e
Br0 + 1e = Br-1
Bước 3: Tìm hệ số đồng thời cho chất khử và chất oxy hoá
1 x S+4 = S+6 + 2e
2 x Br0 + 1e = Br-1
S+4 + 2Br0 = S+6 + 2Br-1
Bước 4: Đặt hệ số vào phương trình và cân bằng các nguyên tố còn lại là H và O (lúc
này trong phương trình không ghi số oxy hoá); đến đây giáo viên hướng dẫn học sinh
cân bằng H trước và O (dùng để kiểm tra).
8
SO2 +
Br2 + 2H2O H2SO4 + 2HBr
Nhận xét: Đối với học sinh khá giỏi, có thể tiến hành theo 5 bước, tức là giáo
viên đặt câu hỏi để học sinh từ số oxy hoá có thể dự đoán sản phẩm phản ứng, sau đó
cân bằng 4 bước như trên.
Thí dụ 2: Cu0 + HN+5O3 Cu(N+5O3)2 + N+4O2 + H2O
Giáo viên cho học sinh tiến hành cân bằng theo 4 bước như thí dụ 1:
1 x Cu0 = Cu+2 + 2e
2 x N+5 + 1e = N+4
Cu0 + 2 N+5 = Cu+2 + 2 N+4
Cu + 2 HNO3 Cu(NO3)2 + 2NO2 + H2O
Nhận xét: Rõ ràng số nguyên tử N ở hai vế khác nhau, vì sao? Ở đây 2 phân tử
HNO3 ở trên là phần oxy hoá, chưa kể đến phần HNO 3 tạo muối (đóng vai trò môi
trường). Đến đây giáo viên hướng dẫn học sinh cân bằng phần môi trường như sau:
Đếm số gốc axit ở vế phải, được bao nhiêu thì cộng thêm bấy nhiêu phân tử
axit ở vế trái và cân bằng các nguyên tố còn lại.
Như vậy, ở vế phải có 2 gốc (NO 3) cộng thêm 2 phân tử HNO 3 ở vế trái
Tổng số phân tử HNO3: 2 + 2 = 4
Cu + 4HNO3 Cu(NO3)2 + 2NO2 + H2O
Đến đây học sinh cân bằng H, và kiểm tra O
Cu + 4HNO3 Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Đối với học sinh lớp 11 và 12, đến đây giáo viên yêu cầu học sinh viết phương trình
ion thu gọn thí dụ 2:
Cu + 4 HNO3 Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Cu + 4 H+ + 2NO3- Cu2+ + 2NO2 + 2H2O
Như vậy, nếu xuất phát từ phản ứng oxy hoá khử ban đầu ở dạng ion thì cần
xác định số oxy hoá không, và phương pháp cân bằng như thế nào?
b. Cân bằng phương trình phản ứng theo phương pháp ion – electron
Thí dụ 1: Fe + H+ + NO3- Fe3+ + NO + H2O
Giáo viên hướng dẫn học sinh cân bằng tương tự như trên nhưng không cần xác định
số oxy hoá nữa (vì số oxy hoá của ion bằng điện tích ion).
1 x Fe Fe3+ + 3e
1 x NO3- + 4 H+ + 3e NO + 2H2O (*)
Fe + NO3- + 4 H+ Fe3+ + NO + 2H2O
Bằng cách nào học sinh viết được bán phản ứng (*) được? Giáo viên hướng
dẫn học sinh từng bước sau:
Cách 1: Cân bằng nguyên tử trước, điện tích sau:
Từ NO3- NO giảm đi 2 nguyên tử oxy nên tạo ra 2H2O
9
NO3- NO + 2H2O
Trong 2 phân tử H2O có chứa 4 nguyên tử H nên vế trái thêm 4 H+ ở vế trái
NO3- + 4 H+ NO + 2H2O
Đến đây giáo viên hướng dẫn học sinh cân bằng điện tích: Ở vế phải điện tích bằng 0,
còn vế trái điện tích = (1-) + 4(1+) = 3+. Vì vậy phải thêm 3- vào (tức +3e) để điện
tích hai vế bằng nhau, kết quả:
NO3- + 4 H+ + 3e = NO + 2H2O
Cách 2: Cân bằng điện tích trước và cân bằng nguyên tử sau. Cách này tương tự như
cân bằng theo phương pháp thăng bằng electron ở trên
Tóm lại: Để cân bằng một phương trình phản ứng oxy hoá – khử, học sinh phải tuân
thủ 4 bước cơ bản, trong đó khâu quan trọng nhất là xác định số oxy hoá.
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi dựa trên nguyên tắc và phương
pháp luận sáng tạo để tập trung giải quyết hai vấn đề:
(1) Luận sáng tạo trong việc cân bằng phản ứng oxy hoá khử dạng kim loại tác
dụng với axit nitric hoặc axit sulfuric đặc, nóng; dự đoán phản ứng oxy hoá khử có
xảy ra hay không và dự đoán sản phẩm phản ứng.
(2) Xây dựng phương pháp tổng quát để giải bài toán hoá học nói chung và
dạng kim loại tác dụng với axit nitric hoặc axit sulfuric đặc, nóng nói riêng.
III.1. Phương pháp luận sáng tạo trong cân bằng một phản ứng oxy hoá – khử
III.1.1. Cân bằng bằng phương pháp tính nhẩm
Xin nói rõ rằng phương pháp tính nhẩm không thể áp dụng cho mọi phản ứng
oxy hoá – khử, phương pháp này chỉ áp dụng tối ưu cho phản ứng: KL + Axit
Muối + Nước + Sản phẩm khử. Đây là loại phản ứng học sinh thường gặp trong
chương trình học lớp 10, 11 và 12.
Ưu điểm của phương pháp tính nhẩm này là cực nhanh, chỉ cần 5-10 giây mà
không cần xác định số oxy hoá, nên rất hữu dụng trong việc giải bài tập và trả lời câu
hỏi trắc nghiệm. Thực chất của phương pháp này là phân tích ngược các bước cân
bằng trên. Sau đây chúng ta xét một số thí dụ minh hoạ:
Thí dụ 1: Cu + HNO3 (đặc) Cu(NO3)2 + NO2 + H2O
Phương pháp luận sáng tạo chính là cân bằng ngược từ O H N Cu.
Chúng ta phân tích kỹ thí dụ này:
Từ NO3 NO2 giảm đi 1O, nên tạo ra 1H2O
Trong 1H2O có chứa 2H nên ta cân bằng 2HNO3 ở vế trái
Cu + 2HNO3 Cu(NO3)2 + NO2 + 1H2O
Số nguyên tử N ở vế trái bằng 2, trong khi số nguyên tử N ở vế phải trong NO 2 (cố
định) là 1, nên trong Cu(NO3)2 phải là 1; vì vậy phải nhân hệ số: 1/2
Cu + 2HNO3 1/2Cu(NO3)2 + NO2 + 1H2O
Đến đây cân bằng hệ sô cho Cu ở vế trái là 1/2
10
1/2Cu + 2HNO3 1/2Cu(NO3)2 + NO2 + 1H2O
Đưa hệ số cân bằng về số nguyên bằng cách nhân 2 cho hai vế ta được:
Cu + 4HNO3 (đặc) Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Nhận xét: Thực chất đây là phương pháp cân bằng nghịch đảo các nguyên tố từ:
O H N Cu mà không cần xác định số oxy hoá.
Thí dụ 2: Cu + HNO3 (loãng) Cu(NO3)2 + NO + H2O
Phân tích tương tự thí dụ 1:
Từ NO3 NO giảm đi 2O, nên sản phẩm tạo ra 2H2O
Cu + HNO3 Cu(NO3)2 + NO + 2H2O
Trong 2H2O chứa 4H nên ta cân bằng ở vế trái 4 HNO3
Cu + 4HNO3 Cu(NO3)2 + NO + 2H2O
Số nguyên tử N ở vế trái bằng 4, trong khi đó số nguyên tử N ở vế phải trong NO (cố
định) là 1, nên trong Cu(NO3)2 phải là 3; vì vậy phải nhân hệ số là 3/2
Cu + 4HNO3 3/2 Cu(NO3)2 + NO + 2H2O
Đến đây chỉ cân bằng hệ số cho Cu ở vế trái là 3/2
3/2 Cu + 4HNO3 3/2 Cu(NO3)2 + NO + 2H2O
Hay: 3Cu + 8HNO3 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
Thật vậy, sau khi học sinh đã cân bằng quen, thì việc thực hiện loại phản ứng
này chỉ trong vài giây. Đến đây, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh phương pháp
cân bằng những phản ứng phức tạp hơn:
Thí dụ 3: Mg + HNO3 (loãng) Mg(NO3)2 + NH4NO3 + H2O
Từ NO3 NH4 giảm đi 3O, nên sản phẩm tạo ra 3H2O
Mg + HNO3 Mg(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O
Trong (3H2O + 1NH4NO3) chứa 10H nên cân bằng 10 HNO3 ở vế trái
Mg + 10HNO3 Mg(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O
10 phân tử HNO3 chứa 10N, vì trong 1NH4NO3 chứa 2N nên phải cân bằng 4
Mg(NO3)2 để tổng số nguyên tử N ở hai vế bằng nhau
Mg + 10HNO3 4Mg(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O
Để cân bằng Mg chỉ cần nhân hệ số với 4, ta được:
4Mg + 10HNO3 4Mg(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O
Thí dụ 4: Zn + H2SO4 (đặc, nóng) ZnSO4 + S + H2O
Từ SO4 S mất đi 4O, nên tạo ra 4H2O
Zn + H2SO4 ZnSO4 + S + 4H2O
Trong 4H2O có chứa 8H, nên cân bằng 4H2SO4 ở vế trái
Zn + 4H2SO4 ZnSO4 + S + 4H2O
4 phân tử H2SO4 chứa 4S; vì có 1S (cố định) nên phải cân bằng 3 ZnSO 4 ở vế phải để
tổng số nguyên tử S ở hai vế bằng nhau
11
Zn + 4H2SO4 3ZnSO4 + S + 4H2O
Đến đây học sinh cân bằng 3Zn ở vế trái
3Zn + 4H2SO4 3ZnSO4 + S + 4H2O
Học sinh có thể cân bằng phản ứng tương tự khi kim loại tác dụng với H 2SO4
đặc nóng tạo ra các sản phẩm khử khác.
Thí dụ 5: M + H2SO4 (đặc, nóng) M2(SO4)n + SO2 + H2O
(Trong đó M là kim loại và n là hoá trị của M)
Từ SO4 SO2 mất đi 2O, nên tạo ra 2H2O
M + H2SO4 M2(SO4)n + SO2 + 2H2O
Trong 2H2O có chứa 4H, nên cân bằng 2H2SO4 ở vế trái
M + 2H2SO4 M2(SO4)n + SO2 + 2H2O
2 phân tử H2SO4 chứa 2S; vì trong 1SO2 (cố định) có chứa 1S nên phải cân bằng 1/n
M2(SO4)n ở vế phải để tổng số nguyên tử S ở hai vế bằng nhau
M + 2H2SO4 1/n M2(SO4)n + SO2 + 2H2O
Để cân bằng kim loại M chì cần nhân hệ số 2/n ở vế phải
2/n M + 2H2SO4 1/n M2(SO4)n + SO2 + 2H2O
Hay: 2M + 2nH2SO4 M2(SO4)n + nSO2 + 2nH2O
Khi học sinh đã thuần thục việc cân bằng những thí dụ như trên, giáo viên có
thể hướng dẫn học sinh cân bằng những trường hợp phức tạp hơn.
Thí dụ 6: Al + HNO3 (loãng) Al(NO3)3 + NO + N2O + H2O
(Trong đó tỷ lệ thể tích NO : N2O = 3 : 1 – Đề thi học sinh giỏi tỉnh)
Nhận xét: Do VNO : V N2O = 3 : 1, nên hệ số cân bằng cho NO gấp 3 lần hệ số N 2O; vì
vậy cần nhân trước tỷ lệ: (3 NO + 1N2O)
Từ 5 NO3 (3NO + 1N2O) mất đi 11O, nên sản phẩm tạo ra 11 H2O
Al + HNO3 Al(NO3)3 + 3NO + 1N2O + 11H2O
Trong 11H2O chứa 22H, nên cân bằng 22 HNO3 ở vế trái
Al + 22HNO3 Al(NO3)3 + 3NO + 1N2O + 11H2O
22 phân tử HNO3 chứa 22N; và vì (3NO + 1N 2O) chứa 5N nên phải cân bằng 17/3
Al(NO3)3 ở vế phải để tổng số nguyên tử N ở hai vế bằng nhau
Al + 22HNO3 17/3Al(NO3)3 + 3NO + 1N2O + 11H2O
Để cân bằng Al, ta cân bằng 17/3 Al ở vế trái
17/3Al + 22HNO3 17/3Al(NO3)3 + 3NO + 1N2O + 11H2O
Hay: 17Al + 66HNO3 17Al(NO3)3 + 9NO + 3N2O + 33H2O
Nhận xét: Học sinh có thể sáng tạo cân bằng khi tỷ lệ giữa hai khí khác 3:1,
hoặc sản phẩm tạo ra hỗn hợp hai khí khác thí dụ trên với tỷ lệ mol là a: b
Thí dụ 7: M + HNO3 M(NO3)n + NxOy + H2O
Nhận xét: đây là thí dụ khó, tuy nhiên học sinh có thể vận dụng sáng tạo việc cân
bằng
12
Từ xNO3 NxOy thì số nguyên tử oxy bị mất đi là (3x –y) O, nên sản phẩm tạo ra
(3x –y)H2O
M + HNO3 M(NO3)n + NxOy + (3x –y)H2O
Trong (3x –y)H2O chứa 2(3x –y)H, nên cân bằng 2(3x –y)HNO3 ở vế trái
M + 2(3x –y)HNO3 M(NO3)n + NxOy + (3x –y)H2O
Với 2(3x –y) phân tử HNO3 ở vế trái chứa (6x – 2y)N; và vì N xOy chứa xN (cố định)
nên phải cân bằng (5x-2y)/n M(NO3)n ở vế phải để tổng số nguyên tử N ở hai vế bằng
nhau
M + 2(3x –y)HNO3 (5x-2y)/n M(NO3)n + NxOy + (3x –y)H2O
Để cân bằng kim loại M, ta cân bằng (5x-2y)/n M ở vế trái
(5x-2y)/n M + 2(3x –y)HNO3 (5x-2y)/n M(NO3)n + NxOy + (3x –y)H2O
Hay:
(5x-2y) M + 2n(3x –y)HNO3 (5x-2y)M(NO3)n + nNxOy + n(3x –y)H2O
Tóm lại: Việc sáng tạo ra phương pháp tính nhẩm này là dựa trên cơ sở phân tích
ngược lại các bước cân bằng theo phương pháp cơ bản và cân bằng theo phương pháp
ion – electron. Tuy nhiên đối với học sinh, trước hết hãy tính nhẩm cho những phản
ứng đơn giản có hệ số nhỏ, sau đó tăng dần độ khó và có thể cân bằng phản ứng có hệ
số bằng chữ.
III.1.2. Dự đoán sản phẩm phản ứng
Thay vì cho học sinh biết sản phẩm phản ứng để học sinh thự hiện 4 bước cân
bằng, giáo viên yêu cầu học sinh dự đoán sản phẩm phản ứng dưới dạng câu hỏi:
Thí dụ 1: Bổ túc và cân bằng phương trình phản ứng oxy hoá – khử sau
SO2 +
Br2 + H2O H2SO4 + A
Giáo viên đặt câu hỏi gợi ý: A là đơn chất hay hợp chất? Số oxy hoá S, Br thay
đổi như thế nào? Học sinh trả lời:
S+4O2 +
Br20 + H2O H2S+6O4 + A
(Chất khử) (Chất oxy hoá)
Do SO2 là chất khử (vì S có số oxy hoá tăng từ +4 lên +6); suy ra Br 2 là chất
oxy hoá, nên có số số oxy hoá giảm từ 0 xuống -1 (do Br ở nhóm VIIA nên chỉ nhận
1e để đạt trạng thái bền giống khí hiếm). Vì vậy, A là hợp chất HBr. Từ đây việc cân
bằng phản ứng được thực hiện theo 4 bước cơ bản như trên.
Giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh sáng tạo ra các câu hỏi tương tự, thí
dụ: SO2 + Br2 + H2O B + HBr
Học sinh dễ dàng suy luận được chất B là H2SO4 và cân bằng phản ứng.
Thí dụ 2: Khi cho lá Cu vào dung dịch hỗn hợp chứa H2SO4 và NaNO3 loãng thì có
phản ứng xảy ra không? Vì sao?
Trong trường hợp học sinh trả lời: phản ứng không xảy ra, vì Cu không tác
dụng với H2SO4 và NaNO3; giáo viên gợi ý cho học sinh viết phương trình ion thu
gọn của phương trình phản ứng sau:
13
3Cu + 8HNO3 (loãng) 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
3Cu + 8 H+ + 2NO3- 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
(*)
Từ đây, học sinh khẳng định phản ứng có xảy ra, vì trong dung dịch có sự điện ly:
H2SO4 2 H+ + SO42NaNO3 Na+ + NO3Nên trong dung dịch có chứa các ion H+ và NO3- ; vì vậy, khi cho lá Cu vào thì
xảy ra phản ứng (*).
Đến đây giáo viên có thể đặt câu hỏi về hiện tượng xảy ra phản ứng và khái
quát hoá bằng việc thay thế Cu bằng các kim loại khác.
III.2. Luận sáng tạo trong xây dựng phương pháp giải một bài toán
Từ 4 bước cơ bản của phương pháp luận sáng tạo đã nêu ở trên, giáo viên
hướng dẫn cho học sinh xây dựng 4 bước cơ bản để xây dựng phương pháp giải một
bài toán thông qua các thí dụ cụ thể như sau:
Thí dụ 1: Cho 2,19 gam hỗn hợp Cu, Al tác dụng hoàn toàn với dung dịch HNO 3 dư ,
thu được dung dịch Y và 0,672 lít khí NO (ở đktc, là sản phẩm khử duy nhất). Khối
lượng muối trong Y là
A. 6,39 gam
B. 8,27 gam
C. 4,05 gam
D. 7,77 gam
(Đề thi tuyển sinh Cao đẳng năm 2014 – Khối A, B)
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh lập dàn ý (dạng sơ đồ hoá) bài toán
Cu (a mol)
Cu(NO3)2 (a mol)
hh
+ dd HNO3 dd Y
+ NO
(2,19g) Al (b mol)
mY=? Al(NO3)3 (b mol)
0,672 lit
Bước 2: GV hướng dẫn học sinh tìm số ẩn của bài toán và số dữ kiện bài toán cho
Số ẩn: 2, đó là a (số mol Cu) và b (số mol Al)
Số dữ kiện (số phương trình): 2, đó là 2,19 và 0,672
Bước 3: Hoc sinh phát ý tưởng để giải bài toán này là giải hệ phương trình 2 ẩn (vì
số ẩn và số phương trình bằng nhau)
Bước 4: Giáo viên gọi học sinh lên bảng giải bài toán
3Cu + 8HNO3 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
(1)
a
a
2a/3
Al + 4HNO3 Al(NO3)3 + NO + 2H2O
(2)
b
b
b
Đặt a, b lần lượt là số mol của Cu và Al có trong 2,19 gam hỗn hợp
n
NO
= 2a/3 + b = 0,672/22,4 = 0,03 2a + 3b = 0,09
Từ (1),(2) ta có
m
= mCu + mAl = 64a + 27b = 2,19
Giải hệ tìm được a = 0,03 và b = 0,01
hh
Khối lượng muối mY = mCu(NO3)2 + mAl(NO3)3 = 188a + 213b =
14
= 188* 0,03 + 213*0,01 = 7,77 (Đáp án D)
Nhận xét: Đây là bài toán cơ bản, học sinh khi biết cân bằng theo phương pháp tính
nhẩm và có rèn luyện kỹ năng thì có thể giải bài toán này trong thời gian 1-2 phút.
Ở mức sáng tạo mức 1, học sinh có thể sáng tạo ra những bài toán tương tự khi
thay đổi dữ kiện, thí dụ như tìm V NO khi biết khối lượng muối; hay tìm số mol HNO 3
phản ứng. Ở mức sáng tạo cao hơn, học sinh có thể đặt câu hỏi: Còn cách nào để giải
bài toán nhanh hơn không? Nếu hỗn hợp gồm ≥ 3 kim loại thì có giải được không?
Nếu được thì giải như thế nào? Để có câu trả lời, chúng ta sẽ bàn ở phần sau.
Thí dụ 2: Cho 3,024 gam một kim loại M tan hết trong dung dịch HNO 3 loãng, thu
được 940,8 ml khí NxOy (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) có tỉ khối đối với H 2 bằng
22. Khí NxOy và kim loại M là
A. NO và Mg.
B. NO2 và Al.
C. N2O và Al.
D. N2O và Fe
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Lập dàn ý
M + HNO3 loãng M(NO3)n + NxOy
3,024g
940,8 ml (dNxOy /H2 = 22)
Bước 2: Học sinh tìm tương quan giữa (số ẩn) và (số phương trình)
Số ẩn: 4 ẩn (M, n, x, và y)
Số dữ kiện (phương trình): 3 (3,024; 940,8 và 22)
Bước 3: GV đặt câu hỏi với học sinh rằng có thể giải hệ phương trình như bài toán
trên được không? Sau đó hướng dẫn học sinh phát ý tưởng: Đưa bài toán về 1
phương trình 2 ẩn và biện luận.
Bước 4: Giải và xác định kết quả
dNxOy/H2 = 22 MNxOy = 22*2 = 44 14x + 16y = 44
Vì x, y nguyên dương nên nghiệm duy nhất x = 2 và y = 1 Oxit là N2O
Đến đây học sinh dung phương pháp cân bằng nhẩm để cân bằng phương trình
8M
+ 10nHNO3 8M(NO3)n + nN2O + 5nH2O
8M(g)
22400n (ml)
3,024(g)
940,8 (ml)
Học sinh tìm được: M = 9n và biện luận
Với n = 1 M = 9 (loại)
Với n = 2 M = 18 (loại)
Với n = 3 M = 27 Kim loại là Al Đáp án C
Thí dụ 3: Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe 2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với
dung dịch HNO3 loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở
đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m
là
A. 38,72.
B. 35,50.
C. 49,09.
D. 34,36
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Lập dàn ý
15
hh (Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4) + HNO3 loãng ddX + NO
11,36g
m(g) 1,344 lít
Như vậy, bài toán yêu cầu tìm khối lượng muối Fe(NO3)3 sinh ra
Bước 2: Học sinh tìm tương quan giữa (số ẩn) và số dữ kiện (số phương trình):
Số ẩn: 4 ẩn (a, b, c, và d là số mol lần lượt của Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4)
Số dữ kiện (phương trình): 2 (11,36 và 1,344)
Bước 3: Phát ý tưởng
Giáo viên đặt câu hỏi đối với học sinh: để giải được bài toán này thì phải làm
thế nào khi số ẩn nhiều hơn số phương trình từ 2 trở lên?
Đến đây, giáo viên gợi ý chỉ có hai khả năng: Hoặc là giảm số ẩn, hoặc là tăng
số phương trình; từ đây học sinh có thể trả lời là dùng phương pháp giảm ẩn.
Do Fe3O4 được xem là hỗn hợp của FeO, Fe2O3 nên bài toán trên được đưa về
dạng:
hh (Fe, Fe3O4) + HNO3 loãng ddX + NO
11,36g
m(g) 1,344 lít
Và đây là bài toán giải hệ phương trình như thí dụ 1 mà học sinh đã giải.
Bước 4: Giải và xác định kết quả
Fe
+ 4HNO3 Fe(NO3)3 + NO + 2H2O
(1)
x mol
x
x mol
3Fe3O4 + 28HNO3 9Fe(NO3)3 + NO + 14H2O
(2)
y mol
3y
y/3 mol
Đặt x, y lần lượt là số mol Fe và Fe3O4 có trong 11,36 gam hỗn hợp,
n
NO
= x + y/3 = 1,344/22,4 = 0,06 3x + y = 0,18
Từ (1),(2) ta có
m
= mFe + mFe3O4 = 56x + 232y = 11,36
Giải hệ tìm được x = 0,0475 và y = 0,0375
hh
Khối lượng muối mX = mFe(NO3)3 = 242(x + 3y) = 242(0,0475 + 3* 0,0375)
= 38,72 (Đáp án A)
Thí dụ 4: Cho hỗn hợp gồm 1 mol chất X và 1 mol chất Y tác dụng hết với dung dịch
H2SO4 đặc, nóng (dư) tạo ra 1 mol khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất). Hai chất X, Y là
A. Fe, Fe2O3.
B. Fe, FeO.
C. Fe3O4, Fe2O3.
D. FeO, Fe3O4
(Đề thi tuyển sinh Đại học năm 2014 – Khối A)
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Lập dàn ý
hh (X:1 mol, Y:1 mol) + H2SO4 SO2 (1 mol)
Như vậy, bài toán yêu cầu tìm công thức của X và Y
Bước 2: Học sinh tìm tương quan giữa (số ẩn) và số dữ kiện (số phương trình):
Số ẩn: ≥ 4 ẩn (X, Y có thể là Fe và oxit sắt hoặc là 2 hợp chất của oxit sắt FexOy)
Số dữ kiện (phương trình): 3 (1; 1và 1)
16
Bước 3: Phát ý tưởng
Giáo viên đặt câu hỏi đối với học sinh: Khi số ẩn không xác định chính xác và không
viết được phương trình phản ứng thì phương pháp giải như thế nào?
Về mặt logic của lý luận, sẽ giải bài toán này trong điều kiện không viết phương trình
phản ứng và không dùng ẩn số; từ đây học sinh có thể trả lời là dùng phương pháp
bảo toàn số mol electron.
Bước 4: Giải và xác định kết quả
Sử dụng phương pháp bảo toàn số mol electron
ne (cho) = ne (nhận) = 2nSO2 = 2*1 = 2 mol (do S nhận 2e)
Gọi a, b lần lượt là số electron mà X và Y cho, ta có:
a.nX + b. nY = 2 a + b = 2
(1) (do nX = nY = 1mol)
Vì kim loại thường chỉ cho 1, 2, hoặc 3e nên theo đề bài học sinh suy ra:
3 ≥ a ≥ 0 và 3 ≥ b ≥ 0 (Trường hợp a, b = 0 là chỉ xảy ra phản ứng trao đổi)
Từ (1) nghiệm phù hợp duy nhất là a = b = 1
Như vậy trong 4 đáp án nêu trên chỉ có một đáp án đúng là: Đáp án D.
Từ những thí dụ trên, giáo viên hướng dẫn để học sinh rút ra phương
pháp tổng quát giải một bài toán theo 4 bước:
Bước 1: Đặt vấn đề, tức là xác định yêu cầu của bài toán? Từ đó học sinh lập dàn ý
(dạng sơ đồ hoá)
Bước 2: Phân tích đề, tức là tìm tương quan giữa số ẩn và số phương trình (dữ kiện)
của bài toán
Bước 3: Phát ý tưởng, tức là tìm ra cách giải bài toán dựa trên phân tích ở bước 1 và
bước 2. Có thể xảy ra những trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khi (số ẩn) = (số phương trình) Bài toán giải hệ (như thí dụ 1)
Trường hợp 2: Khi (số ẩn) - (số phương trình) =1 Đưa bài toán về 1 phương trình
2 ẩn và biện luận (như thí dụ 2)
Trường hợp 3: Khi (số ẩn) - (số phương trình) ≥ 2 Có 2 khả năng:
- Dùng phương pháp giảm ẩn Đặt ẩn trung gian Bài toán M trung bình hay
bài toán giảm ẩn (như thí dụ 3)
- Dùng phương pháp bỏ ẩn Bài toán không dùng ẩn Sử dụng các định luật
bảo toàn (như thí dụ 4)
Bước 4: Giải bài toán và đưa ra kết quả.
Tuy nhiên, do yêu cầu cao của việc thi Đại học – Cao đẳng của những năm
trước đây và kỳ thi THPT Quốc gia cho những sắp tới đòi hỏi học sinh không chỉ nắm
vững phương pháp giải mà còn phải rèn luyện kỹ năng và kỹ thuật nhận dạng và giải
nhanh một bài tập Hoá vô cơ.
PHẦN IV: ÁP DỤNG VÀO DẠY VÀ HỌC HOÁ VÔ CƠ
IV.1. Áp dụng vào giảng dạy hoá vô cơ
17
Từ nguyên tắc và phương pháp luận sáng tạo, giáo viên hướng dẫn học sinh
phương pháp cân bằng phản ứng và xây dựng phương pháp giải toán theo 4 bước như
đã đề cập ở trên. Từ đó giúp học sinh không những hình thành kỹ năng giải toán mà
còn có thể sáng tạo và chủ động trong việc học hoá vô cơ. Sau khi học sinh có kỹ
năng rồi giáo viên có thể giúp học sinh xây dựng khả năng nhận dạng và giải nhanh
bài toán. Chúng ta sẽ xét một số trường hợp cụ thể:
Đối với dạng toán: Hỗn hợp kim loại (M) tác dụng với axit nitric (HNO3)
M + 2nHNO3 (đặc) M(NO3)n + nNO2 + nH2O
M + HNO3 (loãng) M(NO3)n + NO (N2O, N2, NH4NO3) + H2O
Học sinh sử dụng phương pháp tính nhẩm ở trên để cân bằng nhanh các phản ứng
này. Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh viết các bán phản ứng:
NO3- + 2H+ + 1e NO2 + H2O
NO3- + 4 H+ + 3e NO + 2H2O
2NO3- + 10 H+ + 8e N2O + 5H2O
Từ đây giáo viên có thể hướng dẫn học sinh luận ra các bán phản ứng khác:
2HNO3 + 1e NO2 + H2O + NO32a
a
a
a
(trong đó a là số mol NO2)
4HNO3 + 3e NO + 2H2O + 3NO3
4b
3b
b
3b
(b là số mol NO)
10HNO3 + 8e N2O + 5H2O + 8NO3
10c
8c c
8c
(c là số mol N2O)
Từ đây giáo viên giúp học sinh suy ra số mol gốc NO 3- tạo muối và số mol
HNO3 phản ứng đế áp dụng vào việc giải toán.
nHNO3 (phản ứng) = 2nNO2 + 4nNO + 10nN2O
nNO3- (tạo muối) = nNO2 + 3nNO + 8nN2O
Đối với dạng toán: Hỗn hợp ban đầu không hoàn toàn là kim loại tác dụng với
axit nitric (HNO3)
Khi đó chúng ta sử dụng phương pháp quy đổi về nguyên tố để giải nhanh.
Thí dụ1: Khi cho hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 CuO, Cu tác dụng với
HNO3 sinh ra NO2 và NO (không có phản ứng tạo NH4NO3). Tính số mol HNO3 phản
ứng và NO3- tạo muối.
Để giải nhanh chúng ta coi hỗn hợp X chỉ có Fe, Cu và O. Các bán phản ứng khử:
2HNO3 + 1e NO2 + H2O + NO32a
a
a
a
(trong đó a là số mol NO2)
4HNO3 + 3e NO + 2H2O + 3NO34b
3b
b
3b
(b là số mol NO)
O + 2HNO3 + 2e H2O + 2NO3c 2c
2c
(c là số mol O)
18
n HNO3 (phản ứng) = 2nNO2 + 4nNO + 2nO
n NO3- (tạo muối) = nNO2 + 3nNO + 2nO
Thí dụ 2: Đối với hỗn hợp X gồm kim loại và muối sulfua như Fe, FeS, CuS, Cu thì
chúng ta quy hỗn hợp X về Fe, Cu và S và sử dụng phương pháp như trên để giải toán
(trong đó S SO42-).
Sau khi xây dựng phương pháp xong, giáo viên cho học sinh luyện tập bằng
những bài toán cụ thể, đi từ dễ đến khó.
IV.2. Áp dụng vào học hoá vô cơ
Đối với dạng câu hỏi lý thuyết cân bằng phản ứng:
Học sinh vận dụng phương pháp tính nhẩm để cân bằng nhanh một phản ứng
oxy hoá khử vào việc trả lời câu hỏi trắc nghiệm:
Thí dụ 1: Chọn hệ số cân bằng đúng cho phản ứng oxy hoá – khử sau:
Mg + HNO3 Mg(NO3)2 + NH4NO3 + H2O
A. (1,10,4,1,3).
B.(4,10,4,1,3).
C. (2,6,2,1,3).
D. (4,10,4,1,5)
Học sinh có thể cân bằng trong vòng 5-10 giây sẽ ra kết quả:
4Mg + 10HNO3 4Mg(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O
Từ đây, học sinh dễ dàng chọn đáp án đúng là: B
Thí dụ 2: Cho phản ứng M + HNO3 M(NO3)n + NxOy + H2O
Sau khi cân bằng phương trình hoá học trên với hệ số các chất là những số
nguyên tối giản thì hệ số cân bằng của HNO3 là
A. (3x –y).
B. 2n(3x –y).
C. (5x-2y).
D. n(5x-2y)
Học sinh sẽ mất nhiều thời gian để tìm ra đáp án đúng nếu cân bằng phản ứng
trên theo 4 bước cơ bản. Tuy nhiên giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cân bằng
theo phương pháp tính nhẩm sẽ ra ngay kết quả:
(5x-2y) M + 2n(3x –y)HNO3 (5x-2y)M(NO3)n + nNxOy + n(3x –y)H2O
Từ đây, học sinh dễ dàng chọn đáp án đúng là: B
Đối với các bài toán hỗn hợp kim loại tác dụng với axit
BT1: Cho 2,19 gam hỗn hợp Cu, Al tác dụng hoàn toàn với dung dịch HNO 3 dư , thu
được dung dịch Y và 0,672 lít khí NO (ở đktc, là sản phẩm khử duy nhất). Khối lượng
muối trong Y là
A. 6,39 gam
B. 8,27 gam
C. 4,05 gam
D. 7,77 gam
Cách 1: Học sinh phân tích 4 bước và đưa ra ý tưởng giải bài toán là giải hệ phương
trình 2 ẩn. Kết quả cho đáp án đúng là D. 7,77 gam như đã giải ở trên
Cách 2: Học sinh vận dụng phương pháp giải nhanh đó chính là bảo toàn khối lượng,
với cách gợi ý đặt vấn đề như sau:
m
muối
= mion kim loại +
m
NO3-
(tạo muối) = mkim loại +
m
NO3-
(tạo muối)
Đến đây học sinh viết bán phản ứng để tìm n NO3- (tạo muối):
4HNO3 + 3e NO + 2H2O + 3NO319
n
= 0,672/22,4 = 0,03 mol n NO3- (tạo muối) = 3nNO = 0,09 mol
Theo bảo toàn khối lượng
NO
m
muối
= m kim loại +
m
NO3-
(tạo muối) = 2,19 + 62* 0,09 = 7,77 gam
Đáp án D
Nhận xét: Ưu điểm của phương pháp này là giúp học sinh giải nhanh bài toán; từ đây
cho thấy kết quả tính toán không phụ thuộc vào số lượng và bản chất của kim loại.
Học sinh có thể sáng tạo ra các bài tập tương tự.
BT2: Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với dung
dịch HNO3 loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và
dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 38,72.
B. 35,50.
C. 49,09.
D. 34,36
Cách 1: Học sinh phân tích 4 bước và đưa ra ý tưởng giải bài toán là dùng phương
pháp giảm ẩn. Kết quả cho đáp án đúng là A. 38,72 như đã giải ở trên
Cách 2: Để giải nhanh bài toán này là dùng phương pháp quy đổi: chúng ta coi hỗn
hợp chỉ gồm Fe (a mol) và O (b mol). Học sinh viết các bán phản ứng:
Bán phản ứng nhận e
Bán phản ứng cho e
4HNO3 + 3e NO + 2H2O + 3NO3
Fe Fe3+ +
0,18
0,03
a mol
O + 2HNO3 + 2e H2O + 2NO3
b mol
2b
Dùng phương pháp bảo toàn số mol electron: 3a = 0,18 + 2b (1)
Khối lượng hỗn hợp: 56a + 16b = 11,36 (2)
Giải hệ phương trình (1) và (2) tìm được a = 0,16 và b = 0,15
3e
3a
Suy ra khối lượng muối mX = mFe(NO3)3 = 242*0,15 = 38,72 gam (Đáp án A)
Nhận xét: Học sinh có thể viết 2 bán phản ứng nhận e đơn giản hơn để tiết kiệm thời
gian; tuy nhiên cách viết như trên còn có lợi thế khi đề yêu cầu tính lượng HNO 3
phản ứng. Cách tính nhanh này học sinh hoàn toàn có thể áp dụng khi hỗn hợp ban
đầu không phải chỉ có kim loại (đây chính là phương pháp luận sáng tạo)
BT3: Cho 29 gam hỗn hợp gồm Al, Cu và Ag tác dụng vừa đủ với 950 ml dung dịch
HNO3 1,5M, thu được dung dịch chứa m gam muối và 5,6 lít hỗn hợp khí X (đktc)
gồm NO và N2O. Tỷ khối hơi của X so với H2 là 16,4. Giá trị của m là
A. 98,20
B. 97,20
C. 98,75
D. 91,00
(Đề thi tuyển sinh Đại học năm 2012 – Khối B)
Nhận xét: Ở bài toán này, học sinh gặp phải hai vấn đề đặt ra: (1) Phản ứng sinh ra
hỗn hợp khí X gồm NO và N2O nên số ẩn tăng lên gấp đôi (6 ẩn); (2) đề bài chưa
khẳng định X là sản phẩm khử duy nhất nên vẫn có thể có khả năng trong dung dịch
thu được có thể có muối NH4NO3. Vì vậy, ý tưởng để tìm ra phương pháp giải cũng
20