Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy ngữ văn 11 bài tình yêu và...

Tài liệu Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy ngữ văn 11 bài tình yêu và thù hận

.DOC
27
1629
88

Mô tả:

I. TÊN CỞ SỞ ĐƯỢC YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH II. TÁC GIẢ Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hà Chức danh: Giáo viên Môn: Ngữ văn Địa chỉ: Trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy III. TÊN SÁNG KIẾN - Tên sáng kiến: Tích hợp kiến thức liên môn trong bài dạy Tình yêu và thù hận - Lĩnh vực áp dụng: Ngữ Văn NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Giải pháp cũ thường làm Trong chương trình Ngữ văn THPT, các bài đọc - hiểu về tác phẩm kịch chiếm số lượng rất ít so với các tác phẩm thơ, truyện. Ở chương trình Ngữ văn 11 có hai trích đoạn kịch: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài ( Trích Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng ) và Tình yêu và thù hận ( Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia ). Ở lớp 12 có thêm trích đoạn Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. Bởi không dạy nhiều bài thuộc loại hình kịch nên tôi cũng như nhiều anh chị em đồng nghiệp thường cảm thấy khó khăn hơn khi hướng dẫn học sinh đọc - hiểu những văn bản kịch. Nhất là văn bản Tình yêu và thù hận ( Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia ) mới được đưa vào chương trình vài năm gần đây. Những năm đầu tiên soạn bài dạy này, tôi cũng còn rất lúng túng, chưa biết tiếp cận, khái thác theo hướng nào. Dù đọc kĩ sách hướng dẫn dành cho giáo viên nhưng cũng chưa thể thấm nhuần hết. Lúc ấy, với những thao tác quen thuộc như khi tìm hiểu một văn bản văn xuôi nói chung, tôi tập trung vào việc phân tích tính cách, tâm trạng nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét. Dạy xong bài, tôi đã tự nhận thấy bài dạy của mình chưa có hứng thú, không truyền được cảm hứng đến học sinh. Mang tâm lí dạy cho xong, cho nên cứ đến bài học này là cô cảm thấy khó dạy và trò cảm thấy khó tiếp nhận . Là người giáo viên đứng trên bục giảng, khi thiết kế được một giáo án hay, tiến hành hoạt động dạy và học thành công luôn là một niềm vui, niềm mong ước. Ngược lại, một bài nào đó khi soạn giảng chưa tìm được cái hay, cái đặc sắc, không thành công thì nó sẽ trở thành niềm ám ảnh, trăn trở khôn nguôi. Không cho phép mình 1 chấp nhận một thực tại như thế, tôi muốn tìm ra giải pháp để khắc phục, phải đầu tư nghiên cứu để có được một bài giảng sinh động, hấp dẫn. 2. Giải pháp mới cải tiến Xác định Tình yêu và thù hận là một bài khó và dù không thành công ở các lần dạy trước nhưng tôi vẫn chọn bài này trong một đợt thao giảng có tổ chuyên môn dự giờ đánh giá. Với quyết tâm phải dạy cho thật hay, thật sự thành công để sau này không phải lúng túng ngại ngần mỗi khi dạy đến văn bản này, tôi đã tập trung rất nhiều thời gian tìm tòi, ngẫm nghĩ trong khi thiết kế giáo án. Vì đây là một văn bản thuộc thể loại mà học sinh không được tiếp cận nhiều trong chương trình, nên tôi nghĩ trước hết phải làm cho các em có những hiểu biết nhất định về loại hình kịch, thể loại bi kịch. Từ đó hướng dẫn học sinh bám sát vào đặc trưng của thể loại khi tìm hiểu chi tiết văn bản. Nói đến kịch là nói đến những mâu thuẫn, xung đột. Những mâu thuẫn xung đột được chọn lọc, dồn nén, qui tụ, lµm næi bËt trong qu¸ tr×nh xuÊt hiÖn, ph¸t triÓn vµ gi¶i quyÕt,… qua tµi n¨ng h cÊu, s¸ng t¹o cña t¸c gi¶, t¹o thµnh xung ®ét kÞch, cô thÓ ho¸ b»ng c¸c hµnh ®éng kÞch do c¸c nh©n vËt kÞch thùc hiÖn trong mét cèt truyÖn kÞch. Xung ®ét kÞch t¹o nªn tÝnh kÞch, g©y nªn sù hÊp dÉn chñ yÕu cña vë kÞch. Trong kÞch, xung ®ét kÞch ®ãng vai trß quan träng nhÊt. Bởi những đặc trưng của thể loại như thế cho nên đọc - hiểu một tác phẩm kịch trước hết phải tìm hiểu mâu thuẫn, xung đột của vở kịch. Xung đột ấy được thể hiện như thế nào trong đoạn trích, được đẩy tới cao trào, đỉnh điểm và được giải quyết như thế nào? Qua đó ta có thế hiểu được đặc điểm tính cách, diễn biến tâm trạng của nhân vật trong tác phẩm mà chủ yếu là trong trích đoạn. Sau khi phân tích kĩ mâu thuẫn, xung đột mới khái quát lên được tư tưởng chủ đề, giá trị của tác phẩm. Đặc biệt trong quá trình soạn bài đọc hiểu văn bản này, chúng tôi luôn có ý thức tích hợp kiến thức liên môn Ngữ văn, lịch sử, địa lý, văn hóa… Dạy học tích hợp đối với một bài học cụ thể là một thử nghiệm nhằm đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng lí luận dạy học hiện đại vào thực tiễn dạy học bộ môn Ngữ văn, điều này xuất phát từ yêu cầu và mục tiêu giáo dục, đào tạo của bộ môn: Hình thành và phát triển năng lực cho học sinh một cách có hiệu quả hơn; kích thích hứng thú học tập, rèn luyện tư duy sáng tạo... Sự hợp nhất, liên kết giữa các phân môn, giữa các môn có liên quan tạo thành một thể thống nhất là một xu hướng dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển 2 của thời đại, hình thành cho học sinh thói quen tư duy tổng hợp, tư duy liên kết, thói quen nghiên cứu khoa học trong liên kết đó, vận dụng vào thực tiễn ở những mức độ, bình diện khác nhau, rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, góp phần gắn lí thuyết với thực hành, kiến thức với thực tế cuộc sống, tư duy với hành động. Trong quá trình soạn giảng, tôi luôn chú ý đến việc gợi mở để học sinh suy nghĩ, phát hiện, khái quát vấn đề… Nhờ sự nỗ lực cố gắng, bài dạy đã có những cải tiến rõ rệt và có hiệu quả hơn so với lúc trước nhiều. HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY Sau việc đầu tư soạn giảng, cải tiến phương pháp giảng dạy, tôi nhận thấy bài dạy của mình đã đạt được những kết quả sau: - Học sinh hiểu bài, cảm thấy hứng thú thực sự với giờ học. Đặc biệt sau khi học bài Tình yêu và thù hận, các em không chỉ nắm bắt được những nội dung kiến thức cơ bản, hiểu sâu sắc giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích cũng như của cả tác phẩm Rô-mê-ô và Giu-li-ét , mà các em còn biết được những kiến thức về thể loại, biết cách tiếp cận, đọc - hiểu một văn bản văn học thuộc loại hình kịch. Học sinh biết vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, biết cách phân tích, đánh giá một kịch bản sân khấu, điện ảnh...Mỗi bài học đều có mục đích cung cấp kiến thức và rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cần thiết. - Trong bài kiểm tra, khi ra đề về trích đoạn này, đa số các em đều đạt yêu cầu, có nhiều bài đạt điểm khá, giỏi, có những bài viết rất sáng tạo, giàu cảm xúc. - Tổ chuyên môn dự giờ nhìn chung đều đánh giá cao chất lượng bài dạy. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Đối tượng áp dụng là học sinh lớp 11, các em đã được trang bị nhiều kiến thức về văn học; có khả năng tiếp nhận những vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa về cuộc sống, con người và nghệ thuật; có năng lực, kĩ năng đọc - hiểu các văn bản văn chương. PHỤ LỤC * Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN 3 ( Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét ) Sếch- xpia ( Tiết 1 ) A.Mục tiêu bài học: 1. Giúp HS nắm được: - Những nét chính về thời đại Phục hưng, tiểu sử, sự nghiệp của người khổng lồ của thời đại Phục hưng Sếch-xpia. - Nội dung tư tưởng tiến bộ của vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét và tài năng của Sếch-xpia trong nghệ thuật kịch. - Xung đột kịch trong trích đoạn Tình yêu và thù hận. 2. Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu văn bản thuộc thể loại kịch, có thể vận dụng kĩ năng đó vào trong nhiều tình huống mà các em sẽ gặp sau này. 3. Giáo dục nhân cách cho HS, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm trong sáng, tốt lành. 4. HS biết tích hợp những kiến thức về Ngữ học, Lí luận văn học, Lịch sử, văn hóa,…khi tìm hiểu một tác phẩm văn chương, kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết những vấn đề mang tính phức hợp. B. Phương pháp dạy học GV tæ chøc giê d¹y theo sù kÕt hîp gi÷a c¸c ph¬ng ph¸p ®äc tái hiện, nªu vÊn ®Ò, gîi t×m, đàm thoại, trao ®æi th¶o luËn nhãm, kÕt hîp víi diÔn gi¶ng thuyết trình. C. Thiết bị dạy học, học liệu - SGK Ngữ văn 11, tập một - SGV Ngữ văn 11, tập một - Tư liệu tham khảo - Thiết kế bài học - Thiết kế giáo án điện tử bằng ứng dụng Powerpoint để giảng dạy cho HS. Các tranh ảnh, vedioclip sẽ được chuyển thành file hình ảnh, âm thanh và trình chiếu trên phần mềm điện tử. D. Tiến trình dạy học: - Ổn định tổ chức lớp 4 - Kiểm tra bài cũ: - Trình bày những hiểu biết khái quát của em về thể loại bi kịch? Mâu thuẫn cơ bản của vở kịch Vũ Như Tô ( Nguyễn Huy Tưởng ) được thể hiện như thế nào trong trích đoạn Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài? - Bài mới: Hoạt động của GV và HS - Trên cơ sở HS đã chuẩn bị bài ở nhà, có những hiểu biết nhất định Nội dung cần đạt A. Giới thiệu chung I. Sếch-xpia và thời đại Phục hưng Uy-li-am Sếch-xpia là nhà viết kịch thiên tài về lịch sử, văn hóa thời kì Phục của nước Anh và của nhân loại thời kì Phục hưng. hưng, GV nêu câu hỏi : 1. Thời đại Phục hưng: + Em hãy giới thiệu những nét + Xuất hiện vào khoảng thế kỉ XV- XVI ở châu khái quát về thời đại Phục Âu, là giai đoạn đầu của thời kì quá độ từ Trung cổ hưng? phong kiến sang thời cận đại tư bản chủ nghĩa. - HS vận dụng kiến thức về lịch + Phục hưng: khôi phục lại, làm sống lại những sử đã được học ở lớp 10, trong truyền thống tốt đẹp của nền văn hoá, văn minh cổ bài học Tây Âu thời hậu kì trung đại Hi Lạp, La Mã đã bị Trung cổ phong kiến và đại, về Phong trào văn hoá Phục nhà thờ cắt đứt, đồng thời phát huy hơn nữa những Hưng để hiểu được tinh thần cơ truyền thống đó cho phù hợp với yêu cầu trước bản của thời đại này. mắt. + Đây là thời kì bão táp trên châu Âu. Mọi phương diện đều đổi thay, thành trì phong kiến phương Tây lung lay. + Cùng với những thay đổi lớn lao về kinh tế, chính trị, tôn giáo, xã hội, một phong trào văn hoá Phục hưng cũng đã nở rộ trên khắp các nước Tây Âu trong đó có nước Anh. Trào lưu tư tưởng và nghệ thuật mới mẻ này lấy chủ nghĩa nhân văn làm nòng cốt. Chủ nghĩa nhân văn chính là kết tinh khát vọng tự giải phóng của con người thời đó khỏi những xiềng xích của chế độ phong kiến và chủ nghĩa khổ hạnh của giáo hội thời trung cổ. Chủ nghĩa nhân văn lên án tất cả những gì kìm 5 hãm tự do của con người, đấu tranh cho con người được hưởng quyền sống, quyền hạnh phúc chính đáng, tự nhiên ở ngay trên thế gian này. - GV chốt lại ý khái quát ( Theo  Có thể nói văn hoá Phục hưng là bước tiến kì tích hợp liên môn, tích hợp đồng diệu trong lịch sử văn minh Tây Âu, thời đại Phục đại. Chủ nghĩa nhân văn thời kì hưng là bước ngoặt tiến bộ vĩ đại nhất từ trước Phục hưng không chỉ có ở trong đến bấy giờ loài người chưa từng thấy. Đó là thời văn học mà trong nhiều lĩnh vực đại cần có những con người khổng lồ và đã sinh nghệ thuật ). ra những con người khổng lồ, khổng lồ về tư tưởng, về nhiệt tình, về tính cách, khổng lồ về tài năng mọi mặt, và về sự hiểu biết uyên bác của họ ( Ăng-ghen), như: Lê-ô-na đơ Vanh-xi (danh hoạ nước Ý), Đan-tê (nhà thơ của Ý), Ra-bơ-le (nhà văn Pháp), Xéc-van-tét (nhà văn Tây Ban Nha),… và Sếch-xpia cũng được xem là một người khổng lồ như thế. 2. Tiểu sử và sự nghiệp của Sếch-xpia + Sếch-xpia (1564 -1616) sinh tại thị trấn Xtơ-ret- + Em từng đọc Sếch-xpia phớt-ôn Ê-vơn, miền tây nam nước Anh trong một chưa? Em biết những vở kịch gia đình thương nhân bình thường. nào của ông? + Thuở nhỏ, Sếch-xpia học ở quê nhà. Năm 14 + Dựa vào phần Tiểu dẫn trong tuổi, do gia đình sa sút, ông phải thôi học để kiếm SGK cũng như hiểu biết của sống. Năm 23 tuổi, rời quê hương lên Luân Đôn. em, hãy trình bày những nét Thời bấy giờ, ở Luân Đôn, sân khấu kịch đang rất chính về tác giả Sếch-xpia? náo động. Sếch-xpia vốn ham nghệ thuật sân khấu - HS tích hợp kiến thức trong nên ông quyết định đi vào con đường này. Vì vậy SGK và tư liệu tham khảo để ông đã xin vào làm việc ở một đoàn kịch. Đầu tiên trình bày được những điểm cần ông làm chân giữ ngựa cho người đi xem kịch, ghi nhớ về tác giả. sau làm người nhắc vở, rồi xin vào đóng vai phụ… - GV giới thiệu một cách ngắn Trong vòng ba năm, Sếch-xpia vừa làm việc, vừa gọn, có hệ thống về Sếch-xpia. học tập, vừa viết nên những vở kịch làm cho những khối óc bác học phải ghen tị và kinh ngạc. 6 Hai năm sau thì không ai viết kịch nữa. + Khoảng 22 năm sáng tác ( 1590 – 1612), ông trở về quê, cái sạp hát của ông bị cháy, nhiều vở kịch của Sếch-xpia trong đó đã bị cháy, sau phải nhờ diễn viên đọc, ghi chép để lưu lại. + Sếch- xpia đã để lại cho nhân loại 37 vở kịch, nhiều tác phẩm trở thành kiệt tác, với đủ mọi loại hình kịch: kịch lịch sử, hài kịch, bi kịch, bi hài kịch. - Kịch lịch sử: Hen-ri IV, Hen-ri VI, Vua Jôn… - Hài kịch: Đêm thứ 12, Người lái buôn thành Vơ-ni-dơ, Giấc mộng đêm hè… - Bi kịch: Hăm lét, Rô-mê-ô và Giu-li-ét, Ôten-lô, Mác-bét… - GV nhấn mạnh những đóng góp + Tác phẩm của Sếch-xpia in dấu ấn một trí tuệ của nhà soạn kịch tài ba đối với thông thái. Với Sếch-xpia, sân khấu Anh thời kì lịch sử văn học, dẫn ra những ý Phục hưng đã đi vào lịch sử sân khấu thế giới như kiến đánh giá của các nhà văn một thế kỉ hoàng kim. Hay nói một cách khác, lớn, các nhà nghiên cứu ở nhiều Sếch-xpia đã làm cho sân khấu Anh thế kỉ XVI thời đại, nhiều dân tộc khác nhau đạt tới thời kì cực thịnh mà sau này không bao giờ ( Tích hợp cả đồng đại và lịch đại có thể vươn tới nữa. Qua những vở kịch của mình, ). ông đã tạo nên một bức tranh hiện thực rộng lớn và sắc nét về thời đại . Nhiều nhà sân khấu học đã ví toàn bộ bức tranh tác phẩm của Sếch-xpia như là những hồi quang đầy màu sắc phản ánh chính xác nhất mà cũng rõ ràng nhất xã hội thời kì Phục hưng. Các nhà văn lớn của nhiều thời đại đã đánh giá rất cao vao trò của Sếch-xpia và nghệ thuật kịch của ông. Văn hào V. Huy gô đã viết: Sếch-xpia là gì?...Hầu như người ta có thể nói rằng:- đó là trái 7 đất. Chỉ riêng Sếch-xpia đã bằng cả thế kỉ XVII, XVIII của chúng ta cộng lại. Sếch-xpia là linh hồn của thời đại ( Ben Giôn xôn), là kinh thánh thế tục ( Hai nơ). Đọc Sếch-xpia, tôi lớn lên, thông minh hơn và trong sạch hơn lên ( Ph.lôbe). II.Vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét Đây là vở bi kịch đầu tiên của Sếch-xpia, được viết vào khoảng những năm 1594 -1595, giữa lúc ông đang hào hứng sáng tác kịch lịch sử, hài kịch và đang gặt hái những thành công vang dội với hai + Em hãy giới thiệu về vở kịch thể loại này. Ngay lập tức công chúng nước Anh Rô-mê-ô và Giu-li-ét? mà trước hết là ở Luân Đôn đã chào đón nó hết sức nồng nhiệt. Vở bi kịch đã gây xúc động chưa từng thấy trên kịch trường và trong dư luận. Từ đó đến nay Rô-mê-ô và Giu-li-ét đã được lịch sử sân khấu thế giới nói chung thừa nhận là một trong những kiệt tác hàng đầu. Vở kịch viết bằng thơ xen lẫn văn xuôi ( như hầu hết các vở kịch khác của Sếch-xpia ), gồm có 5 hồi, dựa trên câu chuyện có thật về mối thù giữa hai dòng họ: Môn ta ghiu và Ca piu lét, tại Vê rô na ( I-ta-li-a) thời trung cổ. 1. Tóm tắt kịch: SGK 2. Giá trị nội dung và ngt: - Đặt trong hoàn cảnh lịch sử của nó, cách đây hơn bốn thế kỉ, Rô-mê-ô và Giu-li-ét có một nội dung tiến bộ: tố cáo những thành kiến dã man, vô nhân đạo của chế độ phong kiến; đề cao khát vọng + Gọi HS đọc phần tóm tắt tác giải phóng con người, khát vọng về một tình yêu phẩm trong SGK. tự do vượt ra khỏi sự ràng buộc của những lễ giáo + Cho biết giá trị về nội dung trói buộc con người. của vở kịch?  Rô-mê-ô và Giu-li-ét là bản tình ca bất tử ca 8 - Yêu cầu HS biết tích hợp kiến ngợi sức mạnh của tình yêu đã chiến thắng hận thức về lịch sử, văn hóa ở thời thù, những quan niệm, những định kiến nặng nề đại Phục hưng để thấy được sự dai dẳng, gây bao đau khổ triền miên, bao nhức mới mẻ, tiến bộ trong nội dung nhối cho xã hội loài người. của tác phẩm. - Vở kịch cho ta thấy tài năng của Sếch-xpia trong việc tạo dựng xung đột kịch, các xung đột này đều được giải quyết một cách hợp lí có khả năng thuyết phục lớn; việc dẫn dắt hành động kịch rất tự nhiên, nhuần nhị; xây dựng được những hình tượng nhân vật điển hình giàu sức sống; ngôn ngữ + Nét đặc sắc của nghệ thuật được cá tính hoá cao độ, đặc biệt giàu hình ảnh, kịch Sếch-xpia được thể hiện ở thấm đượm chất thơ... những điểm nào? - HS cần tích hợp kiến thức Lí B. Đọc- hiểu văn bản luận văn học, về loại hình kịch đã được GV giới thiệu ở bài học I. Tìm hiểu khái quát Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. ( Sang 1. Vị trí đoạn trích: học kì II, các em sẽ được học kĩ - Thuộc lớp 2, hồi II của vở kịch dài 5 hồi. hơn về thể loại kịch trong bài - Cuối hồi I, Rô-mê-ô và Giu-li-ét đã gặp nhau ở Một số thể loại văn học: Kịch, nhà Ca-piu-lét trong buổi dạ hội. Rô-mê-ô say mê văn nghị luận ). trước nhan sắc lộng lẫy của Giu-li-ét, mà Giu-li-ét cũng thấy lòng vấn vương. Đêm khuya ra về, mới đi được mấy bước, Rô-mê-ô đã bỏ mặc bạn bè, + Em hãy cho biết vị trí của quay trở lại, trèo tường vào gặp Giu-li-ét. Đây là doạn trích? cảnh đôi trẻ gặp nhau chuyện trò, rồi thề nguyền, hẹn ước. 2. Hình thức lời thoại: Đoạn trích có mười sáu lời thoại. + Sáu lời thoại đầu là những lời độc thoại nội tâm, bộc lộ tâm trạng, nỗi niềm của hai nhân vật. Các nhân vật nói về nhau chứ không phải nói với nhau. 9 Đó là tiếng thổ lộ chân thành, tha thiết của hai trái tim đang yêu. Họ nói trong một không gian ước lệ + Gọi HS đọc văn bản ( cách trên sân khấu kịch, dù người này có nói to thì đọc phân vai ). GV nhận xét về người kia cũng không nghe được, họ nói cho khán cách đọc. giả nghe. + Đoạn trích có bao nhiêu lời + Mười lời thoại sau là những lời đối thoại, có hỏi thoại, hình thức của những lời – đáp, trao lời - nhận ý. thoại này là gì? II. Tìm hiểu chi tiết 1. Xung đột kịch - Xung đột kịch là sự va chạm gay gắt giữa những lực lượng đối địch, giữa hai hoặc nhiều nhân vật, nhiều quan điểm, nhiều thái độ khác nhau trước cùng một tình huống, hoặc giữa cá nhân với hoàn cảnh…; xung đột có thể diễn ra ngay trong lòng người. Các xung đột trong kịch chi phối hành - GV nhắc lại khái niệm về xung động của các nhân vật và từng bước đòi hỏi phải đột kịch được giải quyết để thúc đẩy hành động kịch. - Xung đột trong toàn vở kịch Rô-mê-ô và Giu-liét là xung đột giữa tình yêu chân thành, trong trắng với hận thù của hai dòng họ. Đó chính là xung đột giữa khát vọng sống mãnh liệt, chính đáng của con người với những thế lực thù địch kìm hãm, chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người; xung đột giữa ánh sáng và bóng tối ( Ánh sáng của tình yêu, của lí tưởng, của + Xác định xung đột cơ bản lẽ sống và bóng tối của lòng hận thù, của những tư của toàn vở kịch. Xung đột ấy tưởng đen tối) có được thể hiện trong đoạn - Đoạn trích tập trung diễn tả tâm trạng yêu đương trích này không? của Rô-mê-ô và Giu-li-ét, nhưng ta vẫn thấy được bóng dáng của mối xung đột ấy. Đó là xung đột giữa hoàn cảnh và con người. Tình yêu của Rômê-ô và Giu-li-ét vừa chớm lên đã bị hoàn cảnh 10 bủa vây, ngăn trở. Hình ảnh khu vườn nhà Ca-piulét, bức tường chính là hình ảnh ẩn dụ về mối hận thù, về định kiến xã hội hòng chặn đứng khát vọng yêu, khát vọng sống của con người, khát vọng làm một con người bình thường. Xung đột kịch đã chi phối hành động, lời thoại của các nhân vật, ám ảnh hầu hết các lời thoại của ( Hết tiết 1 ) Giu-li-ét. Rút kinh nghiệm: - Nhắc nhở HS cần chuẩn bị bài tốt hơn nữa để có thể phát biểu sôi nổi, tích cực hơn. Dặn dò: Đọc lại đoạn trích. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét qua ngôn ngữ đối thoại trong đoạn trích. - Tìm hiểu ý nghĩa tư tưởng rút ra sau nội dung bài học. TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN ( Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét ) Sếch- xpia ( Tiết 2 ) A.Mục tiêu bài học: 1. Giúp HS nắm được: - Diễn biến tâm trạng nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét qua ngôn ngữ đối thoại trong đoạn trích. - Cảm nhận được tình yêu cao đẹp bất chấp thù hận giũa hai dòng họ của Rômê-ô và Giu-li-ét. - Khái quát được những thành công về nghệ thuật, giá trị tư tưởng toát ra từ nội dung của đoạn trích, đó cũng là giá trị xuyên suốt của tác phẩm Sếch-xpia. 11 2. Giáo dục nhân cách cho HS, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm trong sáng, tốt lành. 3. HS biết tích hợp những tri thức về Văn học, Lí luận văn học, Lịch sử, văn hóa,…khi tìm hiểu một đối tượng cụ thể , rèn luyện kĩ năng để có thể vận dụng vào trong nhiều tình huống mà các em sẽ gặp sau này. B. Phương pháp dạy học: GV tæ chøc giê d¹y theo sù kÕt hîp gi÷a c¸c ph¬ng ph¸p ®äc tái hiện, tái t¹o, nªu vÊn ®Ò, gîi t×m vµ trao ®æi th¶o luËn nhãm, kÕt hîp víi diÔn gi¶ng. C. Thiết bị dạy học, học liệu - SGK Ngữ văn 11, tập một - SGV Ngữ văn 11, tập một - Tư liệu tham khảo - Thiết kế bài học - Thiết kế giáo án điện tử bằng ứng dụng Powerpoint để giảng dạy cho HS. Các tranh ảnh, vedioclip sẽ được chuyển thành file hình ảnh, âm thanh và trình chiếu trên phần mềm điện tử. D. Tiến trình dạy học: - Ổn định tổ chức lớp - Kiểm tra bài cũ: Xác định xung đột cơ bản của vở kịch Rô-mê-ô và Giu-liét? Xung đột ấy được thể hiện trong đoạn trích Tình yêu và thù hận như thế nào? Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt - GV giới thiệu lại kết cấu bài A. Giới thiệu chung giảng và những nội dung đã học B. Đọc- hiểu văn bản trong tiết trước I. Tìm hiểu khái quát II. Tìm hiểu chi tiết 1. Xung đột kịch 2. Tâm trạng và tính cách của hai nhân vật: Rômê-ô và Giu-li-ét a. Nhân vật Rô-mê-ô + Hành động trèo tường của - Hành động vượt tường vào nhà Giu-li-ét Rô-mê-ô nói lên điều gì? Hành động táo bạo và liều lĩnh, bất chấp sự nguy hiểm đến tính mạng. Vượt tường vào khu vườn là 12 bước vào khu tử địa, nhưng tình yêu đã khiến chàng không hề ngần ngại, lo sợ. R đã vượt qua bức tường ngăn cách, vượt qua những định kiến nặng nề để đến với tình yêu. Kẻ chưa từng bị thương thì há sợ gì sẹo! Câu nói đó của chàng thể hiện sự thách thức với hoàn cảnh, sẵn sàng đương đầu với hoàn cảnh. + Tâm trạng của Rô-mê-ô khi - Khi nhìn thấy Giu-li-ét xuất hiện trên cửa sổ: Rônhìn thấy Giu-li-ét xuất hiện mê-ô cảm thấy như choáng ngợp, chàng thốt lên: trên cửa sổ? + Đấy là phương đông và nàng Giu-li-ét là mặt trời + Tại sao Rô-mê-ô từ chối ví Cách so sánh tạo ấn tượng bất ngờ, mạnh mẽ ánh sáng của mặt trăng với Rô-mê-ô không đồng nhất vẻ đẹp của Giu-li-ét với người mình yêu? ánh trăng, Giu-li-ét phải là mặt trời, bởi ánh sáng - HS tích hợp kiến thức văn học của mặt rời rực rỡ hơn, chói loà hơn. Mặt trời Giuvới tri thức văn hóa, những hiểu li-ét hiện ra làm cho mặt trăng trở nên héo hon, nhợt biết về văn hóa, văn học Hi Lạp, nhạt. Những lời nói của chàng về mặt trăng: Bộ La Mã cổ đại. cánh đồng cốt của ả xanh xao nhợt nhạt, chỉ hợp với những đồ ngu xuẩn…còn giúp ta hiểu vì sao chàng từ chối ví ánh sáng ấy với người mình yêu. Theo thần thoại La Mã, mặt trăng là nữ thần Đi-ana sống trinh bạch suốt đời, không lấy chồng. Rômê-ô đang rạo rực khát vọng yêu đương ( thứ tình yêu trần thế của con người thời Phục hưng chứ không phải là tình yêu mà thượng đế ban phát ) nên chàng không đồng tình với ánh trăng đồng cốt xanh xao nhợt nhạt. Dưới con mắt Rô-mê-ô, Giu-li-ét đẹp như mặt trời lúc rạng đông. + Rô-mê-ô ví đôi mắt nàng như hai ngôi sao đẹp nhất bầu trời: Chẳng qua hai ngôi sao đẹp nhất bầu trời có việc phải đi vắng, đã thiết tha nhờ mắt nàng lấp lánh, chờ lúc sao về. + Rô-mê-ô đã so sánh vẻ đẹp + Vẻ rực rỡ của đôi gò má nàng sẽ làm cho các vì 13 của người yêu với những hình tinh tú phải hổ ngươi, như ánh sáng ban ngày làm ảnh nào? cho đèn nến phải thẹn thùng. + Rô-mê-ô còn thần tiên hoá vẻ đẹp của Giu-li-ét. Nàng hiện ra dưới con mắt chàng như một nàng tiên lộng lẫy đang toả ánh hào quang, như một sứ giả nhà trời có cánh… Những thán từ ôi! bộc lộ cảm giác ngất ngây, choáng ngợp trước vẻ đẹp tuyệt vời như thiên thần của nàng Giu-li-ét. Những hình ảnh so sánh đậm chất thơ, đặt ra dưới + Những thán từ ôi bộc lộ tâm nhiều góc độ, hoặc tương đồng hoặc tương phản. So trạng của Rô-mê-ô như thế sánh không mang tính khuôn sáo, tán tụng mà xuất nào? phát từ trái tim chân thành, đắm say của một chàng + Nhận xét về cách so sánh, ví trai vừa bị mũi tên của thần Ái tình bắn trúng đích. von, đã nói lên được điều gì - Khi đối thoại với Giu-li-ét: trong trái tim chàng trai? Rô-mê-ô đã bộc lộ trực tiếp tình yêu nồng nàn, mãnh liệt của mình: +Chỉ cần em gọi tôi là người yêu, tôi sẽ thay tên đổi họ… + Tâm trạng của Rô-mê-ô bộc +Tôi thù ghét cái tên tôi vì nó là kẻ thù của em… lộ trong những lời đối thoại +Chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-tavới Giu-li-ét là như thế nào? ghiu, nếu em không ưa tên họ đó. Rô-mê-ô nhắc đi nhắc lại nhiều lần là chàng sãn sàng vì tình yêu mà từ bỏ tên họ của mình. Rô-mê-ô không có một chút băn khoăn, đắn đo, không có sự giằng co trong thế giới nội tâm. Tình yêu của chàng vượt lên trên thù hận, bất chấp thù hận. +Tôi vượt được tường này là nhờ đôi cánh nhẹ nhàng của tình yêu…; mà cái gì tình yêu có thể làm là tình yêu dám làm. Rô-mê-ô nói và làm theo sự mách bảo, sự điều khiển của con tim đang yêu say đắm. Lời nói của 14 chàng là những lời có cánh, hành động của chàng là hành động của một kẻ si tình. Mãnh lực tình yêu đã khiến Rô-mê-ô vượt lên trên nỗi sợ hãi, lòng không gợn chút băn khoăn lo lắng đến hoàn cảnh thực tại của mình. Rô-mê-ô là một chàng trai trẻ tuổi mạnh mẽ, trung thực, tâm hồn trong sáng, rất dũng cảm, dám vượt lên trên tất cả mọi trở ngại để sống thật với rung cảm của con tim, sống thật với lòng mình. b. Nhân vật Giu-li-ét Vừa gặp Rô-mê-ô ở buổi dạ hội, Giu-li-ét cũng + Hãy nhận xét về con người, lập tức bị mũi tên của thần Ái tình làm cho choáng về tính cách của chàng Rô-mê- váng. Đêm hôm ấy Giu-li-ét không ngủ, đến bên ô? cửa sổ, nhìn ra ngoài trong đêm thanh vắng. Nàng buông tiếng thở dài: + Ôi chao! : Tiếng thở dài chất chứa nhiều nỗi niềm, nhiều tâm trạng +Nàng đã gọi tên Rô-mê-ô tha thiết: Ôi Rô-mê-ô, chàng Rô-mê-ô! Sao chàng lại là Rômê-ô nhỉ? Rô-mê-ô là cái tên của con người mà nàng đã đem lòng yêu quí nhưng cái tên ấy lại thuộc về + Những lời độc thoại của dòng họ đối địch với dòng họ Ca-piu-lét nhà nàng. Giu-li-ét hé mở tâm trạng gì? Giu-li-ét băn khoăn vì cái tên họ của chàng bởi nàng biết nó sẽ là trở ngại lớn của tình yêu. Giu-li-ét nhận thức rõ một tình yêu đang nảy nở + Tại sao Giu-li-ét băn khoăn giữa sự hận thù của hai dòng họ, nàng sớm cảm vì tên họ của Rô-mê-ô? nhận được thực tại phũ phàng. + Trở đi trở lại trong những lời độc thoại của Giu-liét là nỗi băn khoăn vì tên họ Rô-mê-ô: Chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi… Môn-ta-ghiu là cái gì nhỉ?...Chàng ơi! Hãy mang 15 tên họ nào khác đi! Nhưng nỗi băn khoăn không làm vơi đi tình yêu vừa chớm nở trong trong trái tim người thiếu nữ ấy. Thù hận đối với Giu-li-ét chẳng có nghĩa lí gì khi tình yêu đang rạo rực trong trái tim người con gái ở độ tuổi trăng tròn. Những lời độc thoại của Giu-li-ét cho thấy nàng đã yêu chàng say mê, tha thiết. - Khi nói với Rô-mê-ô, Giu-li-ét lại bộc lộ tâm trạng lo âu vì sự xuất hiện táo bạo của chàng: + Tường vườn này cao, rất khó trèo qua; và nơi tử địa, anh biết mình là ai rồi đấy.. + Họ mà bắt gặp anh, họ sẽ giết anh. + Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi đây. + Thái độ, tâm trạng của Giu- Khác với Rô-mê-ô trong những lời đối thoại chỉ li-ét khi biết Rô-mê-ô trong nồng nàn thổ lộ tình yêu thắm thiết của mình, không vườn nhà mình? đoái hoài gì đến ngoại cảnh, Giu-li-ét lại thể hiện tâm trạng lo lắng bồn chồn. Đó vừa là một cách kín đáo thể hiện tình yêu vừa cho thấy nàng là một cô gái chin chắn, sớm ý thức được cái trớ trêu ngang trái của cuộc đời. Với Giu-li-ét, tình yêu đến cùng nỗi lo, bị bao phủ bởi nỗi lo, nhưng chính nỗi lo lắng bồn chồn khắc khoải ấy lại để lộ một tình yêu da diết, chân thành. Ngòi bút của Sếch-xpia thật tinh tế khi thâm nhập vào những trạng thái tâm hồn của con người, khi mô tả tâm lí nhân vật nữ. Đó là tâm trạng không đơn giản mà diễn biến phức tạp nhưng lại hết sức chân thực, sâu sắc. Những ý nghĩ của nàng về Rômê-ô luôn bị bóng đen của hận thù dòng họ ám ảnh, nhưng những lời bộc bạch chân thành hồn nhiên của nàng lại cho thấy niềm rung cảm mạnh mẽ, niềm 16 khao khát về một tình yêu chan chứa, thiết tha. Giu-li-ét mang vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng, chân thành và cũng không kém phần mãnh liệt trong tình yêu. Sau này ta còn thấy nàng là một cô gái kiên cường, dũng cảm, đấu tranh đến cùng để giữ trọn tình yêu của mình. Đây thực là một hình tượng nhân vật nữ tuyệt đẹp, hấp dẫn trong văn học. Tiểu kết: Những lời thoại của Rô-mê-ô và Giu-liét trong đoạn trích là những lời thổ lộ tình yêu hay nhất, bay bổng nhất trong lịch sử văn học. Là lời + Nhận xét về con người, tính tràn đầy cảm xúc, được diễn đạt bằng các từ ngữ cách của Giu-li-ét? trau chuốt, nhiều câu cảm thán liên tiếp, nhiều hình ảnh được tạo bằng trí tưởng tượng kì diệu…Tất cả các lời thoại đều bộc lộ một tình yêu mãnh liệt, một tình yêu bắt nguồn từ tình cảm, khao khát rất chân thành, nồng nhiệt của tuổi trẻ, một tình yêu vượt lên trên thù hận. III. Tổng kết - Về nghệ thuật: Đoạn trích cho thấy tài năng miêu tả tâm trạng nhân vật, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu chất thơ của Sếch-xpia, cách dùng những hình ảnh ẩn dụ góp phần thể hiện sâu sắc ý nghĩa của tác phẩm - Về nội dung: Sêch-xpia đã ngợi ca một mối tình đẹp đẽ, trong trẻo, bộc lộ thái độ trân trọng, khẳng định vẻ đẹp của tình người, tình đời theo lí tưởng của chủ nghĩa nhân văn. Tình yêu bất diệt của Rômê-ô và Giu-li-ét là kết tinh cho khát vọng yêu, khát vọng sống của con người thời Phục hưng cũng + Em hãy khái quát những nét như của con người ở mọi thời đại. đặc sắc về nghệ thuật kịch của Sếch-xpia? Kì diệu thay là vẻ đẹp của con người . Đó là tư tưởng lớn của Sếch-xpia xuyên suốt trong vở kịch 17 Rô-mê-ô và Giu-li-ét, cũng như trong toàn bộ sáng tác của nhà viết kịch thiên tài này. + Yêu cầu HS khái quát lại giá Kì diệu thay là con người! Con người cao quí trị nội dung của trích đoạn làm sao về mặt lí trí, vô tận làm sao về mặt năng cũng như của cả tác phẩm. khiếu. Về hình dung và vóc dáng, nó đẹp tựa thiên - HS rút ra được ý nghĩa tư thần; về trí tuệ, nó có thể sánh tài thượng đế! tưởng từ vở kịch, có sự rung Thật là vẻ đẹp của thế gian, kiểu mẫu của muôn cảm sâu sắc trước những tình loài! cảm cao đẹp của con người Kịch Hăm-lét ( Tích hợp cả tri thức văn học, văn hóa và giáo dục công dân). Củng cố: - Đọc kĩ phần Ghi nhớ trong SGK. - Làm các bài tập phần Luyện tập trang 201- SGK. Rút kinh nghiệm: - Trình chiếu chậm hơn để HS vừa tích cực xây dựng bài vừa ghi lại được nội dung cơ bản của bài học. * Kiểm tra đánh giá kết quả học tập GV chia lớp thành bốn nhóm, mỗi nhóm thực hiện một bài với mục đích, yêu cầu riêng, HS thảo luận trong 3 phút cuối của tiết học, sau đó chuẩn bị ở nhà rồi trình bày, nộp sản phẩm trong tiết học tự chọn. Nhóm 1: 18 Bài tập 1: Em có suy nghĩ gì về mối tình của chàng Rô-mê-ô và nàng Giu-liét? Tình yêu ấy có còn phù hợp với thời đại ngày nay hay không? - Mục tiêu của bài tập: + Củng cố nội dung bài học. + Phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực cảm thụ cảm văn học, tư duy độc lập, biết thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc riêng. + HS biết tích hợp kiến thức văn học với văn hóa, xã hội, kiến thức của môn Giáo dục công dân để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. - Yêu cầu: HS có thể trình bày theo những cách khác nhau, cần đảm bảo được những ý sau đây: + Tình yêu trong sáng của Rô-mê-ô và Giu-li-ét đã diễn ra trên cái nền của mối hận thù giữa hai dòng họ. Đó là một mối tình dũng cảm, bất chấp định kiến nặng nề dai dẳng. + Qua câu chuyện tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét, tác giả đã đề cao tình yêu tự do, vượt lên trên tư tưởng cổ hủ, bảo thủ, vô nhân đạo đã hằn sâu, trói chặt vào con người hàng nghìn năm trong đêm trường trung cổ. + HS phát biểu cảm xúc, suy nghĩ một cách chân thực, nói lên được ý nghĩa của một tình yêu đích thực, chân chính đối với mọi thời đại. Nhóm 2: Bài tập: Xung đột của vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét có phải chỉ là xung đột giữa tình yêu và hận thù hay không? Vở kịch kết thúc như thế nào? Em có suy nghĩ gì về cách kết thúc ấy? - Mục tiêu: + Củng cố kiến thức. + Kích thích sự tìm tòi, phát hiện, khơi gợi niềm say mê, hứng thú học tập của HS, các em sẽ tìm đọc tác phẩm để biết được kết thúc, phát biểu được suy nghĩ của mình về cách kết thúc đó. + Phát triển năng lực cộng tác làm việc, năng lực đánh giá + Rèn luyện khả năng tích hợp tri thức văn học và văn hóa, lịch sử. - Yêu cầu: HS cần đảm bảo được ý cơ bản sau: 19 + Xung đột của vở kịch không chỉ là xung đột giữa tình yêu và hận thù, mà còn là sự đối chọi giữa hai nền luân lí: trung cổ hà khắc và chủ nghĩa nhân văn thời đại Phục hưng. Luân lí trung cổ muốn rằng con người phải hi sinh quyền lợi cá nhân vì dòng họ, còn tư tưởng nhân văn của thời đại Phục hưng lại muốn con người thoát khỏi mọi ràng buộc lễ giáo không cần thiết, để cho tình cảm phát triển tự nhiên, để con người được hưởng hạnh phúc bình thường của cuộc đời. + Vở bi bịch kết thúc bằng cái chết của hai nhân vật, nhưng khi họ chết đi, mối hiềm thù giữa hai dòng họ đã bị xoá bỏ  Sếch-xpia muốn khẳng định sự chiến thắng của tư tưởng nhân văn  Đây là bi kịch lạc quan, thể hiện niềm tin của Sếch-xpia vào cuộc đời. Tuy nhiên niềm tin đó có phần là ảo tưởng, giai đoạn sau, các sáng tác của Sếch-xpia không còn là bi kịch lạc quan nữa khi ông nhận ra cả thế giới này là một ngục thất ghê gớm. Nhóm 3: Bài tập: Tư tưởng cốt lõi của chủ nghĩa nhân văn là gì? Chủ nghĩa nhân văn thời Phục hưng có phải chỉ biểu hiện trong văn học hay không? Hãy sưu tầm một số sản phẩm văn hóa tiêu biểu của thời đại Phục hưng. - Mục tiêu: + Kích thích động cơ, hứng thú học tập, sự tìm tòi, sáng tạo của HS + HS kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. + Phát triển năng lực xã hội, năng lực cá thể - Yêu cầu: + Chủ nghĩa nhân văn chính là kết tinh khát vọng tự giải phóng của con người thời đó khỏi những xiềng xích của chế độ phong kiến và chủ nghĩa khổ hạnh của giáo hội thời trung cổ. Chủ nghĩa nhân văn lên án tất cả những gì kìm hãm tự do của con người, đấu tranh cho con người được hưởng quyền sống, quyền hạnh phúc chính đáng, tự nhiên ở ngay trên thế gian này. + Chủ nghĩa nhân văn không chỉ biểu hiện trong văn học mà trong nhiều lĩnh vực nghệ thuật khác như hội họa, điêu khắc + HS lên mạng tìm những sản phẩm văn hóa nổi tiếng của thời đại Phục hưng. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan