
Sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 – phần Tiếng Việt”
Người thực hiện : Ngô Thị Hường
Sơ đồ tư duy giúp học sinh tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải
khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Sơ
đồ tư duy còn giúp học sinh học tập một cách tích cực hơn, HS chủ động chiếm
lĩnh tri thức mà trong quá trình này, GV giữ vai trò chủ đạo. Đây thực sự là phương
pháp lấy người học làm trung tâm.. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của
con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết,
vẽ ra theo ngôn ngữ của mình.
Vì vậy dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, Năm học 2011 – 2012
tôi đã mạnh dạn sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy Ngữ Văn 6 – Phần Tiếng Việt và
thấy hiệu quả hơn hẳn so với khi chưa sử dụng.
2. Nội dung và biện pháp thực hiện các giải pháp của SKKN
a. Nội dung thực hiện các giải pháp của SKKN
a.1. Sơ đồ tƣ duy là gì? Tác dụng của sơ đồ tƣ duy và cách thiết kế sơ đồ
tƣ duy?
- Sơ đồ tư duy còn gọi là Bản đồ tư duy hay lược đồ tư duy … là hình thức ghi
chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một
nội dung, hệ thống hoá một chủ đề … bằng cách kết hợp sử dụng hình ảnh, đường
nét, màu sắc, chữ viết. Đây là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu
quả.
- Sơ đồ tư duy đóng vai trò là công cụ đồ hoạ trực quan nối các từ khoá và
hình ảnh liên quan với nhau, sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ tích cực nhất cho GV và HS
khi dạy – học các bài nghiên cứu kiến thức mới, bài ôn tập, tổng kết, hoặc củng cố,
hệ thống hoá kiến thức sau mỗi bài, mỗi phần. Sơ đồ tư duy giống như một bức
tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm
chán. Sơ đồ tư duy hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rõ ràng. Thay cho
những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, sơ đồ tư duy cho phép giáo viên và học sinh làm nổi
bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa
dạng.
Để thấy rõ thế mạnh của việc dùng sơ đồ tư duy trong việc dạy học Tiếng
Việt, ta hãy so sánh hai cách thể hiện nội dung bài: Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt
(SGK Ngữ văn 6, NXB Giáo Dục) như sau:
* Cách dùng lời và dạy thường: (Ngữ văn 6, tập 1, trang 14):
“Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm nhiều tiếng là từ phức. Những từ
phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi
là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
GV sử dụng bảng động để phác hoạ trên bảng: