Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu các trường trung học cơ sở quậ...

Tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu các trường trung học cơ sở quận 3, thành phố hồ chí minh.

.PDF
147
502
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Dương Thị Ngọc Diệp LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Dương Thị Ngọc Diệp Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ VĂN LIÊN Thành phố Hồ Chí Minh – 2012 LỜI CẢM ƠN Với những tình cảm chân thành, tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến: - Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại học, khoa Tâm lý giáo dục và Quý Thầy, Cô trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi học tập trong suốt thời gian theo học chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa 21. - TS. Hồ Văn Liên, người đã dành nhiều thời gian quan tâm, động viên, giúp đỡ, hướng dẫn, sữa chữa và góp ý nhiều nội dung quí báu cho tôi từ khi nghiên cứu đề cương đến khi hoàn thành luận văn. - Phòng Giáo dục và đào tạo Quận 3; Ban Giám Hiệu, Quý Thầy, Cô giảng dạy tại các trường trường THCS Kiến Thiết, Thăng Long, Bàn Cờ, Hai Bà Trưng, Lương Thế Vinh, Bạch Đằng đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện phiếu khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm. - Gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, chia sẻ, động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng khả năng còn hạn chế nên chắc rằng nội dung còn nhiều thiếu sót cần điều chỉnh. Kính mong Quí Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý để luận văn thêm hoàn thiện. Kính chúc Quí Thấy, Cô cùng quí đồng nghiệp, bạn bè , người thân luôn dồi dào sức khỏe, thành công trong công tác. TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012 Tác giả luận văn Dương Thị Ngọc Diệp MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................3 4. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................4 7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4 8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU Ở CÁC TRƯỜNG THCS ....................................................................7 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................7 1.2. Giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân ..........................................9 1.2.1. Giáo dục THCS trong xu thế hiện nay ......................................................9 1.2.2. Vị trí, mục tiêu của giáo dục THCS ........................................................11 1.3. Hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường THCS ..................................................12 1.3.1. Các khái niệm cơ bản...............................................................................12 1.3.2. Mục tiêu, nguyên tắc của hoạt động phụ đạo HS yếu ...........................14 1.3.3. Nội dung - hình thức tổ chức hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường THCS .................................................................................................................17 1.4. Quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu ở trường THCS ............................19 1.4.1. Một số khái niệm .....................................................................................19 1.4.2. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS...........................25 1.4.3.Nội dung công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường THCS .30 Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN 3 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................................................................................44 2.1. Khái quát về địa lý-kinh tế-văn hóa-xã hội, tình hình giáo dục Quận 3, TP.Hồ Chí Minh ................................................................................................................44 2.1.1. Khái quát về địa lý-kinh tế - văn hóa- xã hội Quận 3, TP.Hồ Chí Minh.44 2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục Quận 3 .......................................................45 2.1.3. Tình hình đội ngũ CBQL - GV các trường THCS Quận 3 .....................48 2.1.4. Kết quả hạnh kiểm và học tập của HS các trường THCS .......................49 2.2. Thực trạng hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3 .............51 2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động phụ đạo HS yếu .............................51 2.2.2. Thực trạng thực hiện hoạt động phụ đạo HS yếu ...................................56 2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu các trường THCS ..71 2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu .......................................71 2.3.2. Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia hoạt động phụ đạo ..............74 2.3.3. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phụ đạo ..............76 2.3.4. Thực trạng quản lý điều kiện CSVC, phương tiện phục vụ hỗ trợ cho hoạt động phụ đạo HS yếu ................................................................................77 2.3.5. Đánh giá của CBQL về mức độ tác động của một số yếu tố đối với thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường ............................................79 2.4. Nhận xét thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ...............................82 2.4.1. Ưu điểm ...................................................................................................82 2.4.2. Hạn chế ....................................................................................................83 2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................83 Chương 3 . CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN 3TP.HCM ...................................................................................................................85 3.1.Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động phụ đạo học sinh yếu ....................................................................................85 3.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................85 3.1.2. Cơ sở pháp lý ...........................................................................................85 3.1.3. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................85 3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................................86 3.2.1. Đảm bảo tính hệ thống - cấu trúc.............................................................86 3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn.............................................................................86 3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả .............................................................................86 3.3. Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động phụ đạo HS yếu ..................................................................................................................86 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi ..................................................110 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................117 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................120 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT BGH : Ban Giám Hiệu CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất CNTT : Công nghệ thông tin GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : Giáo viên GVCN : Giáo viên chủ nhiệm GVBM : Giáo viên bộ môn GT : Giám thị HĐDH : Hoạt động dạy học HS : Học sinh HT : Hiệu trưởng PH : Phụ huynh PPDH : Phương pháp dạy học QLGD : Quản lý giáo dục THCS : Trung học cơ sở TP. : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng 2.2. Bảng 2.3. Bảng 2.4. Bảng 2.5. Bảng 2.6. Bảng 2.7. Bảng 2.8. Bảng 2.9. Bảng 2.10. Bảng 2.11. Bảng 2.12. Bảng 2.13. Bảng 2.14. Bảng 2.15. Bảng 2.16. Bảng 2.17. Bảng 2.18. Bảng 2.19. Bảng 3.1. Trình độ đào tạo của GV .....................................................................49 Kết quả học tập và hạnh kiểm của HS ................................................50 Khảo sát về mức độ cần thiết của hoạt động phụ đạo HS yếu ............52 Ý kiến của CBQL và GV về mức độ thực hiện mục tiêu hoạt động phụ đạo HS yếu ...................................................................................54 Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về nội dung phụ đạo ở trường .....57 Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về phương pháp phụ đạo .............59 Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về phương tiện phụ đạo ..............61 Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về hình thức và thời gian phụ đạo ở trường ...............................................................................................63 Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về Kế hoạch phụ đạo HS yếu ......64 Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về tổ chức thực hiện hoạt động phụ đạo HS yếu ...................................................................................66 Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về việc chỉ đạo hoạt động phụ đạo HS yếu kém .........................................................................................68 Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về việc kiểm tra, giám sát hoạt động phụ đạo .......................................................................................70 Ý kiến của CBQL về quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu..................72 Ý kiến của CBQL về quản lý các lực lượng tham gia hoạt động phụ đạo ................................................................................................74 Ý kiến của CBQL về quản lý việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động phụ đạo .......................................................................................76 Ý kiến của CBQL về quản lý phương tiện, CSVC, điều kiện phục vụ cho hoạt động phụ đạo .......................................................................78 Đánh giá của CBQL về mức độ tác động của một số yếu tố sau đây đối với thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường .........79 Đánh giá các yếu tố đối với thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường ........................................................................................80 So sánh giá các yếu tố đối với thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường theo tham số công việc ............................................81 Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy phụ đạo HS yếu kém .............................................................................................111 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ và được coi là chiến lược của dân tộc. Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập tiếp thu tri thức, biết vận dụng các tri thức vào trong cuộc sống xã hội là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Con người - nguồn nhân lực quyết định sự phát triển của quốc gia thì giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu quyết định chất lượng con người, là con đường cơ bản để phát triển nguồn nhân lực. Năm 1994, UNESCO đã chỉ rõ: “… Không có một sự thành đạt và tiến bộ nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó …”. Vì vậy, để tiếp cận và hòa nhập vào xu thế toàn cầu hóa, nước ta phải đổi mới toàn diện, trong đó việc đổi mới giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng đang được Đảng và Nhà nước quán triệt sâu sắc. Nghị quyết đại hội XI của Đảng khẳng định: “… phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu; đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa hiện đại hóa, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó mở rộng giáo dục Mầm non, hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở (THCS) với chất lượng ngày càng cao...”. Trong những năm qua, chúng ta đã và đang thực hiện đổi mới giáo dục THCS một cách toàn diện. Chất lượng giáo dục ở một số trường THCS có những chuyển biến, tiến bộ và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục được cải thiện như: đội ngũ giáo viên, CSVC, thiết bị dạy học …Tuy nhiên, những tiến bộ này vẫn chưa đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của xã hội. Thực tế cho thấy chất lượng thật sự của giáo dục còn nhiều bất cập, hiện tượng “ngồi nhầm lớp”, tỉ lệ HS yếu kém ở một số trường không phải là ít. Chất lượng và tinh thần học tập của một bộ phận học sinh phổ thông hiện nay đang giảm sút. Nhiều HS mất căn bản trầm trọng, kém về năng lực chủ động và sáng tạo, thiếu ý chí và hứng thú học tập, lười biếng, chán nản, bỏ học và nhiều tiêu cực khác gây ra hậu quả cho bản thân HS, gia đình, nhà trường, xã hội. Bên cạnh đó, một thực trạng đáng quan tâm hiện nay là càng ngày tính đa dạng về trình độ HS trong các lớp càng tăng, sự phân hóa trình độ HS ngày càng rõ rệt. 2 Do đó, làm cách nào để có thể giúp cho HS khai thác tối đa bài giảng của Thầy, nhất là đối với HS yếu. Ở các em có sự khác biệt về khả năng tiếp thu bài, đặc điểm tâm sinh lý, sự phát triển về thể chất và trí tuệ, có điều kiện hoàn cảnh sống và sự quan tâm chăm sóc ở gia đình…so với những HS khác. Vì vậy, vấn đề HS yếu hiện nay luôn được xã hội quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này. Yêu cầu đặt ra cho ngành giáo dục, các nhà quản lý phải tìm những nguyên nhân yếu kém một cách chính xác, phải nhìn thẳng vào sự thật một cách khách quan, từ đó đưa ra những giải pháp tích cực, phù hợp sát với thực tế để từng bước nâng cao chất lượng học tập của HS và giảng dạy của GV. Phụ đạo HS yếu là một hoạt động bình thường và không thể thiếu được trong bất kỳ trường học nào. Việc tổ chức các lớp phụ đạo cho HS yếu là một hoạt động dạy học thường xuyên, cần thiết chứ không phải chỉ là phong trào thi đua hoặc để đối phó với đợt thi hoặc kiểm tra. Trong Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể thực hiện dạy học 2 buổi/ngày đã nêu việc Phụ đạo, củng cố và ôn tập kiến thức là cần thiết. Chính vì thế việc tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy nói chung và hoạt động dạy phụ đạo HS yếu nói riêng ở nhà trường phổ thông có ý nghĩa rất quan trọng vì nó góp phần nâng dần chất lượng học tập của HS, giúp các em HS yếu kém tự tin hơn khi đến lớp, có được một nền tảng kiến thức cần thiết, tạo điều kiện cho các em học tập tiếp lên các lớp trên; công tác duy trì sĩ số mới được bảo đảm, góp phần làm nên thắng lợi công tác phổ cập giáo dục THCS. Quản lý công tác giảng dạy nói chung và hoạt động phụ đạo nói riêng là một công việc khó khăn đối với nhà quản lý. Để hạ thấp dần tỉ lệ HS yếu, đảm bảo tốt chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường, tạo sự cân đối về chất lượng học tập của HS giữa các trường nói chung và các trường THCS nói riêng, các nhà quản lý cần có những biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động phụ đạo HS yếu kém. Do đó, việc nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu các trường THCS Quận 3, TP. Hồ Chí Minh” và đề 3 xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu sẽ làm cho hoạt động phụ đạo ở các trường THCS Quận 3 đạt hiệu quả cao hơn, nâng dần chất lượng học tập của HS, giảm tỉ lệ HS yếu . 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3 đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động phụ đạo ở các trường THCS Quận 3 trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS Quận 3. 3.2 Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3 4. Giả thuyết nghiên cứu Hoạt động phụ đạo HS yếu được thực hiện ở các trường THCS Quận 3 nhưng công tác quản lý hoạt động này ở các trường THCS thực hiện chưa đồng bộ, hiệu quả chưa cao, và còn một số hạn chế. Từ thực trạng công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS, có thể đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động phụ đạo ở các trường THCS Quận 3 trong giai đoạn hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS. - Khảo sát, nhận xét thực trạng công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3 4 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1 Giới hạn nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS công lập, không nghiên cứu sâu công tác quản lý hoạt động học tập của HS và quản lý các hoạt động khác. 6.2 Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở 06 trường THCS công lập Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Phương pháp luận - Quan điểm hệ thống - cấu trúc: giúp người nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ chặt chẽ giữa quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu với quản lý các hoạt động sư phạm khác ở trường THCS cũng như xem công tác quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy phụ đạo . - Quan điểm lịch sử - logic: giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số liệu; nghiên cứu thực trạng quản lý ở các trường THCS Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh . - Quan điểm thực tiễn: Qua việc khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3 thấy được những ưu điểm và tồn tại trong công tác quản lý hoạt động phụ đạo, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn các trường THCS Quận 3. 7.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: + Thu thập tài liệu, thông tin, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. + Phân tích, tổng hợp hệ thống hoá các vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu trong các tài liệu, văn kiện của Đảng và nhà 5 nước, văn bản chỉ đạo của Bộ GD & ĐT, của ngành giáo dục, các tài liệu liên quan đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu ở trường THCS làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. + Xây dựng các khái niệm công cụ - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến cho 02 đối tượng : Cán bộ quản lý và giáo viên; thu thập thông tin, số liệu để đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3 + Phương pháp phỏng vấn : trao đổi, phỏng vấn một số CBQL, GV về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu . + Tham khảo các báo, tạo chí, trang thông tin mạng điện tử có liên quan đến nội dung của đề tài. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: + Nghiên cứu các sản phẩm của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu ở trường THCS Quận 3 gồm: kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu kém, kế hoạch giảng dạy, phân công giáo viên, giáo án, nội dung, chương trình phụ đạo, đề tài sáng kiến kinh nghiệm về phụ đạo HS yếu. - Phương pháp thống kê toán học + Thống kê, phân tích, sử dụng phần mềm SPSS for Windows phiên bản 11.5 để xử lý số liệu thu thập từ các cuộc điều tra, phỏng vấn. 8. Cấu trúc luận văn Gồm 3 phần: - Mở đầu - Nội dung + Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS + Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh 6 + Chương 3 : Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh - Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU Ở CÁC TRƯỜNG THCS 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề *Ở nước ngoài Aristốt (384-322 trước CN), một nhà triết học, giáo dục lớn của Hi Lạp, đã cho rằng: “Muốn giáo dục con người phải xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và nhu cầu phát triển của trẻ. Nếu không tuân thủ qui luật tự nhiên này sẽ dẫn đến sự áp đặt giáo dục hoặc bỏ lỡ thời cơ phát triển của trẻ”. Ông quan niệm trẻ em phát triển qua các thời kỳ, mỗi thời kỳ lứa tuổi có những đặc điểm phát triển riêng về sinh lý và tâm lý nên phải có nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục thích hợp. Ở thời kỳ phong kiến, Khổng Tử (551-479 trước CN) đánh giá rất cao vai trò của giáo dục. Ông cho rằng, mỗi dân tộc muốn tồn tại và phát triển thì giáo dục là một trong những thành tố không thể thiếu được của mỗi người dân, mỗi dân tộc, Dân tộc ngu dốt không thể mạnh được. Chính vì vậy, ông chủ trương mọi người đều được giáo dục. Trong quá trình dạy học, Khổng Tử luôn xuất phát từ người học để đặt ra yêu cầu và nội dung giáo dục vừa sức. Đối với Khổng Tử, ông áp dụng nguyên tắc “sát đối tượng”, tùy trình độ môi sinh (học trò) mà ông dạy cho mỗi người một cách khác nhau, không đồng loạt. Do vậy, dù ở trình độ nào học trò của ông cũng có thể tiếp thu được. Do đó, ông có hàng trăm học trò giỏi. Khổng Tử là người quán triệt rất cao về nguyên tắc cá biệt hóa đối tượng dạy và học trong giáo dục. Trong thời kỳ tích lũy tư bản chủ nghĩa, John Locke (1632-1704) cho rằng cơ sở khoa học của giáo dục trẻ em là đặc điểm cá nhân của trẻ em, phải tìm ra những phẩm chất khác nhau của trẻ vì rằng muốn giáo dục trẻ phải làm sao thích ứng được với những cá tính của trẻ. Về nguyên tắc giáo dục, ông cho rằng không được nhồi nhét điều gì vào trí nhớ trẻ mà vốn chúng không thích thú; Thầy giáo cần khơi gợi lòng ham mê say sưa của trẻ, quá đó hướng trẻ đến với tri thức. 8 Trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa ở Tây Âu, một trong những đặc điểm của nhà trường mới là việc giảng dạy cần dựa vào sự hoạt động cá nhân và hứng thú của trẻ. Theo Deway (1859 – 1952), người có ảnh hưởng lớn đến nền giáo dục thực dụng - giáo dục phải xuất phát từ hứng thú và kinh nghiệm thực tế của trẻ em, trong quá trình giáo dục phải chú ý đến trẻ em và tổ chức dạy học phải xuất phát từ những hứng thú của trẻ. *Trong nước Trong thời kỳ phong kiến, các thầy đồ mở lớp dạy học tại nhà đã chú ý đến việc dạy học cho từng cá nhân vì đó là lớp học với những trình độ môn sinh chênh lệch rất đáng kể. Chủ Tịch Hồ Chí Minh là một người rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người. Cùng với thắng lợi vĩ đạicủa Cách mạng tháng tám, Người đã khai sinh nền giáo dục mới, tiến bộ- một nền giáo dục dân tộc, khoa học, dân chủ. Trong hoàn cảnh cực kỳ khó khăn của buổi đầu mới giành độc lập, giữa lúc kinh tế kiệt quệ, nạn đói hoành hành, thù trong giặc ngoài ra sức chống phá để tiêu diệt cách mạng, Người kêu gọi toàn dân ra sức thực hiện đồng thời 3 nhiệm vụ vô cùng trọng đại và cấp bách là “diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm”. Người đề xướng và lãnh đạo nhân dân thực hiện hàng loạt chủ trương to lớn đúng đắn và sáng suốt như phổ cập giáo dục, từng bước nâng cao trình độ học vấn phổ thông. Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt. Bác đã khẳng định trong thư gửi cho các GV năm 1946: “Kể từ nay chúng ta xây dựng một nền giáo dục của Việt Nam, cho người Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển tiềm năng vốn có trong lòng HS”. Bác luôn khuyên các Thầy Cô giáo khi dạy học phải căn cứ vào đặc điểm của từng đối tượng, tôn trọng đặc điểm người học. Người nói: “ Vì đặc điểm người học không đồng đều nhau, cần có tài liệu thích hợp cho từng hạng”, “Bài giảng cần chuẩn bị tốt và cần chọn những bài thích hợp cho HS”. Theo tác giả Hồ Thiệu Hùng, phương pháp Kumon với triết lý “đóng giày theo chân” với chìa khóa sự thành công là xác định được đúng xuất phát diểm của mỗi HS về môn học (chân), từ đó thiết kế một hệ thống bài tập tuần tự, vừa sức 9 (giày) để HS làm mỗi ngày. Phương pháp này đem lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài. Lợi ích trước mắt là giải quyết kịp thời các trường hợp HS theo không kịp trình độ chung ở một vài môn học công cụ (Toán, Tiếng Việt…) trước khi các em phải ở lại lớp. Lợi ích lâu dài là HS biết cách học, hứng thú học tập và trở nên tự tin. Thực tiễn cho thấy rằng nếu Người Thầy quan tâm đến HS, chú ý đầy đủ, đúng mức và kịp thời đến đặc điểm cá nhân, đến trình độ từng loại đối tượng HS thì sẽ tạo được cơ sở thuận lợi cho việc dạy học đồng loạt theo trình độ chung của lớp. 1.2. Giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.2.1. Giáo dục THCS trong xu thế hiện nay Xu thế giáo dục hiện nay nói chung và xu thế giáo dục THCS nói riêng là đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình và PPDH.Cụ thể: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; thực hiện giảm tải, cơ cấu chương trình hợp lý vừa đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi HS, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn, coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tự khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của HS và tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực; quan tâm đầy đủ đến phẩm chất, đạo đức, ý thức công dân, giáo dục sức khỏe và thẩm mỹ cho HS. Các dân tộc ít người được tạo điều kiện để học tập và nắm vững tiếng phổ thông, đồng thời tổ chức học chữ viết riêng của dân tộc. Chú trọng trang bị và nâng cao kiến thức tin học, ngoại ngữ cho HS. Dạy ngoại ngữ trên diện rộng từ lớp 6; HS được học ổn định và liên tục ít nhất một ngoại ngữ để khi tốt nghiệp trung học phổ thông có thể sử dụng được. Phổ cập kiến thức tin học cơ sở trong nhà trường, đặc biệt chú trọng khả năng truy cập và xử lý thông tin trên mạng. Hiện nay vấn đề đổi mới PPDH được xem như là một trong những yếu tố cơ bản trong xu thế giáo dục của đất nước. 10 Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học a/ Xu hướng tích cực hóa hoạt động học tập của người học Tính tích cực học tập là trạng thái hoạt động của người học, đặc trưng bởi khát vọng học tập, gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình học tập – nhận thức để đạt các mục đích học tập. Tích cực hóa hoạt động học tập làm cho người học hoạt động tích cực đến mức tối đa so với tiềm năng và bản chất của mỗi người, so với những điều kiện và cơ hội thực tế mà mỗi người có được. Những đặc trưng cơ bản của phương pháp tích cực: - Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của người học. - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. - Kết hợp đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh. b/ Xu hướng phân hóa và cá nhân hóa HĐDH: Là việc tổ chức dạy học ở cấp vĩ mô (phân hóa bên ngoài) và ở cấp vi mô (phân hóa bên trong) trên cơ sở xem xét đến sự khác biệt của từng cá nhân người học về tâm sinh lý, điều kiện sống… Các hình thức phân hóa trong dạy học - Phân ban - Dạy học tự chọn - Phân ban kết hợp với dạy tự chọn c/ Xu hướng công nghệ hóa HĐDH Theo nghĩa hẹp thì công nghệ hóa HĐDH là việc sử dụng những phát minh, những sản phẩm công nghiệp hiện đại về thông tin và các phương tiện kỹ thuật vào dạy học. Còn theo nghĩa rộng thì: công nghệ dạy học là khoa học về giáo dục, nó xác lập các nguyên tắc hợp lý của công tác dạy học và những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình đào tạo cũng như xác lập các phương pháp và phương tiện có kết quả nhất để đạt mục đích đào tạo đề ra đồng thời tiết kiệm được sức lực của Thầy và Trò. Hiện nay giáo dục bậc THCS đang hướng đến hình thức dạy học phân hóa và ứng dụng công nghệ thông tin vào HĐDH. 11 1.2.2. Vị trí, mục tiêu của giáo dục THCS Tại điều 2 Điều lệ trường trung học ban hành ngày 04/07/2007 ghi “ Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. HS vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi. Cấp THCS là cầu nối giữa bậc Tiểu học và THPT, tiếp nhận những thành tựu của Tiểu học, trên cơ sở đó thực hiện những nhiệm vụ của mình, xây dựng những bước đầu của giáo dục THPT. THCS mang tính chất liên thông với Trung học chuyên nghiệp và Trung học nghề. Có thể nói THCS có vai trò và vị trí trọng yếu trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Một số học sinh THCS sẽ tiếp tục lên học THPT hoặc vào các trường trung học chuyên nghiệp, số còn lại bước vào cuộc sống lao động, vào các ngành nghề trong xã hội. Luật GD ban hành năm 2005 có nêu mục tiêu của giáo dục THCS là: Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Do đó, THCS là điểm tựa của giáo dục phổ thông, là cơ sở của bậc Trung học, là tiền đề của quá trình đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Học xong THCS, học sinh THCS đạt được những yêu cầu chủ yếu dưới đây: - Có tư tưởng đạo đức lối sống phù hợp với mục tiêu giáo dục chung, thích hợp với lứa tuổi học sinh THCS. Cụ thể là lòng yêu nước, có ý thức rõ ràng về lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; có lòng tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, giàu truyền thống cách mạng; có niềm tin quyết tâm thực hiện sự nghiệp “công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, có lối sống văn hóa lành mạnh, biết cư xử hợp lý trong quan hệ gia đình, bạn bè và ngoài xã hội; lòng nhân ái. 12 - Có học vấn phổ thông cơ sở, bao gồm các kiến thức cơ sở về tự nhiên, xã hội và con người, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phương, có kiến thức cần thiết, tối thiểu về Tiếng Việt, Toán, các môn khoa học tự nhiên, khoa học, xã hội, về tin học, công nghệ, về những vấn đề thời sự cuộc sống như môi trường, dân số…bước đầu sử dụng được một ngoại ngữ, làm quen với máy tính, có hiểu biết ban đầu về nghề nghiệp và lựa chọn đúng hướng nghề nghiệp. - Có kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng đồng, bước đầu thể hiện tính linh hoạt, độc lập, sáng tạo trong học tập và lao động, có kỹ năng cơ bản về sử dụng những phương tiện đại chúng, thu thập xử lý thông tin để nâng cao hiểu biết, phục vụ học tập; có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với môi trường xung quanh tạo nên quan hệ tốt đẹp; có kỹ năng lao động đơn giản; có thói quen tự học; biết cách làm việc khoa học; sử dụng thời gian hợp lý; biết thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học, nghệ thuật; có lòng ham muốn hiểu biết; có thói quen kỹ năng rèn luyện thân thể, vệ sinh cá nhân và môi trường. Thông qua tất cả hoạt động giáo dục mà hình thành và phát triển cho HS những năng lực then chốt sau đây: - Năng lực hành động: biết làm, biết giải quyết những tình huống thường gặp trong cuộc sống. - Năng lực cùng sống và làm việc với tập thể và cộng đồng. - Năng lực tự học để rèn luyện, tự phát triển về mọi mặt, thực hiện được việc học thường xuyên, suốt đời. 1.3. Hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường THCS 1.3.1. Các khái niệm cơ bản 1.3.1.1. Hoạt động dạy học -Dạy học Dưới góc độ là hoạt động, dạy học bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Đó là sự phối hợp hoạt động tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất