Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Tài liệu bồi dưỡng hsg lớp 9 môn ngữ văn...

Tài liệu Tài liệu bồi dưỡng hsg lớp 9 môn ngữ văn

.DOC
102
1672
135

Mô tả:

. PHẦN VĂN BẢN A. VĂN HỌC TRUNG ĐẠI I. TỔNG QUAN VỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM. ( GV cần giới thiệu khái quát những vấn đề sau) 1. Khái quát về tình hình xã hội phong kiến Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (đặc biệt nhấn mạnh hơn ở thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX) 2. Khái quát tiến trình phát triển của văn học trung đại Việt Nam. 3. Giới thiệu một số chủ đề chính của văn học trung đại Việt Nam được học ở chương trình lớp 9: - Chủ đề phản ánh hiện thực xã hội phong kiến với bộ mặt xấu xa của giai cấp thống trị. - Chủ đề người phụ nữ. - Chủ đề người anh hùng. . MẤY NÉT CƠ BẢN VỀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, nền văn học Việt Nam phát triển trong môi trường xã hội phong kiến trung đại. Qua nhiều gian đoạn nhưng về cơ bản nước ta vẫn là một quốc gia phong kiến độc lập. Văn học trung đại có nhiều đặc điểm chung về tư tưỏng quan niệm thẩm mĩ, hệ thống thể loại và ngôn ngữ. Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, dân tộc ra giành tự chủ, giai cấp phong kiến có vai trò tích cực trong việc lãnh đạo nhân dân chống ngoại bang phương Bắc như chống giặc Tống, Nguyên , Minh. Văn học thời kì này tập trung ca ngợi chủ nghĩa yêu nước thời phong kiến, ca ngợi hào khí Đông A ngất trời ( Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão; Phò giá về kinh – Trần Quang Khải) , ý thức về độc lập chủ quyền biên cương lãnh thổ ( Nam quốc sơn hà - Lý Thường Kiệt ), lòng căm thù giặc xâm lược, tinh thần chiến đấu ( Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn, Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi )… Từ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XVIII, giai cấp phong kiến Việt Nam mâu thuẫn với nhân dân và mâu thuẫn nội bộ. Khởi nghĩa nông dân và chiến tranh phong kiến triền miên, đời sống nhân dân lầm than, cực khổ, đất nước tạm thời chia cắt. Văn học giai đoạn này thể hiện sự bất mãn với triều đình phong kiến, cảm thông với nỗi thống khổ của nhân dân, hi vọng phục hồi nền trị bình xã hội, thống nhất đất nước. Văn học xuất hiện thể loại mới là truyền kì ( Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ), tuỳ bút ( Vũ trung tuỳ bút - Phạm Đình Hổ)… Nửa cuối thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX là giai đoạn bão táp sôi động của lịch sử. Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, phong trào khởi nghĩa nông dân bùng nổ ở khắp nơi ( tiêu biểu là khởi nghĩa Tây Sơn ). Thực dân Pháp xâm lược. Văn học chữ Hán, chữ Nôm phát triển rầm rộ. Truyện kí phát triển mạnh mẽ. Nổi bât là trào lưu nhân đạo với hai nội dung : Phê phán các thế lực phong kiến, đề cao quyền sống con người, đặc biệt là người phụ nữ. Tiêu biểu là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô Gia văn phái, thơ Hồ Xuân Hương, “Cung oán ngâm khúc”- Nguyễn Gia Thiều, “Chinh phụ ngâm khúc” của Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm... Đến nửa cuối thế kỉ XIX, nhân dân đánh Pháp. Văn học tập trung đề cao tinh thần yêu nước chống ngoại xâm, đả kích những thói lố lăng hủ bại của xã hội phong kiến thực dân. Tiêu biểu : Nguyễn Đình Chiểu, Trần Tế Xương... Suốt chặng đường dài 9 thế kỉ, văn học viết Việt Nam hình thành, phát triển và đạt nhiều thành tựu rực rỡ. II.NỘI DUNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM PHẦN VĂN BẢN TRUYỆN TRUNG ĐẠI VIỆT NAM ĐƯỢC HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 9. Bài 1: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG: 1- Tác giả - Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê huyện Trường Tân nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. - Ông sống ở thế kỉ XVI, thời kì nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, cuộc chiến tranh giành quyền lực giữa các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh gây nên bao nỗi tang thương cho nhân dân. - Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi xin nghỉ về nuôi mẹ già, viết sách, sống ẩn dật như bao trí thức đương thời. 2- Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương là truyện thứ 16 trong số 20 truyện viết về người phụ nữ của Truyền Kì mạn lục. Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian Vợ Chàng Trươn. 3- Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm a. Giá trị nội dung * Giá trị hiện thực: - Truyện viết về cuộc đời và nỗi oan khuất của Vũ Nương, một người phụ nữ có nhan sắc, lại nết na, đức hạnh, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị chồng nghi ngờ, bị đẩy đến bước đường cùng phải trẫm mình để chứng tỏ lòng trong sạch. Số phận của Vũ Nương cũng là số phận của nhiều người phụ nữ khác trong xã hội phong kiến đương thời. - Truyện còn phản ánh hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam: + Xã hội dung túng cho thói trọng nam khinh nữ, xem trọng quyền uy của kẻ giàu. Hành động ghen tuông mù quáng của Trương Sinh là hệ quả của loại tính cách gia trưởng, sản phẩm của xã hội phong kiến đương thời. + Cuộc chiến tranh tranh giành quyền lực giữa các thế lực phong kiến cũng là nguyên nhân gián tiếp gây nên cái chết của vũ Nương. Nếu không có chiến tranh, số phận của mỗi nhân vật có thể đã khác. * Giá trị nhân đạo: - Giaó viên cho học sinh hiểu sơ lược về giá trị nhân đạo: Là lòng nhân ái, vị tha, yêu thương, tôn trọng, ngợi ca những giá trị, phẩm chất, tài năng, vẻ đẹp…và quyền sống của con người. - Giá trị nhân đạo của tác phẩm: + Tôn trọng, ngợi ca phẩm hạnh tốt đẹp của người phụ nữ thông qua hình tượng nhân vật Vũ Nương: Hiền thục, chung thủy, vị tha, dịu dàng, hiếu thảo… + Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. + Khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp, công bằng mà ở đó con người sống và đối xử với nhau bằng lòng nhân ái, vị tha; ở đó nhân phẩm con người được đề cao, tôn trọng. + Truyện đã tạo nên một kết thúc phần nào có hậu góp phần đề cao triết lí nhân nghĩa “ở hiền gặp lành” giống như phần lớn các truyện cổ tích Việt Nam. b. Giá trị nghệ thuật - Nghệ thuật dẫn chuyện : Chi tiết ở đoạn mở đầu : Trương Sinh “đem trăm lượng vàng cưới Vũ Nương, song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức”, là những chi tiết được cài đặt rất khéo léo để kết nối các chi tiết, các phần của truyện. Điều này chứng tỏ tài dẫn chuyện của tác giả. - Nghệ thuật tạo kịch tính, thắt nút truyện và mở nút truyện qua câu nói của bé Đản. - Truyện hấp dẫn ở yếu tố kì ảo, nghệ thuật miêu tả nhân vật và kết hợp tự sự với trữ tình. Bài 2: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ (Hồi thứ mười bốn – trích) 1-Tác giả Ngô gia văn phái: một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Oai, Tỉnh Hà Tây. Hai tác giả chính là Ngô Thì Chí (1758 – 1788) em ruột Ngô Thì Nhậm, làm quan thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772 – 1840), làm quan dưới triều nhà Nguyễn. 2-Tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí gồm 17 hồi, được viết bằng chữ Hán, theo thể chí nhưng có thể xem là cuốn tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi. Tác phẩm này không chỉ ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê mà còn tái hiện lại một giai đoạn lịch sử đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam vào khoảng 30 năm cuối của thế kỉ XVIII và mấy năm đầu của thế kỉ XIX 3- Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích a. Nội dung: Qua việc miêu tả chiến công thần tốc đại phá quân Thanh của vua Quang Trung, với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc của các tác giả. Đoạn trích đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ và sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh cũng như số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. b. Nghệ thuật: Trong văn học Việt Nam thời trung đại, có thể xem Hoàng Lê nhất thống chí là một tác phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô lớn nhất và đạt được những thành công xuất sắc về mặt nghệ thuật. Đoạn trích thể hiện rõ nét đặc trưng của thể loại chí – một lối văn ghi chép sự vật, sự việc và đặc điểm của tiểu thuyết chương hồi. Mặt khác, đoạn trích còn cho thấy sự độc đáo của tác giả trong việc sử dụng lối văn trần thuật kết hợp với miêu tả chân thực, sinh động. Bài 3: 1- Tác giả “TRUYỆN KIỀU” CỦA NGUYỄN DU - Nguyễn Du (1765 – 1820), tên là Tố Như, hiệu Thanh Hiên; quê làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. - Thời đại: Ông sống vào cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX. Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật: Chế độ phong kiến Việt Nam rơi vào khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi mà đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn đánh đổ các tập đoàn phong kiến Lê, Trịnh, Nguyễn và quét sạch hai mươi vạn quân Thanh xâm lược. Những yếu tố này có ảnh hưởng nhiều tới tình cảm, nhận thức, sáng tác của Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút vào hiện thực. - Gia đình: Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học. - Về tiểu sử cuộc đời của Nguyễn Du cần chú ý những nét lớn sau: + Cuộc đời chìm nổi, từng trải, vốn sống phong phú, kiến thức sâu rộng. + Có trái tim nhân hậu, cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân dân; Ông là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa, một danh nhân văn hóa thế giới. - Sự nghiệp văn học: Nguyễn Du có nhiều tác phẩm lớn có giá trị về cả chữ Hán và chữ Nôm. 2-Tác phẩm Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong văn học trung đại Việt Nam. Truyện ra đời vào đầu thế kỉ XIX, ban đầu có tên là Đoạn trường tân thanh, về sau đổi thành Truyện Kiều. Truyện dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn. Chính điều này mới làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều. 3- Giá trị nội dung và nghệ thuật a. Về nội dung * Giá trị hiện thực: - Phản ánh hiện thực xã hội đương thời, một xã hội bất công tàn bạo với giai cấp thống trị tàn ác. - Hiện thực về sức mạnh đồng tiền và số phận những con người bị áp bức, nạn nhân của thế lực đồng tiền, đặc biệt là người phụ nữ. * Giá trị nhân đạo: + Thể hiện niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người, đặc biệt là người phụ nữ. + Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo, xấu xa chà đạp lên quyền sống của con người. Đề cao tự do và công lí. + Trân trọng đề cao con người từ vẻ đẹp đến phẩm chất, tài năng và khát vọng, mơ ước tình yêu chân chính. b. Về nghệ thuật -Về ngôn ngữ và thể loại: Với Truyện Kiều, ngôn ngữ dân tộc đã đạt đến trình độ điêu luyện, thể thơ lục bát đã đạt đến đỉnh cao rực rỡ. - Nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc. Ngôn ngữ kể chuyện đã có cả ba hình thức: Trực tiếp, gián tiếp và nửa trực tiếp. Nghệ thuật dẫn chuyện. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, tả cảnh ngụ tình. Nghệ thuật khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người. Bài 4: CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích Truyện Kiều) 1- Nội dung Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của hai chị em Thúy Kiều và dự cảm về kiếp tài hoa bạc mệnh. Đây cũng là biểu hiện rõ nét của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du. Vẻ đẹp chân dung chị em Thúy Kiều chính là những chuẩn mực về vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội xưa và đây cũng có thể coi là chuẩn mực của cái đẹp trong văn học trung đại. 2- Nghệ thuật Với ngòi bút tài hoa, sử dụng bút pháp ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người. Nguyễn Du đã khắc họa rõ nét chân dung chị em Thúy Kiều, sự miêu tả của Nguyễn Du đã ngầm dự báo số phận khác nhau của họ. Điều này càng thể hiện rõ bút pháp miêu tả nhân vật sắc sảo của ông. Bài 5: CẢNH NGÀY XUÂN (Trích Truyện Kiều) 1- Nội dung Đoạn trích đã phác họa sinh động bức tranh thiên nhiên mùa xuân, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng đồng thời thể hiện cảm giác bâng khuâng, xao xuyến của con người sau một ngày vui xuân. 2- Nghệ thuật - Sử dụng thành công bút pháp tả và gợi ( tả cảnh, gợi không khí) - Khả năng sử dụng, phối hợp từ ngữ của tác giả đã đạt đến mức điêu luyện Bài 6: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích Truyện Kiều) 1- Nội dung - Hoàn cảnh cô đơn, tâm trạng trống vắng, bẽ bàng của Thúy Kiều (6câu đầu). - Tâm trạng nhớ người thân trong hoàn cảnh cô đơn nơi đất khách, quê người của Thúy Kiều (8 câu tiếp). - Tâm trạng lo âu, buồn đau, xót xa cho duyên phận; tình cảnh bi thương và tương lai mờ mịt của Thúy Kiều (8 câu cuối). 2- Nghệ thuật Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc; miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại phù hợp quy luật tâm lí nhân vật  được xem là thành công nhất trong thơ ca cổ điển. 3- Giá trị nhân đạo Thương cảm trước những đau khổ, bi kịch của con người (Thúy Kiều). Bài 7: LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA ( Trích Truyện Lục Vân Tiên) 1- Tác giả Nguyễn Đình Chiểu là người có nghị lực phi thường, vượt qua bất hạnh của bản thân, sống cống hiến cho đời; là nhà giáo thanh cao, thầy thuốc giỏi, nhà thơ, nhà văn giàu tinh thần nhân nghĩa. 2- Nội dung Truyện kể về nhân vật Lục Vân Tiên, một con người có tính cách anh hùng, có tấm lòng hào hiệp, từ tâm, nhân hậu. Hình ảnh của Lục Vân Tiên chứng tỏ sức mạnh của chính nghĩa, của cái thiện chắc chắn sẽ thắng cái ác. Đạo lí nhân nghĩa còn được thể hiện qua nhân vật Kiều Nguyệt Nga, một cô gái thùy mị, nết na, khiêm nhường, xem trọng ân nghĩa. 3- Nghệ thuật - Sử dụng mô típ quen thuộc trong văn học dân gian, văn học trung đại để khắc họa tính cách nhân vật. Truyện được sáng tác để kể, truyền miệng nên nhân vật chủ yếu được miêu tả qua cử chỉ, hành động…hơn là nội tâm. - Ngôn ngữ bình dị, mộc mạc chân thành, giàu cảm xúc. III. MỘT SỐ ĐỀ BÀI THAM KHẢO Đề 1: Chiếc bóng trên tường (trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ) đã giết chết một con người, còn chiếc lá trên tường (trong truyện Chiếc lá cuối cùng của O Hen-ri) lại cứu sống một con người. Ý kiến của em về vấn đề trên. 1. Phân tích đề: a. Kiểu bài: Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm b. Nội dung: Đánh giá, nhận xét về hình ảnh chiếc bóng trên tường (trong Chuyện người con gái Nam Xương) và hình ảnh chiếc lá trên tường (trong truyện Chiếc lá cuối cùng) để làm nổi bật giá trị nhân văn của hai hình tượng đó là: Sức mạnh của niềm tin yêu cuộc sống, niềm tin giữa con người với con người. c. Phạm vi tư liệu: Nội dung kiến thức trong hai văn bản Chuyện người con gái Nam Xương, Chiếc lá cuối cùng và vận dụng hiểu biết của bản thân trong cuộc sống. 2. Gợi ý làm bài: - Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ phải chết oan khuất do nhiều nguyên nhân: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có phần không bình đẳng, sự ghen tuông mù quáng và cách xử sự hồ đồ độc đoán của Trương Sinh và sâu xa hơn là cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm cho bao gia đình li tán. Nhưng còn một nguyên nhân không thể không kể đến đó là lời nói vô tình của bé Đản. Nói đúng hơn đây là nguyên nhân đẩy sự ghen tuông của Trương Sinh đến đỉnh điểm của sự mù quáng. Như vậy, chiếc bóng trên tường, dù vô tình, đã trở thành tác nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương. Chiếc bóng trên tường trở thành thủ phạm gây nên nỗi oan khuất. Về chi tiết này, có lẽ Nguyễn Dữ muốn gởi đến chúng ta một suy ngẫm: Có những sự vô tình nhưng trong một hoàn cảnh nào đó, thật oái oăm, sẽ trở thành nguyên nhân gây nên bất hạnh, oan trái cho con người. - Còn chiếc lá trên tường trong tác phẩm Chiếc lá cuối cùng của O Hen-ri lại là bức vẽ xuất phát từ sự hữu ý của con người. Hình tượng chiếc lá trên tường là kết tinh của hành động cao đẹp, vô tư, quên mình của người họa sĩ già. Chiếc lá trên tường đã gieo vào lòng Giôn-xi niềm hi vọng, ý chí cầu sinh, tạo sức mạnh vượt qua chính mình, vượt qua cái chết. Chiếc lá trên tường là biểu tượng của lòng nhân ái, đức hi sinh, sức mạnh của niềm tin yêu cuộc sống. - Chiếc bóng trên tường và chiếc lá trên tường đều là những hình ảnh có thực từ đời sống. Nhưng hậu quả hay kết quả mà nó mang lại phụ thuộc vào niềm tin của con người vào con người, niềm tin vào cuộc sống. Từ hai hình tượng trên, người viết muốn gởi đến chúng ta một thông điệp: Hãy mở rộng tấm lòng nhân ái, vị tha, xây dựng niềm tin giữa con người với con người để giữ gìn những gì mình đang có và luôn trân trọng, tin yêu vào cuộc sống tương lai tốt đẹp. Đề 2: Em hãy phân tích Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ để nêu bật giá trị tố cáo hiện thực xã hội và giá trị nhân đạo của tác phẩm. 1. Phân tích đề: a. Kiểu bài: Nghị luận về tác phẩm truyện. b. Nội dung: Phân tích làm nổi bật giá trị tố cáo xã hội phong kiến bất công, gây nhiều đau khổ cho người phụ nữ và giá trị nhân đạo thể hiện ở chỗ đề cao phẩm giá tốt đẹp của người phụ nữ, niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. c. Phạm vi tư liệu: Chủ yếu bám vào nội dung kiến thức Chuyện người con gái Nam Xương. 2. Gợi ý làm bài: a. Giá trị hiện thực: Truyện tố cáo hiện thực xã hội phong kiến bất công, gây nhiều đau khổ cho người phụ nữ. - Chuyện kể về cuộc đời và nỗi oan khuất của Vũ Nương, một người phụ nữ có nhan sắc, nết na lại đức hạnh, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị chồng nghi ngờ, bị đẩy đến bước đường cùng phải tự vẫn để chứng tỏ tấm lòng trong sạch. - Phản ánh hiện thực xã hội phong kiến, một xã hội dung túng cho thói trọng nam khinh nữ. Hành động ghen tuông mù quáng của Trương Sinh là hệ quả của loại tính cách gia trưởng, sản phẩm của xã hội phong kiến đương thời - Phê phán cuộc chiến tranh tranh dành quyền lực giữa các thế lực phong kiến gây nhiều đau khổ cho con người: Trương Sinh đi lính, người vợ trẻ một mình vừa nuôi con thơ vừa phải phụng dưỡng mẹ già; bà mẹ nhớ con sinh ra ốm rồi qua đời; người dân chạy loạn, đắm thuyền chết đuối cả…Cuộc chiến tranh phi nghĩa này cũng chính là nguyên nhân gián tiếp gây nên cái chết của Vũ Nương. Nếu không có chiến tranh, số phận mỗi nhân vật có thể đã khác. - Giá trị tố cáo càng cao khi Vũ Nương oan đã được giải, nhưng nàng mãi mãi không thể nào trở lại cõi trần với chồng con được nữa. - Số phận của Vũ Nương cũng là số phận của nhiều người phụ nữ khác trong chế độ phong kiến, truyện đã phản ánh hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam đương thời. b. Giá trị nhân đạo: - Truyện đề cao, ca ngợi phẩm hạnh tốt đẹp của người phụ nữ thông qua hình tượng nhân vật Vũ Nương: Đảm đang, hiền thục, chung thủy và vị tha với chồng, yêu thương con, hiếu thảo với mẹ chồng - Khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp, công bằng mà ở đó con người sống và đối xử với nhau bằng lòng nhân ái; ở đó nhân phẩm con người được đề cao, được tôn trọng. - Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với người phụ nữ trong chế độ phong kiến đương thời. - Câu chuyện còn đề cao triết lí nhân nghĩa “ở hiền gặp lành”, người tốt dù có trải qua bao oan khuất nhưng cuối cùng sẽ được minh oan qua những yếu tố kì ảo ở phần kết thúc truyện. Đề 3: Suy nghĩ của em về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua hai văn bản Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và Truyện Kiều của Nguyễn Du 1. Phân tích đề: a. Kiểu bài: Nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích). b.Nội dung: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua hai văn bản Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và Truyện Kiều của Nguyễn Du. c. Phạm vi tư liệu: Chủ yếu bám vào nội dung kiến thức Chuyện người con gái Nam Xương và Truyện Kiều. 2. Gợi ý làm bài: Người phụ nữ được khắc họa trong hai văn bản là những người có nhan sắc, có đức hạnh song lại chịu một số phận oan nghiệt để rồi cuối cùng đều phải chọn cho mình một lối thoát: tự vẫn. Với tấm lòng nhân đạo cao cả, các nhà văn đã thể hiện niềm thương cảm sâu sắc trước nỗi thống khổ của họ, trân trọng đề cao vẻ đẹp của họ, nhất là vẻ đẹp tâm hồn. - Người phụ nữ trong hai văn bản mang những nét đẹp của người phụ nữ truyền thống trong xã hội cũ: Công, dung, ngôn, hạnh. + Họ là những người phụ nữ đẹp, dịu dàng, hiền hậu: Vũ Nương “tính tình thùy mị, nết na lại thêm tư dung tốt đẹp”; Thúy Kiều “Làn thu thủy, nét xuân sơn / Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”… + Họ là những người phụ nữ đảm đang, tháo vát: Khi chồng đi lính, Vũ Nương một mình vừa lo việc gia đình, nuôi dạy con nhỏ vừa chăm sóc mẹ chồng chu đáo. + Họ là những người phụ nữ thủy chung, nhân hậu và đầy tình yêu thương: * Vũ Nương: Một người vợ thủy chung, yêu chồng tha thiết. Khi chồng nghi oan, giãi bày không được, đau khổ đến tột cùng, nàng đành nhảy xuống sông tự vẫn để bày tỏ tấm lòng trong trắng của mình; Là người mẹ yêu con, hiếu thảo với mẹ chồng, nàng luôn “lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”, lo thuốc thang, lễ bái thần phật khi mẹ ốm; lo “ma chay tế lễ” chu đáo khi mẹ mất… * Thúy Kiều: Là người con gái trong trắng, thủy chung, giàu lòng vị tha: Dù phải chịu mười lăm năm lưu lạc, nàng không lúc nào nguôi nỗi nhớ chàng Kim, lúc nào cũng cảm thấy mình là người có lỗi khi tình yêu của hai người bị tan vỡ; Là người con hiếu thảo: Gia đình bị vu oan, cha và em bị đánh đập, Kiều đã quyết định hi sinh mối tình đầu đẹp đẽ để bán mình chuộc cha và em. - Ở những người phụ nữ này còn thể hiện sức phản kháng mãnh liệt, ước mơ về công lí, khát khao cuộc sống tự do , hạnh phúc, bình đẳng cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy bất công. + Vũ Nương chống lại sự bất công đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến nam quyền qua việc từ chối không trở về nhân gian, cho dù vẫn khao khát cuộc sống hạnh phúc, khao khát được trở về. + Thúy Kiều và Kim Trọng gặp nhau, tình yêu giữa hai người là mối tình vượt lễ giáo phong kiến. + Liên hệ thêm về cuộc đời Kiều trong mười lăm năm lưu lạc. Đề 4: Phân tích đoạn thơ Chị em Thúy Kiều (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) để thấy nghệ thuật tả người đặc sắc của Nguyễn Du. 1. Phân tích đề: a. Kiểu bài: Nghị luận về đoạn thơ. b.Nội dung: Phân tích làm nổi bật nghệ thuật tả người đặc sắc qua bút pháp ước lệ tượng trưng. c. Phạm vi tư liệu: Chủ yếu là đoạn thơ Chị em Thúy Kiều, có thể tham khảo các đoạn thơ tả nhân vật khác trong truyện Kiều của Nguyễn Du. 2. Gợi ý làm bài: - Nhà thơ Nguyễn Du có nghệ thuật tả người thật đặc sắc. Tả người là nói cả ngoại hình lẫn tính cách nhân vật. Về cả hai mặt này, ngòi bút thiên tài Nguyễn Du đều để lại những mẫu mực khó lòng vượt nỗi. - Đối với nhân vật chính diện, thi hào Nguyễn Du tả bằng hình ảnh có tính chất ước lệ, tượng trưng, vận dụng điển cố thuần thục, sử dụng ngôn từ vừa trang trọng vừa diễm lệ. - Mở đầu tác giả miêu tả những nét chung nhất về hai chị em. Sử dụng thủ pháp ước lệ, tượng trưng để thể hiện khái quát hình thể duyên dáng, tâm hồn trong trắng của họ. Mỗi người có một vẻ đẹp riêng nhưng cả hai đều đẹp, cái đẹp trọn vẹn theo chuẩn mực thời trung đại. - Tả nhân vật, Nguyễn Du luôn chú ý cả việc khắc họa tính cách, đạo đức, phong thái làm nổi bật nét đặc sắc riêng của từng nhân vật và cũng dự báo về tương lai của họ. + Tả Thúy Vân đẹp một cách đầy quý phái, phúc hậu từ gương mặt, nụ cười, mái tóc, làn da. Một vẻ đẹp trọn vẹn, thiên nhiên không ghen ghét đố kị, con người trân trọng, quý mến…Điều này như dự báo Thúy Vân có một cuộc đời yên ổn, suôn sẻ. + Tả Thúy Vân tuyệt đẹp để rồi bằng một câu thơ, Nguyến Du đã đẩy Kiều lên một bậc cao hơn. Thủ pháp vẻ mây nẫy trăng (đòn bẩy) ở đây thật tuyệt diệu. Tả Kiều Nguyễn Du không liệt kê nhiều chi tiết như tả Thúy Vân mà tập trung nhiều ở đôi mắt (cửa sổ tâm hồn). Từ cửa sổ tâm hồn ấy “Tinh anh phát tiết ra ngoài / ngàn thu bạc mệnh một đời tài hoa”. Đôi mắt Kiều như hồ thu long lanh, sâu thẳm và lông mày rạng rỡ như sắc núi mùa xuân. Ở Kiều hội tụ cả tài lẫn sắc. Nhan sắc thì độc nhất vô nhị còn tài thì toàn diện: cầm, kì, thi, họa. Tài sắc ấy làm thiên nhiên, tạo vật phải ghen hờn, người đời ghen ghét đố kị. Từ bức chân dung Kiều, ta dự cảm được số phận ngang trái, đau khổ của đời nàng. - Như vậy, nét đặc sắc trong bút pháp tả người của thiên tài Nguyễn Du là chỉ bằng vài nét phác họa nhưng chân dung, tính cách của từng nhân vật đều hiện lên rõ nét. Đề 5: Phân tích nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du). 1. Phân tích đề: a. Kiểu bài: Nghị luận về đoạn thơ. b.Nội dung: Phân tích làm nổi bật nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên (cách dùng từ ngữ gợi hình, gợi tả, bút pháp miêu tả cổ điển, ước lệ…) của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân. c. Phạm vi tư liệu: Chủ yếu là đoạn thơ Cảnh ngày xuân. 2. Gợi ý làm bài: - Thành công trong nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân chính là tài năng sử dụng ngôn ngữ. Bằng cách sử dụng hệ thống từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình, giàu sức gợi tả, Nguyễn Du đã phác họa những bức tranh phong cảnh vô cùng đặc sắc. + Bức tranh thứ nhất là khung cảnh tuyệt đẹp về thiên nhiên mùa xuân. Chỉ có thời gian, không gian, con người chưa xuất hiện. Sự kết hợp bút pháp tả và gợi có tính chất điểm xuyết, chấm phá  Bức họa về mùa xuân với sắc màu hài hòa tuyệt diệu (cỏ non, màu trời xanh, hoa lê trắng). + Bức tranh thứ hai là khung cảnh lễ hội. Nổi bật trên nền trời xanh là hình ảnh con người đang náo nức, nhộn nhịp trong ngày hội đạp thanh. Hàng loạt những danh từ Hán việt (yến anh, tài tử, giai nhân…) gợi tả sự đông vui. Các động từ (sắm sửa, dập dìu…) gợi sự náo nhiệt. Các tính từ (gần xa, nô nức) làm nổi rõ tâm trạng con người. Hình ảnh ẩn dụ (nô nức, yến anh) gợi tả không khí hội xuân nhộn nhịp, dập dìu của nam thanh, nữ tú trong lễ hội mùa xuân. + Bức tranh thứ ba tả cảnh chiều tà, chị em Kiều du xuân trở về. Từ láy (tà tà, thanh thanh, nao nao) diễn tả không khí nhạt dần, lặng dần, nhuốm buồn. Tâm trạng con người bâng khuâng, tiếc nuối. Đề 6: Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ Kiều ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh tâm tình đầy xúc động. Ý kiến của em như thế nào? Hãy phân tích đoạn thơ để làm sáng tỏ. 1. Phân tích đề: a. Kiểu bài: Nghị luận về đoạn thơ. b.Nội dung: Phân tích, nêu ý kiến để làm sáng tỏ tâm sự của Thúy Kiều trong cảnh ngộ xa người yêu, xa gia đình, trước lúc bước vào cuộc đời “Sống làm vợ khắp người ta”. 2. Gợi ý làm bài: - Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là bức tranh tâm tình đầy xúc động, cảnh nói lên tình và tình người thấm sâu vào cảnh vật. Tất cả đều buồn, một nỗi buồn mênh mang vô tận, không thể gì làm vơi bớt, không có ai để chia sẻ. Nỗi buồn của một con người hoàn toàn cô đơn giữa một khung cảnh thiên nhiên vắng lặng. - Cảnh của lầu Ngưng Bích hiện ra qua con mắt của Thúy Kiều. Cảnh vật thiên nhiên thật thi vị nhưng cũng mênh mông và vắng lặng đến ghê rợn! Cảnh thiên nhiên ấy không làm nguôi ngoai nỗi nhớ của nàng Kiều. Nỗi chán ngán, buồn tủi bẽ bàng tràn ngập trong lòng Kiều ở mọi thời điểm cả khi nàng ngắm nhìn mây sớm, cả lúc nàng ngồi dưới ngọn đèn khuya. Thiên tài của Nguyễn Du chính là chỗ chỉ bằng một nét chấm phá mà đã dựng lên được một bức tranh thiên nhiên toàn cảnh rộng lớn để làm nổi bật lên tâm trạng Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng của Thúy Kiều. - Nỗi nhớ người yêu, nhớ cha mẹ của Kiều được Nguyễn Du miêu tả sinh động và sâu sắc trong những lời độc thoại nội tâm. Nỗi nhớ người yêu được nói trước và là một nỗi nhớ thật tha thiết, mãnh liệt. Càng nhớ Kim Trọng, Kiều càng nuối tiếc mối tình đầu trong trắng, nàng càng thấm thía tình cảnh bơ vơ trơ trọi của mình nơi đất khách quê người. Lòng nhớ thương cha mẹ của nàng là lòng nhớ thương của một người con hiếu thảo. Đây là tiếng nói của bổn phận, nó có sự xót tủi hiển nhiên khi hình ảnh cha, mẹ vì con mà sớm hôm mòn mỏi tựa cửa chờ mong, tuổi già sức yếu ai là người chăm nom, cậy nhờ. - Nỗi buồn sâu sắc của Kiều được ngòi bút bậc thầy Nguyễn Du mỗi lúc lại càng tô đậm thêm bằng cách dùng điệp ngữ liên hoàn rất độc đáo trong tám câu thơ cuối. Đây là đoạn tả cảnh ngụ tình thành công nhất trong Truyện Kiều. Cái hay nhất của đoạn thơ là bút pháp thiên tài Nguyễn Du đã phát huy cao độ tính đa nghĩa của ngôn ngữ và tính đa dạng của hình tượng tạo nên nhiều tầng ý nghĩa phong phú. Cánh buồm thấp thoáng gợi cảnh đời lưu lạc, nỗi nhớ nhà, cô đơn. Cánh hoa trôi man mác gợi tâm trạng và số phận vô định… - Cảnh, tình hòa hợp. Lòng nhà thơ cũng đang hòa vào lòng nhân vật, cùng đồng cảm, buồn thương, đau xót trước một kiếp người tài, sắc, hiếu thảo. Nói cách khác, đây chính là giá trị nhân văn của tác phẩm. B. VĂN HỌC HIỆN ĐẠI B1. THƠ HIỆN ĐẠI . KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 – 1975 Cách mạng tháng Tám là mốc lịch sử trọng đại mở ra mô ôt thời kì mới cho lịch sử dân tô ôc và cũng mở ra mô ôt kỉ nguyên mới cho văn học. Trong suốt ba mơi năm (1945-1975) văn học Viê ôt Nam đã nảy nở và phát triển gắn bó mâ ôt thiết với những bước đi của lịch sử dân tô ôc, với vâ ôn mê nô h của Tổ quốc. Cuô ôc sống chiến đấu và lao đô nô g sản xuất được khắc hoạ mô ôt cách chân thâ ôt và đẹp đẽ qua văn học mà tiêu biểu là qua những vần thơ mượt mà đằm thắm có lúc khoẻ khoắn và hùng tráng đến kì lạ. Thơ ca thời kì này đã cất lên tiếng nói trữ tình mới mẻ, khoẻ khoắn có nhiều tìm tòi sáng tạo. Xuất phát từ điều đó, tôi thấy viê ôc tìm hiểu tiếng nói trữ tình trong thơ 1945-1975 là mô ôt viê ôc làm cần thiết giúp học sinh có mô ôt cái nhìn khái quát về giá trị của thơ ca Viê ôt Nam 1945-1975 từ đó trau dồi thêm tình yêu quê hương, đất nước con người, bồi dưỡng tinh thần lạc quan cho thế hê ô trẻ thời kì công nghiê ôp hoá, hiê ôn đại hoá đất nước. “Thơ là sự thể hiê ôn con người và thời đại mô ôt cách cao đẹp” (Sóng Hồng). Từ xưa đến nay, thơ có mă tô ở mọi nơi trong cuô ôc sống, ở đâu có sự sống thì ở đó có chất liê ôu thi ca. Cuô ôc sống với tất cả sự bề bô nô của nó là những nguồn đề tài vô tâ ôn cho thơ. Và sự có mă ôt của thơ ca chân chính trong đời sống góp phần chứng minh sự tồn tại của con người đang luôn thiết tha đấu tranh cho mô ôt lẽ sống, mô ôt chân lí tốt đẹp. Nhưng thơ còn là tiếng nói của tâm hồn, của niềm mơ ước. Thơ luôn bô ôc lô ô khát vọng vươn tới mô ôt lý tưởng đẹp đẽ và cao thượng. Tiếng thơ là tiếng nói của tâm hồn, là sự thôi thúc thầm kín nhưng vô cùng mãnh liê ôt của nô ôi tâm. Thơ là tiếng lòng nhưng thơ cũng chính là cuô ôc sống. Tiếng thơ là sự thôi thúc yêu cầu của thời đại. Nhà thơ phải biết lắng nghe, quan sát, xúc đô nô g để bắt lấy tiếng nói sâu xa của cuô ôc sống để khơi dâ ôy hoài bão và niềm tin tốt đẹp vào con ngời. Văn học không chỉ phát triển theo qui luâ ôt nô ôi tại của nó mà còn chịu sự chi phối của lịch sử và thời đại. Từ 1945 đến 1975 trên đất nước ta đã xảy ra nhiều biến cố tác đô nô g sâu sắc tới toàn bô ô đời sống xã hô ôi và con ngời. Trong suốt ba mơi năm ấy, cả dân tô ôc phải liên tiếp tiến hành hai cuô ôc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ xâm lược để bảo vê ô nền đô ôc lâ pô và thống nhất Tổ quốc, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hô ôi. Những biến cố to lớn ấy đã đưa tới những biến đổi sâu rô nô g trong lịch sử văn hoá mở ra thời kì mới cho nền văn học dân tô ôc. Không còn theo nhiều khuynh hướng, nhiều trào lưu khác nhau nữa mà tất cả các sáng tác văn học thời kì này đều hướng vào đời sống cách mạng, vào cuô ôc kháng chiến trường kỳ của dân tô ôc, thể hiê ôn hình ảnh đất nước, con người Viê ôt Nam với những nhâ nô thức mới mẻ, với những tình cảm mới và ý thức dân tô ôc. Kế thừa những truyền thống và kinh nghiê ôm của các thời kì trước, văn học Viê ôt Nam 1945- 1975 đã xứng đáng với sứ mê nô h cao cả của mô ôt nền văn học trong thời đại mới. Văn học đã gắn bó mâ ôt thiết với sự nghiê ôp cách mạng, với vâ ôn mê nô h của đất nước đã sáng tạo nhiều hình tượng cao đẹp về Tổ quốc và con người Viê tô Nam thuô cô nhiều tầng lớp, thế hê ô trong chiến đấu, lao đô nô g, sinh hoạt, trong mối quan hê ,ô gắn bó với cô nô g đồng. Về nô ôi dung ưt tưởng, văn học thời kì này đã phát huy những nét lớn trong truyền thống tinh thần dân tô ôc cũng là nét nổi bâ ôt trong phẩm chất con người Viê ôt Nam của thời đại ấy đó là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần nhân đạo. Về mă ôt thể loại, văn học thời kì này cũng có những thành tựu đáng kể. Các thể loại phát triển khá toàn diê ôn những truyê ôn ngắn, truyê ôn vừa, tiểu thuyết, kí... trong đó thơ ca vẫn là nổi trô ôi hơn cả. Với hai cuô ôc chiến tranh yêu nước vĩ đại, thơ đã đem đến cho người đọc mô ôt tiếng nói trữ tình mới mẻ, khoẻ khoắn tiếng nói trữ tình của quần chúng nhân dân. Các nhà thơ thời kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ như Chính Hữu, Nguyễn Đình Thi, Tố Hữu, Huy Câ nô , Nguyễn Khoa Điềm, Phạm Tiến Duâ ôt... đã có nhiều tìm tòi, sáng tạo góp phần đổi mới thi ca Viê ôt Nam. . KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM TRONG CÁC VĂN BẢN TRỮ TÌNH NGỮ VĂN 9 * Văn bản: Đồng chí – Chĩnh Hữu. Kiến thức cần nắm: 1- Tác giả: Tên thật là Trần Đình Đắc (1926-2007) quê Can Lộc – Hà Tĩnh. Ông gia nhập trung đoàn Thủ đô năm 1946 và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Năm 2000, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học – nghệ thuật. 2- Chủ đạo trong sáng tác: Hình ảnh người lính trong hai cuộc chiến chống Pháp và Mĩ với những tình cảm cao đẹp của người lính, như tình đồng chí, đồng đội, tình quê hương, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương… 3- Về hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Sau chiến dịch Việt Bắc (Thu đông 1947), đầu năm 1948, tại nơi điều trị thương ông đã sáng tác bài thơ. Bài thơ đã mở ra một khuynh hướng sáng tác mới về quần chúng kháng chiến: cảm hứng thơ hướng về chất hiện thực của đời sống kháng chiến, khai thác cái đẹp và chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường. Bài thơ thể hiện tình cảm sâu sắc, thiết tha của tác giả với những người đồng chí, đồng đội của mình. 4- Tập thơ chính: Đầu súng trăng treo sáng tác năm 1966. 5- Về nội dung và nghệ thuật: a. Nội dung: - Bài thơ thể hiện vẻ đẹp chân thực, giản dị của anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp và tình đồng chí đồng đội keo sơ gắn bó. - Hình tượng trung tâm của bài thơ là hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ với những đặc điểm nổi bât: + Họ xuất thân từ nông dân nghèo khó + Có lòng yêu nước sâu sắc. + Tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn. + Trong gian khổ khó khăn vẫn yêu đời, lạc quan cách mạng… b. Nghệ thuật: - Bố cục: bài thơ chia làm 3 đoạn, đặc biệt là dòng 7 có cấu trúc đặc biệt như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh tình cảm giữa những người có cùng chí hướng, cùng lí tưởng… - Bài thơ có kết cấu đặc sắc, giọng thơ tâm tình, sẻ chia, tha thiết. - Chi tiết thơ chân thực, hình ảnh tự nhiên, bình dị, cô động, giàu sức biểu cảm. * Văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật Kiến thức cần nắm: 1- Tác giả: Phạm Tiến Duật (1941 – 2007), quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, gia nhập quân đội 1964, là nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 2- Nét chủ đạo trong sáng tác: hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước với nét nổi bật: dũng cảm, ngang tàng, sôi nổi, trẻ trung, lạc quan yêu đời. 3- Các tập thơ chính: Vầng trăng quầng lửa (1970), Ở hai đầu núi (1981), Thơ một chặng đường… 4- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng tác năm 1970, khi tác giả đang hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn, thời kì chống Mĩ cứu nước. 5- Nội dung – nghệ thuật: a. Nội dung: Bài thơ khắc họa một hiện thực khắc nghiệt của chiến tranh nhưng hết sức độc đáo: đó là những chiếc xe không kính. Qua đó làm nổi bật hình ảnh người lính lái xe ở tuyến đường Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, sôi nổi, lạc quan yêu đời, bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm. b. Nghệ thuật: - Bài thơ khai thác chất liệu hiện thực sinh động đời sống của các chiến sĩ hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn sôi động và ác liệt. - Ngôn ngữ, giọng điệu giàu chất khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn, có vẻ hơi tinh nghịch, thể hiện cốt cách trẻ trung pha chút ngang tàng của người lính thời chống Mĩ. * Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận Kiến thức cần nắm: 1- Tác giả: Huy Cận tệ thật là Cù Huy Cận, quê ở Hà Tĩnh. Huy Cận là cây bút nổi tiếng trong phong trào Thơ mới tiêu biểu với tập thơ Lửa thiêng (1940). Từ sau 1945, Thơ ông có sự chuyển biến rất lớn về tư tưởng cũng như chủ đề phản ánh. Ông đã trở thành nhà thơ rất tiêu biểu cho nền thơ hiện đại Việt Nam. Huy Cận được tặng thưởng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. 2- Các tập thơ tiêu biểu Lửa thiêng (1940), Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Bài ca cuộc đời (1963), Hạt lại gieo (1984)… 3- Hoàn cảnh ra đời bài thơ Bài thơ sáng tác trong một chuyến thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh của tác giả vào năm 1958; được in trong tập thơ Trời mỗi ngày lại sáng (1958). 4- Nội dung chính của bài thơ - Bài thơ như một khúc tráng ca, ca ngợi thiên nhiên đất nước giàu đẹp, ca ngợi những con người lao động trong tư thế làm chủ đất nước, làm chủ cuộc đời mình; thể hiện niềm tin yêu, tự hào của nhà thơ về sự giàu đẹp của biển, về tinh thần say mê hào hứng, sáng tạo của người lao động trong sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam thân yêu. - Hình tượng trung tâm cuả bài thơ chính là hình ảnh những người đánh cá trên biển, ở họ có tinh thần lao động say mê, tinh thần làm chủ, tình yêu thiên nhiên và niềm tin ở thành quả lao động sáng tạo của mình. 5- Nghệ thuật - Bài thơ là sự kết hợp hai nguồn cảm hứng lớn: cảm hứng lãng mạng cách mạng tràn đầy niềm tự hào về cuộc sống mới (Miền Bắc đang đi lên xây dựng CNXH) và cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ đã tạo ra những hình ảnh rộng lớn, tráng lệ, lung linh như những bức tranh sơn mài. - Cách gieo vần linh hoạt tạo âm hưởng khỏe khoắn, say sưa bay bổng, lạc quan như một bài ca. - Sử dụng đặc sắc các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, điệp ngữ… - Bố cục được sắp xếp theo thời gian một chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá từ lúc hoàng hôn cho đến khi bình minh trở về rất hợp lý, tự nhiên, không gò bó. * Văn bản: Bếp lửa – Bằng Việt 1- Tác giả: Bằng Việt (1941) tên thật Nguyễn Bằng Việt, quê ở tỉnh Hà Tây. Ông thuộc nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông rất mượt mà, trong trẻo nên rất được bạn đọc trẻ yêu thích. 2- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Bếp lửa được Bằng Việt sáng tác năm 1963, khi ấy tác giả là sinh viên ngành luật đang du học tại Liên Xô. Sau được in trong tập Hương cây – bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ. 3- Nội dung chính - Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà; đồng thời bày tỏ tình yêu gia đình, quê hương, đất nước của tác giả. - Hơn thế, Bếp lửa còn là hình ảnh ẩn dụ đẹp về người bà và tình cảm bà cháu. Đó vừa là một hình ảnh thực, vừa là một sáng tạo độc đáo của bài thơ, qua đó biểu hiện tình cảm kính yêu và lòng tri ân của tác giả đối với bà. 4- Nghệ thuật - Phương thức biểu đạt của bài thơ được kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, giữa tự sự và bình luận. - Hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà làm điểm tựa cho sự khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc cũng như suy nghĩ về bà và tình bà cháu, đó là điểm sáng nghệ thuật thật đặc sắc trong bài thơ này. * Văn bản: Ánh trăng – Nguyễn Duy 1- Tác giả - Nguyễn Duy (1948), tên thật là Nguyễn Duy Nhuệ, quê tỉnh Thanh Hóa. Ông gia nhập quân đội từ năm 1966, chiến đấu qua nhiều chiến trường, là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Từ năm 1977, ông là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Ông được trao giải Nhất cuộc thi thơ của Báo Văn nghệ năm 1972 – 1973. Ông tiêu biểu cho lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước và tiếp tục sáng tác bền bỉ sau 1975. - Tập thơ Ánh trăng được tặng giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm 1984. 2- Hoàn cảnh ra đời - Ông là người từng trải qua nhiều thử thách, gian khổ, từng chứng kiến bao hi sinh lớn lao của nhân dân, đồng đội trong chiến tranh, từng sống gắn bó với thiên nhiên với núi rừng. Nhưng khi nước nhà thống nhất, được sống trong hòa bình với những tiện nghi hiện đại, không ít người đã vô tình lãng quên đi quá khứ, nghĩa tình. Ánh trăng là sự “Giật mình” cho cái vô tình dễ có ấy. - Bài thơ sáng tác năm 1978 tại Thành phố Hồ Chí Minh (khoảng 3 năm sau ngày giải phóng thống nhất đất nước). 3- Nội dung chính Ánh trăng như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Từ đó, góp phần định hướng người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. 4- Nghệ thuật Bài thơ có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố cục, giữa tính hình tượng cụ thể và khái quát trong xây dựng hình ảnh thơ. * Văn bản: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm. 1- Nội dung Bài thơ thể hiện tình yêu thương con và ước vọng của người mẹ dân tộc Tà – ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Qua đó, giúp người đọc hiểu được lòng yêu quê hương, đất nước và khát vọng tự do của nhân dân ta trong thời kì lịch sử này. 2- Nghệ thuật Bài thơ có giọng điệu thiết tha, ngọt ngào, trìu mến. Bố cục hài hòa, cân đối phù hợp với đặc điểm của một khúc hát ru. B2. TRUYỆN HIỆN ĐẠI VÀI NÉT VỀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI GIAI ĐOẠN 1945 – 1975 TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 9 Trong chương trình Ngữ văn lớp 9, chúng ta được tìm hiểu năm tác phẩm của mô ôt số nhà văn tiêu biểu như: kim Lân; Nguyễn Thành Long; Nguyễn Quang Sáng; Nguyễn Minh Châu; Lê Minh Khuê. Họ đều là những nhà văn lớn có những đóng góp nhất định cho nền văn học nước nhà. Tuy mỗi người có mô ôt văn phong, mô ôt cách viết khác nhau nhưng đối tượng mà họ phản ánh đều là những nhân vâ ôt có những phẩm chất tốt đẹp. Đó là hình ảnh người nông dân chân chất thâ ôt thà, yêu tha thiết cái làng quê của mình. Họ coi cái làng như ngôi nhà chung của cả cô ông đồng, họ mạc. Đời này qua đời khác, họ gắn bó với cái làng như máu thịt, ruô ôt rà. Nó là nhà cửa, đất đai, là tổ tiên, là hiê ôn thân cho đất nước đối với họ. Thế mà bây giờ nghe tin cái làng ấy theo Tây thử hỏi ai mà không đau đớn xót xa. Từ chỗ yêu làng tha thiết, người nông dân đâm ra thù làng. Nhưng vượt lên trên hết là tình yêu nước, thống nhất với tinh thần kháng chiến, mô ôt lòng mô ôt dạ đi theo kháng chiến của người nông dân. Đó là hình ảnh những con người mới với những nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuô cô sống, về ý nghĩa của công viê ôc, về niềm vui của sự lao đô nô g tự giác, vì những mục đích chân chính đối với con người. Họ đang âm thầm lă ông lẽ làm viê ôc để đóng góp vào công cuô ôc xây dựng và bảo vê ô quê hương, đất nước. Hay cảm đô nô g hơn là tình cảm cha con thắm thiết, sâu nă nô g trong cảnh ngô ô éo le của chiến tranh và tình đồng chí của những người cán bô ô cách mạng. đó không chỉ là mô ôt tình cảm muôn thuở, có tính nhân bản bền vững, mà còn được thể hiê ôn trong hoàn cảnh ngă ôt nghèo, éo le của chiến tranh và trong cuô ôc sống nhiều gian khổ, hi sinh của người cán bô ô cách mạng. Vì thế, tình cảm ấy càng đáng trân trọng và đồng thời nó cũng cho thấy những nỗi đau mà chiến tranh gây ra cho cuô ôc sống bình thường của mọi người. Vì vâ ôy chúng ta phải biết quí trọng những gì đang có, biết rô nô g mở vòng tay giúp đỡ những người bất hạnh trong cuô ôc sống. Hay trong cuô ôc sống, con người khó tránh được những điều vòng vèo hoă ôc chùng chình, đồng thời thức tỉnh về những giá trị và vẻ đẹp đích thực của đời sống ở những cái gần gũi, bình thường mà bền vững. Hạnh phúc không phải ở đâu xa, hạnh phúc nằm ngay trong những điều bình dị, gần gũi của quê hương, của gia đình…đồng thời các tác phẩm này còn cho ta hiểu rõ cuô ôc sống chiến đấu của thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường sơn của những con người: “ xẻ dọc trường sơn đi cứu nước. Mà lòng phơi phới dâ ôy tương lai”. Họ luôn phải đối mă ôt với cái chết nhưng vẫn sống hồn nhiên, lạc quan giàu tình cảm và không ít mơ mô nô g. chiến tranh làm cho họ dày dạn và cứng cỏi hơn, nhưng vẫn không thể làm mất đi ở họ sự nhạy cảm, nét hồn nhiên và mơ mô nô g của tuổi trẻ. Đó chính là hình ảnh đẹp tiêu biểu về thế hê ô trẻ Viê ôt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Về chủ đề, nội dung truyện hiện đại đã tập trung phán ánh trung thực hiện thực đời sống trong chiến tranh, trong đời thường của quần chúng nhân dân. Góp phần nâng tầm nhận thức, tình yêu đất nước, tính cách, tâm hồn con người Việt Nam lên tầm cao mới. Về hình thức, đề tài, bố cục, ngôn ngữ, khai thác chiều sâu tâm lí nhân vật…của truyện hiện đại ngày càng hoàn thiện hơn. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM TRUYỆN HIỆN ĐẠI 1. Làng – Kim Lân: a. Tác giả- tác phẩm: * Tác giả: Kim Lân (1920-2007) tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở huyê ôn Từ Liêm tỉnh Bắc Ninh, là nhà văn chuyên viết truyê ôn ngắn và đã có sáng tác đăng báo từ trước cách mạng tháng Tám năm1945. - Nhờ gắn bó và am hiểu sâu sắc cuô ôc sống ở vùng nông thôn nên Kim Lân có sở trường viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngô ô của người nông dân. * Tác phẩm: - Truyê ôn ngắn Làng được viết trong thời kỳ đầu của cuô ôc kháng chiến chống Pháp và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghê ô năm 1948. b. Tình huống truyê ôn: tác giả đă ôt nhân vâ ôt ông Hai vào mô ôt tình huống gay cấn để làm bô cô lô ô sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông.tình huống ấy là cái tin làng ông theo giă cô , lâ pô tề mà chính ông nghe được từ miê nô g những người tản cư dưới xuôi lên. c. Nô ôi dung: thông qua viê ôc miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vâ ôt ông haimô ôt người nông dân phải rời làng đi tản cư, truyê ôn đã thể hiê ôn chân thực và sinh đô nô g mô ôt tình cảm bền chă ôt và sâu sắc là tình yêu làng quê thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kháng chiến chống pháp. d. Nghê ô thuâ ôt: truyê ônLàng đã đạt được những thành công đă ôc sắc trong nghê ô thuâ ôt xây dựng theo cốt truyê nô tâm lí, nghê ô thuâ ôt miêu tả tâm lí nhân vâ ôt sâu sắc, tinh tế, ngôn ngữ sinh đô nô g giàu tính khẩu ngữ, cách trần thuâ ôt linh hoạt tự nhiên. 2. Lă ăng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long: a. Tác giả- tác phẩm: * Tác giả: Nguyễn Thành Long (1925-1991) quê ở huyê nô Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam. Viết văn từ thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Ông là cây bút chuyên viết truyê ôn ngắn và ký. * Tác phẩm: - Lă ông lẽ Sa Pa được sáng tác trong mô ôt chuyến đi Lào Cai mùa hè năm 1970, in trong tâ ôp “ Giữa trong xanh” b. Cốt truyê nô và hê ô thống nhân vâ ôt trong truyê nô : - Cốt truyê ôn rất đơn giản, xoay quanh mô ôt tình huống gă ôp gỡ bất ngờ giũa ông họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn thuô ôc Sa Pa. Nhân vâ ôt chính của truyê nô - anh thanh niên - chỉ hiê ôn ra trong chốc lát nhưng để lại cho các nhân vâ ôt khác những tình cảm tốt đẹp. - Các nhân vâ ôt phụ (ông họa sĩ, cô gái, bác lái xe) không chỉ tham gia vào câu chuyê ôn mà còn góp phần làm nổi rõ nhân vâ ôt chính và chủ đề của truyê ôn. c. Nô ôi dung: Tuy có nhiều nhân vâ ôt nhưng nhân vâ ôt chính trong truyê ôn là anh thanh niên. Truyê ôn tâ pô trung khắc họa hình ảnh nhân vâ ôt này qua cái nhìn và cảm nghĩ của các nhân vâ ôt khác, qua sự xuất hiê ôn của anh trong cuô ôc gă ôp gỡ tình cờ ngắn ngủi với ông họa sĩ và cô kĩ sư. Đúng như lời tác giả, truyê nô ngắn là “mô ôt bức chân dung”- chân dung nhân vâ ôt anh thanh niên. Là mô ôt chân dung, nhân vâ ôt tuy có được thể hiê ôn ở mô ôt số nét đẹp, nhưng chưa xây dựng được thành mô ôt tính cách hoàn chỉnh và hầu như chưa có cá tính. * Nhân vâ ôt anh thanh niên: có những nét đẹp trong viê ôc làm, cách sống, suy nghĩ, tình cảm và quan hê ô với mọi người. - Hoàn cảnh sống và làm viê ôc: mô ôt mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây mù sa pa. công viê ôc của anh là “ đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn đô nô g mă ôt đất, dự vào viê ôc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. Công viê ôc ấy đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách nhiê m ô cao. Nhưng cái gian khổ nhất là phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ – mô tô hoàn cảnh thâ tô đă cô biê tô . Điều giúp anh vượt qua được hoàn cảnh đó chính là ý thức về công viê ôc của mình và lòng yêu nghề, thấy được công viê ôc thầm lă ông ấy là có ích cho cuô ôc sống, cho mọi người, anh thấy mình “ thâ ôt hạnh phúc’’. Anh đã có những suy nghĩ thâ ôt đúng và sâu sắc về công viê ôc đối với đời sống con người: “ khi ta làm viê ôc, ta với công viê ôc là đôi, sao gọi là mô ôt mình được ?... Công viê ôc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất’’. Cuô ôc sống của anh không đơn điê ôu vì anh còn có niềm vui ngoài công viê ôc – đó là niềm vui đọc sách, anh biết sắp xếp, tổ chức cuô ôc sống thâ ôt ngăn nắp, chủ đô nô g: trồng hoa, nuôi gà, tự học và đọc sách ngoài giờ. Ngoài ra anh còn là người cởi mở, chân thành, rất quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát được giao lưu, trò chuyê ôn với mọi người, anh còn là người khiêm tốn, thành thâ ôt khi nhâ ôn xét về công viê ôc và đóng góp của mình. + Ông họa sĩ: ngay từ giây phút gă ôp gỡ đầu tiên, ông đã xúc đô nô g bối rối vì bắt gă pô mô ôt đối tượng của nghê ô thuâ ôt. ông muốn ghi lại hình ảnh anh thanh niên bằng nét bút kí họa: “ Người con trai ấy đáng yêu thâ ôt nhưng làm cho ông nhọc quá…”. Giá trị của tác phẩm chính là ở chỗ nó phải truyền tải được hiê ôn thực cuô ôc sống, phản ánh cuô ôc sống nên người nghê ô sĩ phải lao đô nô g nhiê ôt tình mô ôt cách khó nhọc. + Cô kĩ sư trẻ: khi gă ôp gỡ anh thanh niên, nghe anh nói về bản thân và những người khác, cô đã “ bàng hoàng’’ vì khám phá thêm được những nét đẹp của những con người “dũng cảm’’. Và điều quan trọng hơn là cô đã hài lòng với quyết định đúng đắn mà cô đã lựa chọn. Đó là sự bừng dâ ôy của những tình cảm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan