Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Skkn ứng dụng phần mềm adobe presenter thiết kế giáo án điện tử môn ngữ văn...

Tài liệu Skkn ứng dụng phần mềm adobe presenter thiết kế giáo án điện tử môn ngữ văn

.DOC
16
1190
120

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM *** ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ADOBE PRESENTER THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN NGỮ VĂN Người thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hà Lĩnh vực nghiên cứu: PPDH bộ môn Ngữ văn Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2012 - 2013 2 3 BM02-LLKHSKKN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hà 2. Ngày tháng năm sinh: 13 / 5 / 1984 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: 1/ 5S, tổ 5, khu phố I, phường Tân Hiệp, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai. 5. Điện thoại: (CQ)/ 061388655 (NR); ĐTD 0919670506 6. E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Không. 8. Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ - Năm nhận bằng: 2010. - Chuyên ngành đào tạo: Văn học Việt Nam. III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy bộ môn Ngữ văn bậc THPT. Số năm có kinh nghiệm: 6. - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mối quan hệ giữa văn học dân gian và văn học viết (2011). 4 ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ADOBE PRESENTER XÂY DỰNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN NGỮ VĂN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG --- I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Chúng ta đang sống trong thời đại phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là CNTT). Không có lĩnh vực nào của cuộc sống không có sự đóng góp của CNTT. CNTT trở thành một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển. Theo các nhà khoa học, CNTT sẽ nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi này có vị thế trong lịch sử như một cuộc cách mạng kinh tế - xã hội và có ảnh hưởng to lớn đến đời sống con người. Trong bối cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH. (CT số 58-CT/TW ngày 17- 102000 của BCT khoá VIII). Ngày 22/9/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1755/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông. Điều này thể hiện quyết tâm chính trị của Đảng và Nhà nước trong việc ứng dụng sức mạnh của CNTT trong việc xây dựng và phát triển đất nước. 2. Trong lĩnh vực Giáo dục & Đào tạo, CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học, thậm chí, CNTT đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ nó mà giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới: học mọi nơi (any where), học mọi lúc (any time), học suốt đời (life long), dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã trở thành xu thế phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đại. Vì vậy, ở nước ta, vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và Nhà nước rất coi trọng. Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã thể hiện rõ điều này, như: Nghị quyết CP của Chính phủ về chương trình quốc gia đưa công nghệ thông tin (CNTT) vào giáo dục đào tạo (1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Luật giáo dục (1998) và Luật giáo dục sửa đổi (2005), Nghị quyết 81 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012... Trong đó, nhà nước ta chú trọng đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT (Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ). 5 3. Muốn có một tiết dạy ứng dụng CNTT thành công, người giáo viên không những cần phải có kiến thức chuyên môn, kiến thức về lí luận dạy học và các phương pháp dạy học tích cực mà còn phải có hiểu biết về các phần mềm ứng dụng. Hiện nay, phần lớn giáo viên chỉ sử dụng phần mềm Powerpoint trong khi nó là một phần mềm trình chiếu, mặc dù tính năng vô cùng phong phú nhưng không phải là một phần mềm chuyên dùng phục vụ cho công tác giảng dạy. Trên thực tế, số lượng phần mềm chuyên dụng mà người dạy học có thể ứng dụng khá phong phú, bao gồm các phần mềm phụ trợ hoặc các phần mềm độc lập chuyên dùng để thiết kế giáo án điện tử và giáo án điện tử theo chuẩn E-learning: Violet, EXE, Lecture Maker, Adobe Presenter... Trong số đó, chúng tôi nhận thấy rằng Adobe Presenter là phần mềm mỗi người có thể ứng dụng vì nó được sử dụng tích hợp với Powerpoint – phần mềm vốn quen thuộc với nhiều giáo viên; hơn nữa đây là phần mềm được Cục CNTT khuyến khích sử dụng vì đáp ứng tốt các tiêu chuẩn thiết kế giáo án điện tử và giáo án điện tử theo chuẩn Elearning. Ứng dụng Adobe Presenter tích hợp với Powerpoint, chúng ta sẽ phát huy được tính năng mạnh mẽ của Powerpoint cùng với những ưu điểm vượt trội của Adobe Presenter để có thể xây dựng được những bài giảng điện tử sinh động, có tính tương tác cao. 4. Từ thực tế giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông chuyên Lương Thế Vinh, chúng tôi nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Mặc dù Ngữ văn là bộ môn có những đặc thù nhưng nếu giáo viên biết cách vận dụng phù hợp vẫn có thể xây dựng được những giáo án điện tử đạt chất lượng tốt và có những giờ dạy thành công. Và Adobe Presenter chính là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho mỗi chúng ta. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ADOBE PRESENTER XÂY DỰNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN NGỮ VĂN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận Ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu và giáo viên ở các cấp học. Đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu của các nhà chuyên môn, nhiều sáng kiến kinh nghiệm của các quý đồng nghiệp bàn về vấn đề này như: Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy các công trình trên đi vào hai nội dung cơ bản sau: - Kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào một bài trình chiếu của giáo viên: kinh nghiệm xây dựng một bài trình chiếu, kinh nghiệm giảng dạy tiết học có ứng dụng CNTT. Đây là những kinh nghiệm chung, đúc kết từ thực tiễn, mọi giáo viên đều có thể tham khảo, vận dụng. - Kinh nghiệm ứng dụng một số phần mềm phổ biến vào công tác giảng dạy: các phần mềm được đề cập là các phần mềm đã được chúng ta biết đến và sử dụng khá rộng rãi như Powerpoit, Violet, phần mềm tạo bản đồ tư duy. Các sáng kiến kinh nghiệm đã 6 đưa ra một cái nhìn tổng quát về cách sử dụng, ưu điểm, nhược điểm của mỗi phần mềm, các thủ thuật giúp giáo viên phát huy tối đa hiệu quả của phần mềm đang sử dụng. Đây cũng là những kinh nghiệm quý báu của các đồng nghiệp chúng tôi có thể tiếp thu vào quá trình giảng dạy cũng như hoàn thiện hơn đề tài của mình. Như vậy, qua tìm hiểu tư liệu, chúng tôi nhận thấy, chưa có một công trình, đề tài sáng kiến kinh nghiệm nào đi sâu thể hiện nội dung đề tài mà chúng tôi đã chọn: Ứng dụng phần mềm Adobe Presenter vào dạy học môn Ngữ văn bậc trung học phổ thông. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi giới thiệu những tính năng cơ bản của phần mềm Adobe Presenter, bước đầu đưa ra những kinh nghiệm vận dụng và mẫu giáo án điện tử đã được thiết kế dựa trên phần mềm này. Với thời gian nghiên cứu chưa thật lâu dài và kinh nghiệm chuyên môn chưa phong phú, thiết nghĩ, đây chỉ là những lời giới thiệu ban đầu về một phần mềm có khả năng mở ra nhiều ứng dụng, rất mong nhận được sự góp ý của quý đồng nghiệp. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài 2.1. Giới thiệu phần mềm Adobe Presenter 2.1.1. Nguồn gốc Adobe Presenter là sản phẩm của tập đoàn Adobe, Hoa kì. Đây là một dạng tích hợp của phần mềm trình chiếu quen thuộc Microsoft PowerPoint, giúp PowerPoint đáp ứng được những tiêu chuẩn thiết kế giáo án điện tử và giáo án điện tử theo chuẩn E-learning. Giao diện của menu Adobe Presenter trong MS PowerPoint 2007 2.1.2. Tính năng Phần mềm này như là một add - in tích hợp với MS PowerPoint, một ứng dụng được hầu hết các giáo viên nắm bắt và sử dụng trong các tiết dạy có ứng dụng CNTT. Với những tính năng mới mẻ, Adobe Presenter khi được tích hợp với MS PowerPoint sẽ giúp người dạy học tạo ra những bài trình chiếu sinh động hơn, có tính tương tác cao hơn, phù hợp với những yêu cầu của dạy học tích cực hiện nay. Qua bước đầu tìm hiểu, vận dụng, chúng tôi nhận thấy Adobe Presenter có những tính năng cơ bản sau: - Giúp thiết lập thông số về bài giảng và người biên soạn: 7 Về bài giảng, nhờ nút lệnh ban đầu , người biên soạn có thể đặt tiêu đề, chọn giao diện phù hợp, hiệu chỉnh chất lượng âm thanh, phim ảnh. Các thông số về bài giảng Ngoài ra, phần mềm còn cho phép sử dụng một tính năng khá độc đáo là đính kèm thêm tài liệu văn bản cho phép người dùng lựa chọn tệp tin từ bất cứ nguồn tài nguyên nào (trên máy, trên website khác). Về người biên soạn, phần mềm cho phép thiết lập một số thông tin cá nhân như: họ tên, đơn vị công tác, chức danh… - Chèn hình ảnh và âm thanh vào bài giảng: Giáo viên có thể chèn thêm vào các chuyện kể từ tập tin âm thanh, ghi video từ webcam hoặc nhập vào những clip video có sẵn. Chương trình hỗ trợ hầu như tất cả các định dạng video, từ MOV tới AVI, 3GB và chuyển mã sang video dạng flash. Ở tính năng này, có thể nói tiện ích lớn nhất là người biên soạn có thể tận dụng chức năng ghi hình, ghi âm trực tiếp từ màn hình. Chức năng ghi hình cho phép quay phim giáo viên giảng bài bằng webcam và tự động gắn vào slide giúp bài học thêm sinh động. Tương tự như chức năng ghi âm, chức năng ghi hình cũng cho phép người dùng vừa trình chiếu bài giảng, vừa giảng bài. Ghi hình giáo viên giảng bài cũng là một trong những tiêu chí cần thiết của một bài giảng điện tử theo chuẩn e-learning do Bộ GD-ĐT yêu cầu. Ghi hình trực tiếp Chèn tệp video đã có sẵn Biên tập Ghi âm trực tiếp Chèn tệp âm thanh đã có sẵn Đồng bộ âm thanh với hoạt động trên 8 slide Biên tập Chèn âm thanh, hình ảnh - Chèn câu hỏi trắc nghiệm, tương tác, vấn đáp (Quiz): Đây là một ưu điểm rất mạnh của Adobe Presenter. Giáo viên cần khai thác để thể hiện trình độ sư phạm cao khi giảng dạy. Các câu hỏi trắc nghiệm khi kiểm tra một tiết hay thi tốt nghiệp có nhiệm vụ đánh giá năng lực thí sinh một cách máy móc: đúng thì được điểm, sai thì thôi. Vì vậy mẫu câu hỏi là “khô cứng”, đơn điệu. Trái lại, các câu hỏi trắc nghiệm trong Adobe Presenter được thiết kế nhằm mục đích giúp người học học được kiến thức, có hỗ trợ xử lý tình huống, gợi ý. Trong một số trường hợp, CNTT giúp cho mẫu câu hỏi phong phú đa dạng. Ngoài ra, Adobe Presenter cung cấp chức năng tương tác ngược lại với người học thông qua thẻ Option. Đây là một chức năng vô cùng độc đáo tạo ra sức mạnh đặc trưng cho bài giảng điện tử, giúp phản hồi thông tin, kết quả đến với người học. Giáo viên cần khai thác triệt để chức năng này. Adobe Presenter giúp giáo viên thiết kế hệ thống câu hỏi tương tác thông minh, xử lý theo tình huống, với nhiều loại, nhiều dạng câu hỏi khác nhau: câu hỏi lựa chọn, câu hỏi đúng / sai, điền vào chỗ khuyết, trả lời ngắn với ý kiến của mình, ghép đôi, đánh giá mức độ… Mỗi loại câu hỏi có ưu điểm riêng, phù hợp với việc khai thác những đơn vị kiến thức khác nhau, giáo viên sẽ linh hoạt lựa chọn sử dụng. 9 Thuyết minh: Câu hỏi lựa chọn Câu hỏi đúng/sai Điền vào chỗ khuyết Trả lời ngắn với ý kiến của mình. Ghép đôi Đánh giá mức độ. Không có câu trả lời đúng hay sai. Các loại câu hỏi - Cài đặt kết quả hiển thị và số liệu thống kê: Phần mềm cho phép cài đặt kết quả hiển thị cho từng câu hỏi, hiển thị điểm số của người học, hiển thị danh sách câu hỏi. Người biên soạn cũng có thể sử dụng chức năng thống kê để thống kê về điểm số, thống kê tình trạng bỏ qua hoặc lỗi qua đó đánh giá được một cách khách quan trình độ, năng lực của người học. - Xuất bản bài giảng điện tử: Tính năng này cho phép giáo viên có thể nén nội dung bài giảng lại dưới dạng tập tin nén (mặc định *.zip) hoặc đóng gói sản phẩm lên đĩa CD, tức là xuất bản bài giảng theo chuẩn e-learning. Phần mềm còn có chức năng xuất thành file PDF, làm giáo trình đọc cho người học, phục vụ hiệu quả cho việc học mọi lúc, mọi nơi. 2.1.3. Cách sử dụng Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi không đi vào trình bày chi tiết về cách cài đặt, cách sử dụng của phần mềm trên. Về vấn đề này, chúng tôi sẽ đính kèm theo tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm của Cục công nghệ thông tin ở phần Phụ lục. 2.2. Ứng dụng phần mềm Adobe Presenter 2.2.1. Khái niệm và một số nguyên tắc cơ bản trong thiết kế giáo án điện tử 10 2.2.1.1. Một số khái niệm - Trước hết về khái niệm chung giáo án, theo từ điển Tiếng Việt là bài soạn của giáo viên để lên lớp giảng dạy (Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1997), còn theo ý nghĩa tác dụng của giáo án thì đó là: bản kế hoạch lên lớp của giáo viên cho một bài giảng hay tiết dạy. - Giáo án điện tử theo định nghĩa của TS. Lê Công Triêm là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động đó đã được multimedia hoá (đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông) một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài học và phương pháp dạy học (Trích lại từ Bàn về một số tiêu chí đánh giá bài soạn có ứng dụng công nghệ thông tin, Th.s Hoàng Xuân Thủy, quangtri.edu.vn). - Trong một số sách có xuất hiện thêm thuật ngữ Bài giảng điện tử với khái niệm là một hình thức tổ chức bài dạy lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi trường mulimedia do máy tính tạo ra. Như vậy xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử chỉ là hai cách gọi khác nhau của một hoạt động cụ thể để có được một kế hoạch lên lớp chi tiết được điện tử hoá bằng CNTT mà thôi. - Trong nhiều trường hợp, giáo viên chỉ soạn một số slide để trình chiếu hỗ trợ cho quá trình tổ chức dạy học trên lớp. Loại bài soạn này ta có thể gọi là bài trình chiếu. 2.2.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong thiết kế giáo án điện tử Trước hết, người thiết kế phải đảm bảo các nguyên tắc về nội dung: - Đảm bảo tính phù hợp giữa trình chiếu và nội dung dạy học: Thực hiện nguyên tắc này khi thiết kế phải phân tích, xác định rõ đặc điểm của các yếu tố là nội dung dạyhọc (đơn vị kiến thức, tư liệu tham khảo, kĩ năng môn học,…), đặc điểm của phương pháp dạy học bộ môn để lựa chọn một hình thức trình chiếu phù hợp (giao diện, chế độ xuất hiện, thời gian, thao tác máy,…). - Đảm bảo tính hoạt động, thao tác hóa: Thực hiện nguyên tắc này, tất cả các nội dung đưa ra dạy học, các phương pháp dạy học bộ môn phải được chuyển hóa thành các hoạt động, các thao tác trình chiếu, phải đảm bảo tính tương tác trong cơ chế hoạt động trò - thầy - trò. Tuyệt đối không biến màn hình thành một giao diện chết, không rơi vào tình trạng người hoạt động một đằng, máy thao tác một nẻo. - Đảm bảo tính tích hợp cao: Thực hiện nguyên tắc này, người thiết kế phải căn cứ vào đặc điểm bài học để xác định những kiến thức và kĩ năng cần tích hợp, để lựa chọn các phương thức tích hợp phù hợp nhất, đạt hiệu quả cao nhất. Người thiết kế giáo án cũng phải chú ý đảm bảo các nguyên tắc kĩ thuật: - Đảm bảo tính đồng đẳng trong thiết lập các liên kết: Khi thiết kế một “Giáo án trình chiếu điện tử”, người thiết kế phải đặt rất nhiều liên kết. Để tăng tốc độ hiển thị, kịp với tiến trình dạy học và không xảy ra các trục trặc kĩ thuật (hoặc không hiện tài liệu liên kết, hoặc hiện ra các danh sách, các hộp thoại đòi hỏi phải lựa chọn hoặc xác định một yêu cầu kĩ thuật nào đó,…), người thiết kế phải tuân thủ nguyên tắc đồng đẳng, nghĩa là tất cả các nội dung liên kết phải được thiết kế cùng cấp, cùng trên một đường link và phải 11 được lưu trong cùng một thư mục. Nhất thiết không được để các tài liệu liên kết ở những địa chỉ khác nhau, trong những ổ đĩa khác nhau. - Đảm bảo tính đơn giản, nhanh, linh hoạt và chính xác trong thao tác: Do yêu cầu về thời gian và tính tương tác giữa thao tác máy với diễn tiến của hoạt động dạy - học nên tất cả các thiết kế kĩ thuật phải đảm bảo tính tương thích, đơn giản, nhanh, linh hoạt và chính xác, không gây khó khăn cho người sử dụng máy, không làm gián đoạn hoạt động dạy học khi chuyển đổi thao tác. Tốt nhất là chuyển thành các thao tác chuột hoặc thao tác trên các phím mũi tên của bàn phím (thao tác chuyển đổi giữa các Slide, đưa các nội dung liên kết, thay thế, lựa chọn, ẩn, trở lại, …). 2.2.2. Quy trình thực hiện Quy trình biên soạn giáo án điện tử có ứng dụng phần mềm Adobe Presenter cũng giống quy trình biên soạn một giáo án điện tử trên Powerpoint vì như trên chúng tôi đã giới thiệu, Adobe Presenter được sử dụng tích hợp với Powerpoint: - Bước 1: Chọn bài giảng thích hợp Để chọn được bài giảng thích hợp, giáo viên cần dựa vào đặc trưng của bộ môn Ngữ văn và đặc điểm của từng bài học cụ thể để xác định nên hay không nên giảng dạy bằng giáo án điện tử. Đối với tiết Đọc hiểu văn bản về một tác phẩm thơ, giáo viên nên thận trọng khi xây dựng giáo án điện tử để không làm mất đi các đặc trưng thể loại của tác phẩm. - Bước 2: Lập kế hoạch dạy học Ở bước này, người biên soạn cần đảm bảo ba thao tác chủ yếu: Thứ nhất là biên soạn nội dung cần đạt, hai là thiết kế các hoạt động dạy và học, thứ ba là hình dung các hiệu ứng: hình ảnh (tĩnh và động), âm thanh, phim, sơ đồ, bảng biểu… sẽ sử dụng để minh họa kiến thức hay để giúp học sinh thực hiện hoạt động học tập. - Bước 3. Tìm tư liệu văn bản, tư liệu hình ảnh, âm thanh Tư liệu có thể được tìm ở nhiều nguồn khác nhau: (1) trong sách báo, tạp chí rồi nhập vào máy tính bằng cách sử dụng máy scanner và phần mềm Adobe Photoshop; (2) trong các băng CD, VCD, DVD, nhập vào máy tính bằng cách sử dụng các phần mềm ACDSee (xử lý ảnh trên CD), Herosoft 3000 (cắt và làm phim), Hero Video Converter (chuyển phim *DAT thành *MPG trước khi cắt và sử dụng); (3) trên Internet; (4) trong thực tế bằng cách quay phim hay chụp ảnh kỹ thuật số rồi đưa vào máy tính; (5) do tự tạo bằng cách sử dụng phần mềm Flash (tạo hình ảnh động)... Trong quá trình sưu tập tư liệu hình ảnh, âm thanh, điều quan trọng nhất là việc xác định mục đích học tập của từng hình ảnh hoặc ngữ liệu văn bản mà chúng ta định sử dụng. Nghĩa là giáo viên cần hình dung ra những biện pháp - hoạt động giúp HS khai thác nội dung các tư liệu ấy thao cách giúp các em suy nghĩ khám phá kiến thức mới hoặc luyện tập thực hành kĩ năng học tập. Tuyệt đối tránh lối phô diễn hình ảnh, âm thanh đơn thuần. Đặc biệt, đối với môn Ngữ văn, đôi khi hình ảnh quá cụ thể sẽ làm hạn chế trí tưởng tượng bay bổng của học sinh về hình tượng nghệ thuật. - Bước 4: Thực hiện giáo án điện tử Giáo viên thực hiện các thao tác trên máy tính để tạo ra các trang giáo án dựa trên kế hoạch giảng dạy và nguồn tư liệu minh họa đã chuẩn bị sẵn. 12 Ngoài ra, khi biên soạn giáo án điện tử, giáo viên lưu ý các tính năng nổi bật của Adobe Presenter để ứng dụng: - Phần mềm cho phép thiết kế các câu hỏi, các dạng bài tập khác nhau một cách dễ dàng và nhanh chóng với các mẫu có sẵn: + Dạng câu hỏi lựa chọn đúng sai. + Dạng câu hỏi điền khuyết. + Dạng câu hỏi trả lời ngắn với ý kiến của mình. + Dạng câu hỏi ghép đôi. Tùy vào đặc điểm bài học, giáo viên lựa chọn các dạng bài tập tương thích, giúp học sinh chủ động, tích cực tiếp nhận kiến thức. Các dạng bài tập này tỏ ra đặc biệt phù hợp với phần kiểm tra bài cũ và phần củng cố bài học. - Tính năng đa phương tiện truyền thông của Adobe Presenter rất mạnh, thuận lợi cho việc sử dụng hình ảnh, âm thanh, phim... minh họa: + Chức năng hiệu chỉnh chất lượng hình ảnh, âm thanh giúp chúng ta có thể sử dụng những tư liệu xưa cũ, đã bị mờ nhòe (đối với đặc trưng bộ môn, đây đôi khi lại là những tư liệu quý giá). + Cho phép chèn đoạn phim ở các định dạng khác nhau, kể cả Flash, theo quy trình thông thường, không mất nhiều thời gian, công sức như ở Powerpoint. - Sau khi hoàn thành bài giảng, thay vì lưu lại như một tập tin Powerpoint, giáo viên có thể nén nội dung bài giảng lại dưới dạng tập tin nén (mặc định *.zip) hoặc đóng gói sản phẩm lên đĩa CD. Khi đóng gói, bài giảng trở thành một chương trình độc lập, có thể chạy ở các môi trường ngoài Powerpoint. Ngoài ra, khi giảng dạy ở môi trường Powerpoint, một đoạn phim tư liệu cũ có thể gặp trục trặc (không chạy) khi trình chiếu vì chất lượng kém nhưng nếu đóng gói, phần phim tư liệu sẽ hoạt động rất tốt chung với cả gói sản phẩm, giáo viên yên tâm, không phải lo lắng về các trục trặc có thể xảy ra. 2.2.3. Bài giảng minh họa 2.3. Bài học kinh nghiệm 2.3.1. Thuận lợi Trong phạm vi ứng dụng còn khá hạn hẹp, chúng tôi nhận thấy phần mềm Adobe Preserter đem đến cho giáo viên những tiện ích sau: Thứ nhất, đây là phần mềm dễ sử dụng vì nó tích hợp với phần mềm vốn khá quen thuộc với chúng ta là Powerpoint. Thứ hai, Adobe Preserter giúp tạo ra những bài giảng có tính tương tác cao, tạo điều kiện thuận lợi cho người biên soạn thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học, phù hợp với yêu cầu của dạy học tích cực. Thứ ba, Adobe Preserter giúp giáo viên tiết kiệm thời gian, đặc biệt ở những thao tác kĩ thuật như tạo bài tập, chèn phim ảnh minh họa. 2.3.2. Khó khăn III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 13 -Sự đầu tư một bài soạn bài giảng điện tử Violet đòi hỏi giáo viên phải tốn nhiều thời gian và công sức , nhưng bù lại nó tạo cho học sinh thích thú hơn trong học tập, nắm vững được kiến thức trọng tâm của bài, rèn luyện được kĩ năng sử dụng máy vi tính của học sinh, tạo không khí cho lớp học sinh động hơn. Nội dung bài giảng được trình bày với nhiều hình ảnh minh họa sinh động , các file ảnh và video được đưa vào đơn giản , trong đó môn hình học các kĩ năng vẽ hình được mô phỏng rất sinh động . Riêng phần lập trình mô phỏng , các giáo viên nắm được sẽ biết chuyển tải các ý tưởng của mình thành các hình mô phỏng sinh động sẽ giúp cho học sinh hiểu và nắm chắc được bài giảng hơn . - Một ưu điểm của việc soạn bài giảng điện tử bằng phần mềm Violet là có thể kiểm tra học sinh ngay tại lớp về các kiến thức mà học sinh mới tiếp thu . Cách kiểm tra bài học bằng các dạng bài tập trắc nghiệm , ghép đôi , kéo thả chữ …. Sẽ giúp cho việc kiểm tra và đánh giá học sinh tốt hơn trong một tiết học . - Vì được tổ chức dưới hình thức trò chơi nên học sinh tham gia rất tích cực, lớp học sinh động và học sinh luôn làm thêm được nhiều bài tập như dạng bài tập trắc nghiệm ghéo đôi , điền khuyết , ô chữ …. - Học sinh ngày càng yêu thích giờ học hơn. - Tận dụng được lợi ích của công nghệ thông tin. - Tạo cho bài giảng thêm phong phú đa dạng. - Giáo viên đỡ đi công sức sử dụng bảng phụ. - Giáo viên có thể sử dụng tất cả dạng bài tập này trong tất cả bài giảng của mình. Kết quả trước và sau khi thực hiện các dạng trắc nghiệm trong kiểm tra bài cũ và củng cố bài: Kết quả Trước Sau Thái độ Sự tập trung chú ý vào bài học Sự tập trung chú ý vào bài học chưa cao. được nâng cao rõ rệt. Hành vi Một số học sinh yếu chưa chủ Cả lớp hăng hái nhiệt tình tham động tham gia nắm kiến thức gia nêu lại các ý chính của bài. và nêu kiến thức đã nắm bắt Học sinh yếu đã mạnh dạn tham được mà chỉ dựa vào một số gia ý kiến của mình cùng các học sinh khá, giỏi. bạn khác. Nhận thức -Tỉ lệ tiếp thu kiến thức ngay -Tỉ lệ tiếp thu kiến thức ngay trên lớp đạt 75% trên lớp đạt 95%-100% -Thực hành vận dụng kiến -Thực hành vận dụng kiến thức thức vào bài tập đạt 70%. vào bài tập đạt 90%-95% III. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Muốn thực hiện được giảng dạy có ứng dụng CNTT có hiệu quả, người GV phải có lòng yêu nghề, say mê công việc, yêu thích phương pháp giảng dạy có ứng dụng CNTT thì mới đạt hiệu quả. 14 2. Ngày càng có nhiều thầy cô giáo thành thạo giảng dạy có ứng dụng CNTT. Nếu nhiều lớp cùng dạy cùng tiết có sử dụng máy chiếu thì số lượng máy chiếu, máy tính không đáp ứng đủ .Trang bị các thiết bị cố định ở một phòng chưa phục vụ đồng thời cho nhiều giáo viên.Cho nên cần trang bị các thiết bị cố định mỗi phòng học sẽ làm cho GV cảm thấy nhẹ nhàng hơn trong khâu lắp ráp hệ thống trình chiếu. 3. Mở các lớp tập huấn, tổ chức hội thảo, hội giảng về giáo án điện tử, bài giảng điện tử cho giáo viên thường xuyên và đưa vào thàng chỉ tiêu thi đua để động viên và khuyến khích giáo viên trong việc tự học để kế bài giảng điện tử và và xây dựng thói quen trình chiếu bài giảng trong giảng dạy 4.Do đây là phần mềm có bản quyền nên hiện nay chúng ta chỉ sử dụng bản free ,có thể được nhà trường tạo điều kiện mua bản quyền để có thể sử dụng được nhiều tính năng và không vi phạm về luật bản quyền . 5. Trên đây là một số quan điểm của cá nhân tôi về biện pháp cơ bản thiết kế bài giảng ứng dụng CNTT với vai trò đề cao chủ thể học sinh trong việc tìm hiểu kiến thức mới. Rất mong đồng nghiệp đóng góp để chúng ta có nhiều kĩ năng hơn thiết kế các bài giảng điện tử có chất lượng nhằm phục vụ tốt cho công tác giảng dạy theo tinh thần đổi mới phương pháp theo hướng đề cao chủ thể nhận thức – học sinh. Chân thành cảm ơn. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ghi tên tài liệu tham khảo và tên tác giả đã được sử dụng trích dẫn trong sáng kiến kinh nghiệm. 1. Tên tài liệu - Tác giả - Nhà xuất bản - Năm xuất bản .................................................................................... NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên) 15 BM04-NXĐGSKKN SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Đơn vị ..................................... CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ................................, ngày tháng năm PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: ..................................... ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: .................................................................................................. ............................................................................................................................................... Họ và tên tác giả: .................................................... Chức vụ: ............................................. Đơn vị: .................................................................................................................................. Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  - Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: ........................................................  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây) - Có giải pháp hoàn toàn mới  - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có  2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây) - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao  - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả  3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt  Khá  Đạt  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt  Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan