Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Skkn- sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ ngữ văn 6 phần tiếng việt...

Tài liệu Skkn- sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ ngữ văn 6 phần tiếng việt

.PDF
16
12575
114
  • SÁNG KIN KINH NGHIM
    S DNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG
    GI NG VĂN 6
    PHN TING VIT
    Trang 1
  • Sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 – phần Tiếng Việt”
    Người thực hiện : Ngô Thị Hường
    1
    SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
    I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
    1/ Họ và tên : Ngô Thị Hường
    2/ Ngày tháng năm sinh: 03/ 9/ 1976
    3/ Giới tính: nữ
    4/ Địa chỉ: Thị trấn Tân Phú, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
    5/ Điện thoại: Cơ quan: 3856483 . DĐ: 01697663416
    6/ E-mail: ngohuongtp@yahoo.com.vn
    7/ Chức vụ: Giáo viên
    8/ Đơn vị công tác : Trường Phổ thông Dân tộc nội trú liên huyện Tân Phú Định
    Quán
    II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
    1/ Học vị : Đại học sư phạm
    2/ Năm nhận bằng :2008
    3/ Chuyên ngành đào tạo: Ngữ Văn
    III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC
    1/ Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Dạy Ngữ Văn
    2/ Số năm có kinh nghiệm : 14 năm
    3/ Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
    * Nâng cao khả năng tiếp thu từ láy (năm 2009)
    * Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy các văn bản nhật dụng trong môn
    Ngữ Văn 8 (năm 2010)
    Trang 2
  • Sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 – phần Tiếng Việt”
    Người thực hiện : Ngô Thị Hường
    2
    SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
    SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG GIỜ NGỮ VĂN 6
    PHẦN TIẾNG VIỆT
    I. LÝ DO CHỌN SKKN.
    Ngữ văn là một môn học thuộc bộ môn khoa học xã hội. Đây là môn học có
    vai trò rất quan trọng trong đời sống trong sự phát triển duy của con người.
    Đồng thời tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tưởng, tình cảm
    cho học sinh. Mặt khác Ngữ Văn n môn học mối quan hệ với rất nhiều các
    môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn Ngữ Văn sẽ tác động
    tích cực tới các môn học khác và ngược lại. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính
    thực hành, gắn kiến thức với thực tiễn.
    Năm học 2011 - 2012 năm học Bộ giáo dục đào tạo tiếp tục đổi mới
    phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học Ngữ Văn trong trường phổ
    thông Tiếng Việt là sở. Một trong những phương pháp dạy học mới hiện
    đại nhất được đưa vào phương pháp dạy học bằng đồ duy (SĐTD). Đây
    một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua
    việc tìm hiểu vận dụng tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất hiệu quả
    trong công tác dạy và học. Bước đầu đã giảm bớt được tâm ngại học văn, khơi
    dậy trong học sinh tình yêu, cái nhìn duy mới về môn học. Vậy thế nào
    phương pháp dạy học bằng đồ duy? Cần sử dụng đồ duy như thế nào
    trong các giờ học Ngữ Văn 6 đặc biệt là phần Tiếng Việt một trường Dân tộc nội
    trú? Đó những vấn đề tôi muốn cùng được chia sẻ với c đồng nghiệp trong
    sáng kiến kinh nghiệm này.
    II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN SKKN.
    1. Cơ sở lí luận
    Nghị quyết TW 2, khoá VIII đã xác định mục tiêu của việc đổi mới phương
    pháp giáo dục đào tạo nhằm: khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
    thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
    tiến phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện thời gian tự
    học, tự nghiên cứu của học sinh”. Theo chỉ thị 58-CT/TW về việc: “…đẩy mạnh
    ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục đào tạo các cấp học, bậc học, ngành
    học”. Tiếp đó chỉ thị 29/CT-BGDĐT đề ra nhiệm vụ ứng dụng CNTT cho các
    trường.
    Năm học 2011-2012, theo chỉ đạo của Bộ giáo dục đào tạo, Sở giáo dục
    đào tạo tỉnh Đồng Nai triển khai một phương pháp học mới bằng sơ đồ tư duy.
    Trang 3
  • Sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 – phần Tiếng Việt”
    Người thực hiện : Ngô Thị Hường
    3
    Sơ đồ duy giúp học sinh tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải
    khi học. Đây chính công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não.
    đồ duy còn giúp học sinh học tập một cách tích cực hơn, HS chủ động chiếm
    lĩnh tri thức mà trong quá trình này, GV giữ vai trò chủ đạo. Đây thực sự là phương
    pháp lấy người học làm trung tâm.. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của
    con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết,
    vẽ ra theo ngôn ngữ của mình.
    vậy dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, Năm học 2011 2012
    tôi đã mạnh dạn sdụng đồ duy vào dạy Ngữ Văn 6 Phần Tiếng Việt
    thấy hiệu quả n hẳn so với khi chưa sử dụng.
    2. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp của SKKN
    a. Nội dung thực hiện các giải pháp của SKKN
    a.1. đồ duy gì? Tác dụng của đồ duy cách thiết kế đồ
    tƣ duy?
    - Sơ đồ tư duy còn gọi là Bản đồ tư duy hay lược đồ tư duy … là hình thức ghi
    chép nhằm tìm tòi đào sâu, mrộng một ý tưởng, m tắt những ý chính của một
    nội dung, hệ thống hoá một chủ đề bằng cách kết hợp sử dụng hình ảnh, đường
    nét, màu sắc, chữ viết. Đây một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo rất hiệu
    quả.
    - đồ duy đóng vai tcông cụ đồ hoạ trực quan nối các từ khoá và
    hình ảnh liên quan với nhau, đồ duy sẽ hỗ trợ tích cực nhất cho GV HS
    khi dạy – học các bài nghiên cứu kiến thức mới, bài ôn tập, tổng kết, hoặc củng cố,
    hệ thống hoá kiến thức sau mỗi bài, mỗi phần. Sơ đồ duy giống như một bức
    tranh lớn đầy hình nh màu sắc phong phú hơn một bài học khô khan, nhàm
    chán. Sơ đồ tư duy hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rõ ràng. Thay cho
    những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, sơ đồ tư duy cho phép giáo viên và học sinh làm nổi
    bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sdụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa
    dạng.
    Để thấy rõ thế mạnh của việc dùng sơ đồ tư duy trong việc dạy học Tiếng
    Việt, ta hãy so sánh hai cách thể hiện nội dung bài: Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt
    (SGK Ngữ văn 6, NXB Giáo Dục) như sau:
    * Cách dùng lời và dạy thường: (Ngữ văn 6, tập 1, trang 14):
    “Từ chỉ gồm một tiếng từ đơn. Từ gồm nhiều tiếng từ phức. Những từ
    phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng quan hệ với nhau về nghĩa được gọi
    là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
    GV sử dụng bảng động để phác hoạ trên bảng:
    Trang 4
  • Sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 – phần Tiếng Việt”
    Người thực hiện : Ngô Thị Hường
    4
    * Cách dùng bản đồ tư duy: (Ngữ văn 6, tập 1, trang 14):
    Mức độ cụ thể (phức tạp) hay sơ lược (đơn giản) trong nội dung của sơ đồ tùy
    thuộc vào dụng ý của người tạo lập. Chẳng hạn, với sơ đồ trên, ta cũng có thể cụ
    thể hoá bằng việc cung cấp một cách chi tiết hơn, đầy đủ hơn nội dung cho mỗi
    nhánh của sơ đồ.
    So sánh hai cách thể hiện nội dung bài học: “Từ cấu tạo từ củaTiếng Việt”
    như trên, dùng lời và dùng bản đồ tư duy, chúng ta thấy rõ là cách dùng lời chủ yếu
    mới tập trung cung cấp cho học sinh những khái niệm khoa học, còn mối quan hệ
    giữa các khái niệm trong ngôn ngữ như đã bị nhoà đi. Nhưng dùng đồ chúng ta
    lợi thế hơn: một mặt, vừa cung cấp khái niệm cho học sinh, mặt khác lại vừa
    điều kiện làm nổi bật được mối quan hệ tầng bậc, đa chiều trong ngôn ngữ, giúp
    các em quan sát nội dung bài học được dễ dàng hơn. Đây cũng một trong những
    sở giúp các em nhớ lâu, đúng bản chất hơn những hiện tượng ngôn ngữ được
    tìm hiểu. Mặt khác, việc dùng sơ đồ trong các tiết dạy Tiếng Việt còn tạo không khí
    Cấu tạo từ
    Từ đơn
    Từ phức
    Từ ghép
    Từ láy
    Trang 5

Mô tả:

Tài liệu liên quan