Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Lịch sử Skkn sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu trong dạy học lịch sử ở trường thpt...

Tài liệu Skkn sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu trong dạy học lịch sử ở trường thpt

.PDF
8
1919
107

Mô tả:

SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI TRÖ Ô ØNG TÂPT NGOÂSÓLIEÂ N -----------MÃ SỐ …………. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT ------------ Họ tên: Phan Văn Dũng Tổ: Sử - Địa Chuyên môn: Lịch sử Traûng Bom 5/2012 1 MỤC LỤC A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. Các hình thức so sánh, đối chiếu 1. So sánh đối lập 2. So sánh theo nội dung lịch sử 3. So sánh đối chiếu theo các mốc thời gian 4. So sánh bằng hình thức trắc nghiệm II. Các biện pháp thực hiện 1. Tiến hành trong giờ dạy 2. Giao bài tập về nhà 3. Ôn tập, bồi dưỡng cho học sinh III. Một số phương tiện hỗ trợ và những lưu ý khi so sánh, đối chiếu IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 1. Đối với học sinh 2. Đối với giáo viên V. KẾT LUẬN 2 A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong dạy học, để đạt được mục đích giáo dục, người giáo viên cần phải có một hệ thống các phương pháp day học sao cho phù hợp với từng đối tượng, đảm bảo kiến thức cơ bản, có tác động tích cực đến tư duy, tình cảm của học sinh. Song để sử dụng các phương pháp dạy học có hiệu quả không phải là việc làm đơn giản, nó đòi hỏi sự nỗ lực sáng tạo không ngừng của người giáo viên. Trước thực tế trên, trong những năm gần đây, ngành giáo dục đào tạo luôn quan tâm đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với từng đặc điểm của môn học, lớp học. Để đổi mới phương pháp giảng dạy, người giáo viên cần phải có một cuộc cách mạng về tư duy: Thay đổi tư duy đơn tuyến chuyển kiến thức của thầy sang trò theo một chiều thành tư duy đa tuyến là chuyển kiến thức của thầy sang trò bằng nhiều các hoạt động làm sao để có thể phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, từ đó học sinh nắm bắt được bản chất cụ thể của vấn đề. Đối với bộ môn lịch sử ở trường THPT hiện nay, việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng đang là một vấn đề được các nhà sử học và thầy cô giáo viên giảng dạy đặc biệt quan tâm. Do đặc trưng của môn học thuộc về quá khứ, vì vậy việc tái hiện lịch sử đòi hỏi trình độ, năng kiếu của giáo viên phải thực sự tốt, phải có một hệ thống các phương pháp để sử dụng một cách linh hoạt trong các phần dạy, bài dạy, tiết dạy. Hiện nay đã có rất nhiều các phương pháp dạy hcọ tích cực như đàm thoại, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp thảo luận…và trong đề tài của minh tôi cũng xin đưa ra một phương pháp so sánh đối chiếu trong giảng dạy. Phương pháp đối chiếu trong dạy học lịch sử là phương pháp sử dụng sự kiện lịch sử để so sánh sự khác nhau và nhau của vấn đề lịch sử, đối chiếu các sự kiện trong cùng một thời điểm, các sự kiện xảy ra, từ đó giúp học sinh rút ra được bản chất của sự kiện, phát huy tư duy, so sánh, phân tích, tìm ra các mối liên hệ giữa các sự kiện với nhau, làm cho học sinh hiểu bài và nhớ lâu hơn. Với những ưu điểm của phương pháp qua một số năm công tác tôi đã quyết định chọn đề tài: “Sử sụng phương pháp so sánh, đối chiếu trong dạy học lịch sử ở trường THPT làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía bạn bè và đồng nghiệp. B. NỘI DUNG ĐÈ TÀI I. CÁC HÌNH THỨC SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU 1. So sánh đối lập: Là hình thức chọn hai vấn đề có nội dung, bản chất đối lập nhau, mâu thuẫn nhau, hình thức này thường được sử dụng bằng các kí hiệu toán học dấu lớn, dấu bé :> < như nghĩa > < phi nghĩa; so sánh giữa hai giai cấp này > < nô lệ Xã hội cổ đại phương đông : Quý tộc > < nô tỳ Xã hội phong kiến phương tây: Lãnh chúa > < nông nô Xã hội phong kiến phương đông: Địa chủ > < tá điền 3 Đây là những mâu thuẫn đối kháng giữa các giai cấp gắn liền với các hình thái đi lên của xã hội loài người, sự đối lập giữa các giai cấp thống trị với giai cấp bị trị, giữ giầu và nghèo, từ đó họ sinh thấy được sự bất công trong xã hội căm ghét kẻ áp bức bóc lột, cảm thương chia sẻ với những thân phận nghèo cực khổ. Khi dạy bài “Các nước Châu á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)” phần I Trung Quốc và Ấn Độ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918 – 1939. Vào đầu thế kỷ XX ở Trung Quốc xuất hiện hai thế lực cách mạng đối lập nhau một bên là Quốc Dân Đảng và một bên là Đảng Cộng Sản giáo viên có thể trình bày theo kiểu so sánh đối lập như sau: Quốc Dân Đảng > < Đảng Cộng Sản ( Tư sản) (Vô sản ) 1926 – 1927 : Hợp tác + 1927 – 1938 :Nội chiến lần thứ nhất >< 1937 – 1945 : Hợp tác + 1945 – 1949: Nội chiến lần thứ hai >< Giáo viên kết hợp giảng và trình bày trên bảng thông qua các ký hiệu để học sinh thấy được ở Trung Quốc hai thế lực này đại diện cho quyền lợi của hai giai cấp khác nhau: Tư sản và Vô sản, mối quan hệ giữa hai đảng phái qua các thời kỳ liên tục có sự thay đổi hợp tác rồi nội chiến rồi lại hợp tác rồi lại nội chiến, cuối cùng sự thắng thế đã thuộc về những người cộng sản do Mao Trạch Đông đứng đầu, kết quả đó phù hợp với nguyện vọng mong muốn của nhân dân Trung Quốc. Với cách trình bày trên sẽ giúp học sinh dễ nhớ, ngắn gọn hiệu quả lại cao. Khi dạy bài “Chiến tranh thế giới thứ nhất ( 1914 – 1918)” sách giáo khoa lớp 11 giáo viên cũng có thể sử dụng hình thức so sánh đối lập giữa hai phe đế quốc như sau: Phe liên minh >< Phe hiệp ước ( Đức, Áo, Hung) ( Anh, Pháp, Nga) Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu cả hai khối nước trên đều là hai khối đế quốc, về bản chất là như sau: Mang bản chất xâm lược nhung lại mâu thuẫn với nhau do phân chia quyền lợi không đồng đều về vấn đề thuộc địa, mâu thuẫn này chỉ có thể giải quyết bằng một cuộc chiến tranh. 3.So sánh theo nội dung lịch sử: Là hình thức so sánh hai vấn đề lịch sử có nội dung tương đương nhau, diễn ra ở những thời gian, địa điểm khác nhau. Mục đích của hình thức so sánh này là rút ra những nét giống và kkhác nhau giữa hai vấn đề từ đó tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử, vì sao có sự khác nhau đó, sự khác nhau đó có ý nghĩa như thế nào? Cái khác nhau có thể là tiến bộ, nhưng có thể là hạn chế. Khi sử dụng phương pháp này giáo viên nên lập bảng so sánh để trình bày nội dung so sánh được rõ ràng. Sau đây là một vài ví dụ cụ thể: Khi dạy bài “Phong trào dân chủ 1936 – 1939” SGK lịch sử lớp 12 để hiểu rõ chủ trương của Đảng ta trong thời kỳ nay, giáo viên so sánh chủ trương của Đảng thời kỳ 1930 – 1931 bằng cách lập bảng sau: Thời gian 1930 – 1931 1936 – 1939 Nội dung Kẻ thù 4 Đế quốc, phong kiến Phản động Pháp và tay sai Nhiệm vụ Chống đế quốc giành độc lập dân tộc; chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày Hình thức mặt trận Hình thức, phương pháp - Bí mật bất hợp pháp cách mạng - Bạo động võ trang Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc; chống phản động tay sai; đòi tự do dân chủ cơm áo và hòa bình Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (3/1938)đổi: Mặt trận dân chủ Công khai, bán công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp Ví duï Khi dạy về nội dung “chính cương vắn tắt”, “sách lược vắn tắt” bài “Đảng cộng sản Việt Nam ra đời” lớp 12. Tôi cho học sinh so sánh với luận cương tháng 10/1930 về các nội dung: Mục tiêu, nhiệm vụ, lực lượng tham gia, vị trí của cách mạng theo bảng so sánh sau. Nội dung Chính cương vắn Luận cương tháng Giống nhau, khác So sánh tắt, sách lược vắn 10 – 1930 nhau tắt (1) (2) ( 3) ( 4) 1. Mục tiêu - Cách mạng Việt - Cách mạng Việt Giống nhau Nam trải qua 2 Nam trải qua 2 giai đọan TSDQ giai đọan TSDQ  CNXH  CNXH 2. Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc, Đánh đổ đế quốc Khác nhau phong kiến tay sai và phong kiến ( 2 phản động nhiệm vụ khăng khít với nhau) 3. Lực lượng tham Công nông, tiểu tư Công nông Khác nhau gia sản, trí thức lợi dụng trung lập phú nông, trung nông, trung tiểu địa chủ và tư sản. 4. vị trí của cách Cách mạng Việt Cách mạng Việt Giống nhau mạng Nam là một bộ Nam là một bộ phận của cách phận của cách mạng thế giới mạng thế giới Nhìn vào bảng so sánh giữa các cột 1,2,3 giáo viên cho học sinh rút ra nhận xét giống và khác nhau vào cột 4. Từ đó rút ra những hạn chế của luận cương tháng 10 – 1930 do đồng chí Trần Phú soạn thảo.Qua so sánh trên giáo viên khẳng định cho học sinh thấy tính đúng đắn sáng tạo của “Chính cương vắn tắt”, “ Sách lược vắn tắt” do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. 3. So sánh đối chiếu theo mốc thời gian 5 Là phương pháp so sánh đối chiếu giữa hai vấn đề lịch sử cùng diễn ra trong một thời gian nhưng có địa điểm, không gian tiến hành khác nhau, phương pháp này mang tính đối chiếu là chủ yếu, các vấn đề được đưa ra đối chiếu thường có mối liên hệ ảnh hưởng tác động lẫn nhau, giáo viên nên sử dụng phương pháp này để minh họa cho một thời kỳ, một giao đoạn lịch sử để học sinh thấy được tính hệ thống hóa, khái quát hóa cho vấn đề. Ví dụ : Khi dạy phần lịch sử Việt Nam giai đọan 1939 – 1945 giáo viên nên đối chiếu theo sơ đồ dưới đây: TG: Giai đoạn đầu của chiến tranh 1939 Trong Nước - 11/ 1939 Hội nghị - 3 cuộc khởi nghĩa vũ trang - Nhật nhảy vào Đ D Chiến tranh thế giới 2 vào giai đoạn quyết liệt 1941 - Hội nghị TƯ 8 - Chuẩn bị xây dựng phát triển và hoạt động của lực lượng chính trị, vũ trang Chiến tranh thế giới 2 vào cuối giai đoạn và kết thúc. 1945 - Nhật đảo chính Pháp - Cao trào kháng Nhật cứu nước - Nhật đầu hàng động minh - Tổng khởi nghĩa tháng 8/ 1945. Đây là giai đoạn lịch sử với nhiều sự kiện, học sinh rất khó khăn khi học phần này vì vậy sau khi học xong cả giai đọan giáo viên nên khái quát lại cho học sinh bằng sơ đồ trên lúc này học sinh sẽ dễ nắm bắt và theo dõi tiến trình diễn ra chiến tranh thế giới thứ hai có tác động trực tiếp đến cách mạng Việt Nam, làm thay đổi tình hình trong nước, cũng như là sự chỉ đạo của Đảng ta. Ví dụ : Khi dạy phần lịch sử Việt Nam thời kỳ 1954 – 1973 lớp 12 giáo viên có thể so sánh đối chiếu giữa cách mạng hai miền trong cùng một thời gian để thấy được nhiệm vụ cách mạng của mỗi miền là khác nhau. Cách mạng miền Bắc Thời kỳ Cách mạng miền Nam Cải cách ruộng đất, khôi 1954 – 1960 Giữ gìn lực lượng, đấu phục kinh tế, cải tạo tranh hòa bình tiến tới XHCN “Đồng khởi” Thực hiện kế hoạch 5 1961 – 1965 Chống chiến tranh đặc biệt năm lần thứ 1. Chống chiến tranh phá 1965 – 1968 Chhống chiến tranh cục bộ hoại lần 1 của Mỹ Khôi phục kinh tế, chống 1968 – 1973 Chống Việt Nam hóa và chiến tranh phá hoại lần Đông dương hóa chiến 2 của Mỹ tranh Với hình thức so sánh trên học sinh sẽ khái quát được nhiệm vụ cách mạng hai miền theo các mốc thời gian, tư đó xác định vị trí, vai trò cách mạng của mỗi miền, mối liên hệ chặt chẽ giữa hai miền và rút ra much tiêu cuối cùng của cả hai miền là tiến tới thống nhất đất nước. Như vậy tùy thuộc vào từng bài, từng chương, từng giai đoạn để giáo viên tiến hành so sánh, đối chiếu các vấn đề lịch sử làm sao để học sinh dễ nhớ, dễ hiểu và dễ học để từ đó các em thêm yêu môn lịch sử. 4. So sánh bằng trắc nghiệm. Để củng cố bài học, học sinh phải làm bài tập lịch sử, làm bài tập do giáo viên hướng dẫn ở trên lớp và bài tập được giao về nhà, các dạng câu hỏi đúng sai thường là câu hỏi trắc nghiệm điền vào ô trống chọn phương án nào là phương 6 án đúng. Mục đích của việc này là khẳng định vấn đè đã học và nắm chắc bài học. II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. So sánh trong giờ học Trong giờ học tùy vào nội dung phần dạy, bài dạy, tiết dạy mà giáo viên sử dụng các phương pháp so sánh đối chiếu, nội dung của bài xuất hiện các vấn đề đối lập nhau lúc đó ta có thể so sánh ngay tren bảng đẻ học sinh dễ quan sát, khi dạy xong một bài lịch sử mà kiến thức có nội dung tương tương với kiến thức đã học ở phần trước thì lúc này tôi se dựng lại để so sánh qua đó thấy được sự giống và khác nhau của 2 vấn đề lịch sử hoặc khi học xong cả một giai đọan lịch sử nếu có thể làm phép so sánh và đối chiếu giáo viên nên giành một khoảng thời gian nhất định để khái quát lại toàn bộ giai đoạn, so sánh các vấn đề diễn ra trong cùng một thời gian. Tuy nhiên thời gian ở trên lớp sẽ không đủ để giáo viên có thể so sánh các vấn đề như dạng phải kẻ khung, bảng biểu, hay biểu diễn mang tính khái quát hóa cao lúc này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh về nhà hoàn thành bằng cách giao bài tập. 2. Giao bài tập về nhà. Một hình thức để học sinh nắm bắt, củng cố lại kiến thức là giáo viên giao bài tập về nhà, các câu hỏi bài tập ở dạng lập bảng so sánh về nội dung của hai sự kiện, so sánh sự giông nhau và khác nhau. Bài tập của học sinh phải được giáo viên kiểm tra và được khuyến kích bằng điểm cụ thể từ đó giúp các em nắm vững kiến thức rèn luyện cho các em năng lực tự học, từ đó các em có ý thức có thái độ nghiêm túc đối với việc học môn lịch sử. 3. Giao baøi kieåm tra. Gãaé baø ã åãeåm tìa cïõèá laøcaùcâ êâaùt âïy èaêèá lö ïc âéïc íãèâ, áãaùé vãeâè céù tâeåìa ñeàcâé âéïc íãèâ dö ôùã caùc âìèâ tâö ùc caâï âéûã íé íaùèâ. Ví duï: - Em âaõy íé íaùèâ câïû tìö ôèá cïûa Ñaûèá ta tâôø ã åyø1930 – 1931 vôùã tâôø ã åyø1936 – 1939. Céù ìaát èâãeàï daïèá caâï âéûã câé baø ã åãeåm tìa mïïc ñícâ laøáãïùê âéïc íãèâ èâôù laïã èâö õèá åãeáè tâö ùc ñaõâéïc tìeâè cô íôû âeätâéáèá, åâaùã ëïaùt caé tö øâìèâ tâö ùc íé íaùèâ tö øñéù âéïc íãèâ íeõìïùt ìa ñö ôïc íö ïáãéáèá vaøåâaùc èâaï cïûa caùc vaáè ñeà. Kâã éâè taäê âay béàã dö ôõèá câé âéïc íãèâ ñéø ã âéûã ååãeáè tâö ùc éâè taäê êâaûã vö ø a cïï tâeåâéùa, vö ø a åâaùã ëïaùt âéùa, âeä tâéáèá âéùa tâì lïùc èaø y íö û dïïèá êâö ôèá êâaùê íé íaùèâ ñéáã câãeáï laøìaát caàè tâãeát. Gãaùé vãeâè èeâè laäê baûèá bãeåï ñeåcaùc em íé íaùèâ ñéáã câãeáï áãö õa baø ã èaø y, áãaã ñéaïè tìö ôùc vôùã áãaã ñéaïè íaï. Ñaëc bãeät ñéáã vôùã vãeäc béàã dö ôõèá âéïíãèâ åâaù áãéûã, yeâï caàï caùc em êâaûã èaém baét ñö ôïc caû méät âeä tâéáèá vaáè ñeà ñeålãeâè âeä, ñéáã câãeáï íé íaùèâ tö øñéù tìm ìa méáã lãeâè âeä áãö õa caùc íö ïåãeäè. Caùc daïèá caâï âéûã íé íaùèâ èâö vaäy íeõìaát deã câé âéïc íãèâ èaém baét vaáè ñeà. 4. Caùc phöông tieän hoã trôï so saùnh ñoái chieáu: - Dïø èá maùy câãeáï: Ñaây laøêâö ôèá tãeäè tìö ïc ëïaè âéã tìôïtéát åâã tâö ïc âãeäè caùc êâeùê íé íaùèâ, ñéáã câãeáï tìéèá daïy âéïc. - Dïø èá baûèá êâïïvãeát tay. 5. Moät soá löu yù khi thöïc hieän so saùnh ñoái chieáu 7 - Vaáè ñeàñö a ìa íé íaùèâ êâaûã céù èéäã dïèá tö ôèá ñö ôèá èáaéè áéïè. - Kâã íé íaùèâ baèèá baûèá bãeåï êâaûã èáaéè áéïè, téùm lö ôïc ñö ôïc caùc yù câíèâ, baé ëïaùt ñö ôïc èéäã dïèá cïûa vaáè ñeà, baûèá bãeåï êâaûã béátìí ccaùc céät mïïc åâéa âéïc, deãâãeåï, deãtììèâ baø y. C. KEÁT LUAÄN. Kâã íö û dïïèá êâö ôèá êâaùê èaø y téâã tâaáy âéïc íãèâ deã èaém baét baø ã, deã âãeåï, deãèâôù bôûã caùc em ñö ôïc tìö ïc ëïaè baèèá baûèá bãeåï baèèá íô ñéàmaèá tíèâ léâáãc caé tö øñéù taïé câé caùc em tíèâ tö dïy lãeâè âeä, êâaâè tícâ, íé íaùèâ vaøâãeåï íaâï âôè baûè câaát cïûa vaáè ñeà. Ñaëc bãeät åâã íö û dïïèá maùy câãeáï ña èaêèá âéïc íãèâ ìaát deã ëïaè íaùt, céù tâeåtìö ïc tãeáê laø m vãeäc vôùã baûèá bãeåï tâeé íö ïâö ôùèá daãè cïûa áãaùé vãeâè, ñãeàï èaø y taïé ñö ôïc âö ùèá tâïù âéïc taäê câ âéïc íãèâ. Kâã âeát baø ã caùc em céù tâeålaø m baø ã taäê tìaéc èáâãeäm tìeâè maùy câãeáï ñeåcïûèá céábaø ã âéïc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Sách giáo khoa lớp 10 NXB Giáo dục – Hà Nội 2.Sách giáo khoá 11 NXB Giáo dục – Hà Nội 3.Sách giáo khoa 12 NXB Giáo dục – Hà Nội Người thực hiện Phan Văn Dũng 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan