Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Tích hợp liên môn trong dạy học ngữ văn 12 tác phẩm vợ nhặt của kim lân (tiết 1)...

Tài liệu Tích hợp liên môn trong dạy học ngữ văn 12 tác phẩm vợ nhặt của kim lân (tiết 1)

.DOCX
33
5314
86

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN ĐÌNH PHÙNG HỒ SƠ DỤ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP 1. Tên chủ đề dạy học: Tích hợp những vấn đề xã hội trong bài đọc văn 2. Môn học chính của chủ đề: Ngữ văn 3. Các kiến được tích hợp - Lịch sử - Văn hóa truyền thống - Địa lí NĂM HỌC 2014 - 2015 MỤC LỤC PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN HỒ SƠ DẠY HỌC PHẦN I: THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC PHẦN II: CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO PHẦN III: PHIẾU BÀI TẬP VÀ KIỂM TRA DÀNH CHO HỌC SINH 2 3 9 16 24 PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN - Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố: Hà Nội - Trường THPT Phan Đình Phùng Địa chỉ: Số 67 Cửa Bắc, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội Điện thoại: 0438452811 và 043457167; Email: hn-pdp.info - Thông tin về giáo viên: Họ và tên: Lê Thị Hải Yến Ngày sinh: 14 tháng 9 năm 1977 Môn: Ngữ văn Điện thoại: 0985790227; Email: [email protected] PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN 1. Tên hồ sơ dạy học: Tích hợp liên môn trong dạy học tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân (Tiết 1) 2. Mục tiêu dạy học: trong phạm vi tiết học, giúp học sinh - Về kiến thức: + Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. + Cảm nhận được niềm tin vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người nghèo khổ ngay bên bờ vực của cái chết + Nắm được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm, đặc biệt là trong việc tạo dụng tình huống truyện - Về kĩ năng: + Củng cố kĩ năng đọc – hiểu tác phẩm + Rèn luyện thêm kĩ năng liên hệ, phân tích một vấn đề trong sự tích hợp kiến thức với các bộ môn có liên quan - Về thái độ: bồi dưỡng tình cảm yêu thương, trân trọng đối với con người, trong đó có chính mình, vun đắp thêm tình yêu cuộc sống và những ước mơ tốt đẹp. 3. Đối tượng dạy học của bài học: - Khối lớp: 12 - Lớp: 12D5 - Sĩ số: 48 - Đặc điểm: + Chương trình học: Ngữ văn 12 Ban Nâng cao – Theo Chương trình chuẩn + Kiến thức nền đã có: nắm được các đặc điểm và thành tựu cơ bản của nền văn học Việt Nam 1945 – 1975 và một số kiến thức lí luận văn học cần thiết, phục vụ cho bài học + Kĩ năng đã hình thành: kĩ năng đọc hiểu một văn bản truyện ngắn hiện đại của Việt Nam 4. Ý nghĩa bài học - Đối với thực tiễn dạy học: bài học xây dựng một chủ đề tích hợp phù hợp với đặc trưng bộ môn Ngữ văn, trong phạm vi một tiết dạy học 45 phút với: + những nội dung liên quan đến các môn học, các lĩnh vực tri thức: Lịch sử, Giáo dục công dân, Văn hóa phong tục,… + các hình thức tổ chức, các phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mới + thiết bị dạy học tiên tiến => nhằm góp phần đổi mới dạy học theo hướng tích hợp - Đối với thực tiễn đời sống xã hội + Tăng cường kiến thức và kĩ năng của bộ môn cho học sinh + Giáo dục, giúp học sinh hình thành, bồi dưỡng thêm những tình cảm thẩm mĩ tốt đẹp để định hướng phát triển trí tuệ và nhân cách lành mạnh, tích cực + Rèn luyện, củng cố cho học sinh những kĩ năng học tập và hoạt động để hòa nhập tốt và khẳng định tích cực bản thân trong cuộc sống, trở thành những con người có ích cho xã hội 5. Thiết bị dạy học, học liệu - Trong quá trình dạy học, bài học sử dụng các thiết bị sau: + Sách Giáo khoa, Sách Giáo viên Ngữ văn 12 của cả 2 chương trình: Nâng cao và Cơ bản) (Nxb Giáo dục) + Sách Chuẩn kiến thức và kĩ năng Ngữ văn 12 (Nxb Giáo dục) + Các tài liệu tham khảo từ nhiều nguồn (Internet, các sách đã được xuất bản,…) + Các thiết bị công nghệ thông tin được sử dụng: Máy chiếu, máy tính, các phần mềm PowerPoint, … 6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học (bao gồm: mục tiêu, nội dung, cách thức tổ chức giờ dạy học, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, hoạt động của học sinh, hoạt động của giáo viên) 6.1. Phần chuẩn bị trước khi vào bài dạy học  Bước 1: Xây dựng, thiết kế giáo án word và giáo án power point cho bài dạy học với . Mục tiêu: Trong phạm vi tiết học, giúp học sinh - Về kiến thức: + Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. + Cảm nhận được niềm tin vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người nghèo khổ ngay bên bờ vực của cái chết + Nắm được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm, đặc biệt là trong việc tạo dụng tình huống truyện - Về kĩ năng: + Củng cố kĩ năng đọc – hiểu tác phẩm + Rèn luyện thêm kĩ năng liên hệ, phân tích một vấn đề trong sự tích hợp kiến thức với các bộ môn có liên quan - Về thái độ: bồi dưỡng tình cảm yêu thương, trân trọng đối với con người, trong đó có chính mình, vun đắp thêm tình yêu cuộc sống và những ước mơ tốt đẹp. . Nội dung: bài học cần đảm bảo những nội dung - Về tác phẩm, triền khai được: + Những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp của nhà văn + Những nét khái quát về sự hình thành, xuất xứ, bối cảnh lịch sử của cốt truyện cũng như nội dung tóm tắc của tác phẩm + Nội dung, ý nghĩa của tình huống truyện được triển khai trong tác phẩm - Về nội dung tích hợp, triển khai được: + Một vài nét sơ lược về xứ Kinh Bắc, quê hương tác giả, nơi sản sinh ra nhiều anh tài của đất nước và làm nên vùng văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc (kết hợp nói bên ngoài bài học, trong phần hướng dẫn học sinh tìm hiểu về quê hương và bút danh của tác giả) + Những kiến thức lịch sử về nạn đói 1945 của dân tộc ta, bao gồm: nguyên nhân, hậu quả (cho học sinh chuẩn bị trước, thuyết trình trước lớp; giáo viên tổng kết, nhận xét và chốt lại sẽ nhấn mạnh hơn vào hiện thực nạn đói được phản ánh trong văn học qua một số tác phẩm) + Những tri thức về phong tục cưới xin của dân tộc ta trong truyền thống (tích hợp trong phần tìm hiểu về ý nghĩa tình huống truyện qua nhan đề tác phẩm) + Những tri thức về văn hóa ứng xử mang ý nghĩa giáo dục đạo đức công dân cho học sinh trong cuộc sống (tích hợp trong phần Liên hệ cuối bài học) . Cách thức tổ chức giờ dạy học: - Tiến hành theo trình tự: + Ổn định lớp + Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh + Bài mới + Củng cố + Dặn dò . Phương pháp dạy học - Giáo viên kết hợp nhịp nhàng, có hiệu quả các phương pháp dạy học: đọc, vấn đáp, thuyết trình, gợi tìm, thảo luận, làm việc nhóm,… . Phương pháp kiểm tra, đánh giá: được thực hiện sau khi đã hoàn thành bài dạy học với học sinh, gồm hai bước - : kiểm tra bài cũ với hai hình thức chính sau đó giáo viên tổng hợp và phân tích kết quả: + Trắc nghiệm + Tự luận - : giao học sinh viết thu hoạch về những nội dung tích hợp và trình bày trước lớp như một sản phẩm  Bước 2: Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lí  Bước 3: Giao học sinh chuẩn bị những nội dung phục vụ việc tìm hiểu tác phẩm trên cơ sở thiết kế bài dạy học (đọc tác phẩm Vợ nhặt, đọc một vài tác phẩm có liên quan, tự tìm hiểu thêm về tác phẩm bằng việc trả lời câu hỏi cuối bài, chuẩn bị các phiếu học tập và dự kiến những vấn đề thảo luận)  Bước 4: Chuẩn bị phòng học có máy chiếu và các thiết bị cần thiết phục vụ cho việc dạy học tác phẩm theo dự kiến  Bước 5: Tiến hành giờ dạy học 6.2. Phần triển khai trong giờ dạy học: dựa trên Thiết kế giáo án gửi kèm sau đây, gồm các hoạt động - Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm - Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản, phần Tình huống truyện 6.3. Phần kiểm tra đánh giá sau bài học 7. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập - Hoạt động này được tiến hành sau khi hoàn thành bài dạy học - Hệ thống câu hỏi kiểm tra, gồm: 7.1. Bài tập làm trên lớp (45 phút) . Trắc nghiệm (3 điểm): Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất (làm trong 3 phút) Câu 1: Nhà văn Kim Lân sở trường ở thể loại: A. Tiểu thuyết B. Truyện ngắn (x) C. Bút kí D. Tiểu luận Câu 2: Thế giới nghệ thuật của Kim Lân chủ yếu tập trung ở: A. Khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân (x) B. Khung cảnh nông thôn và vẻ đẹp cuộc sống nông thôn C. Khung cảnh ven đô và cuộc sống con người ngoại thành Hà Nội D. Khung cảnh nông thôn và vùng ven đô Hà Nội Câu 3: Tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân được hoàn thành vào thời điểm nào? A. Trong nạn đói Ất Dậu năm 1945 B. Ngay sau khi cách mạng tháng Tám 1945 thành công C. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp D. Sau khi hòa bình lập lại (1954) (x) Câu 4: Tình huống nhặt vợ trong truyện bất ngờ, éo le ở chỗ A. Một người nghèo khổ, xấu xí, thấp hèn tưởng ế vợ tình cờ nhặt được vợ B. Giữa nạn đói người đàn ông nghèo lại rước thêm miệng ăn C. Một con người bị nhặt như một thứ rẻ rúng D. Cả ba ý trên (x) Câu 5: Nhan đề Vợ nhặt có hàm ý gì? A. Một người vợ có tên là Nhặt B. Phản ánh sự rẻ rúng của giá người, hẩm hiu của phận người giữa nạn đói (x) C. Một cách trào phúng về con người D. Khái quát hình tượng điển hình của con người trong nạn đói Câu 6: Nghịch lí trong tình huống truyện của Vợ nhặt có ý nghĩa: A. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật B. Thể hiện khát vọng sống, hạnh phúc đầy lạc quan và vẻ đẹp của tình người C. Bộc lộ niềm tin yêu, trân trọng đầy nhân văn của tác giả đối với con người D. Tất cả những ý trên (x) . Tự luận (7 điểm): (làm trong 42 phút) - Đề bài: Phân tích những nét đặc sắc trong tình huống truyện của tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) - Khi đánh giá bài làm tự luận của học sinh, giáo viên căn cứ vào các tiêu chí: + Xây dựng một dàn bài hợp lí + Diễn đạt mạch lạc, lời văn giàu thẩm mĩ + Có ý trình bày sâu sắc, thể hiện năng lực và sự chủ động trong chiếm lĩnh tác phẩm - Giáo viên xây dựng một đáp án, biểu điểm làm căn cứ nhận xét, đánh giá bài làm của học sinh ĐÁP ÁN: Dựa trên dàn ý bài làm MB: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Khẳng định: KL đã xây dựng được một tình huống truyện đặc sắc TB: 1. Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm 2. Nêu tình huống truyện 3. Phân tích đặc sắc: - Nghịch lí: + Tràng: ế vợ >< nhặt được vợ + Vợ Tràng: con người >< bị nhặt + Thời đại: đói + chết >< người đói: hợp hôn - Ý nghĩa: + Trong tương quan với nhan đề, sự kiện: ~ một mặt, phản ánh sự rẻ rúng, hẩm hiu của thân phận con người, sự trượt giá thảm hại của giá trị người trong nạn đói ~ mặt khác, tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đối với nhân dân ta + Thể hiện một cách xúc động khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc đầy lạc quan và vẻ đẹp của tình người trong tình thế đầy éo le + Bộc lộ niềm tin yêu, trân trọng đầy nhân văn của tác giả đối với con người (1 phương diện giá trị nhân đạo sâu sắc trong tác phẩm) + Khẳng định tài năng nghệ thuật của Kim Lân trong sáng tạo tình huống KB: - Khái quát lại nội dung trình bày - Khẳng định sức sống của tác phẩm nhờ tình huống BIỂU ĐIỂM (linh hoạt) - Diễn đạt: 1 điểm - Nội dung trình bày (đủ ý, có ý sâu sắc): 4 điểm - Dàn ý mạch lạc, chặt chẽ: 1 điểm - Hình thức bài làm (đủ 3 phần (MB, TB, KL), chữ viết): 1 điểm 7.2. Bài tập tích hợp 1. Hiện thực nạn đói 1945 trong lịch sử và văn học Việt Nam 2. Phong tục cưới xin truyền thống của Việt Nam và vẻ đẹp nhân văn của “đám cưới” trong truyện Vợ nhặt 3. Từ câu chuyện nhặt vợ trong Vợ nhặt của Kim Lân, suy nghĩ về giá trị sống trong xã hội hiện đại. 8. Các sản phẩm của học sinh - Các bài làm trắc nghiệm và tự luận của học sinh đã được đánh giá - Bài làm tích hợp xuất sắc nhất của ba bài tập tích hợp đã nêu Tiết 77 – Đọc văn VỢ NHẶT (Kim Lân) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: trong phạm vi tiết học, giúp học sinh - Về kiến thức: + Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. + Cảm nhận được niềm tin vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bocn lẫn nhau giữa những con người nghèo khổ ngay bên bờ vực của cái chết + Nắm được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm, đặc biệt là trong việc tạo dụng tình huống truyện - Về kĩ năng: + Củng cố kĩ năng đọc – hiểu tác phẩm + Rèn luyện thêm kĩ năng liên hệ, phân tích một vấn đề trong sự tích hợp kiến thức với các bộ môn có liên quan - Về thái độ: bồi dưỡng tình cảm yêu thương, trân trọng đối với con người, trong đó có chính mình, vun đắp thêm tình yêu cuộc sống và những ước mơ tốt đẹp. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - Sách Giáo khoa, Sách Giáo viên Ngữ văn 12 Ban Cơ bản (cả 2 bộ: nâng cao và cơ bản) (Nxb Giáo dục, ) - Sách Chuẩn kiến thức và kĩ năng Ngữ văn 12 (Nxb Giáo dục, ) - Các tài liệu tham khảo từ nhiều nguồn (Internet, các sách đã được xuất bản,…) - Các thiết bị công nghệ thông tin được sử dụng: Máy chiếu, máy tính, các phần mềm PowerPoint, … - Phần chuẩn bị của học sinh theo sách giáo khoa và theo sự phân công của giáo viên C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH - Giáo viên tổ chức giờ dạy học bằng cách kếp hợp nhịp nhàng và đồng bộ các phương pháp: đọc, vấn đáp, thuyết trình, gợi tìm, thảo luận, làm việc nhóm,… D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm ta sự chuẩn bị của học sinh 3. Bài mới Thời Yêu cầu cần đạt gian Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm DD: Chúng ta đã biết đến Kim Lân Căn cứ nội dung phần 5 I. TÌM HIỂU CHUNG qua tác phẩm Làng trong chương Tiểu dẫn, kết hợp tái phút 1. Tác giả trình Ngữ văn 9. hiện kiến thức về Kim - Kim Lân (1920 H: Tái hiện lại kiến thức đã học, Lân đã có, trình bày 2007), tên khai sinh: kết hợp với khai thác nội dung ngắn gọn về tác giả Nguyễn Văn Tài phần Tiểu dẫn trong SGK, em hãy trên các nét đại thể: - Quê ở làng Phù Lưu, trình bày những nét khái quát lớn - Tên tuổi xã Tân Hồng, huyện về tác giả KL - Quê hương Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Sau khi HS trình bày, nhận xét và chốt lại, bổ sung các thông tin chính về tác giả - BS: + Quê hương: là không gian nghệ thuật đi về trong nhiều tác phẩm của KL, trong đó có Vợ nhặt + Những trang đời của KL chính là chất liệu đầu tiên cho những trang truyện ngắn của ông + KL được xem là “Cây bút viết ít nhưng ngày càng được khâm phục nhiều” (Nguyễn Khải từng cho rằng văn học hiện đại Việt Nam có 4 tác phẩm do thần mượn tay người viết: Chí Phèo (Nam Cao), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), Làng và Vợ nhặt (Kim Lân) => KL có tới 2 tác phẩm được đánh giá cao) + KL “thâm canh trên cánh đồng truyện ngắn và độc canh với đề tài về nông thôn” - Gia đình - Bản thân: + Cuộc đời + Sự nghiệp Sau khi giáo viên chốt, ghi lại những thông tin cơ bản - Cuộc đời: - Từng nếm trải: + Bi kịch riêng: ngụ cư, con vợ lẽ, nhà nghèo, bị hắt hủi, ... + Nỗi đau chung: nạn đói năm 1945 + Niềm hạnh phúc đổi đời nhờ cách mạng - Tham gia làm cách mạng, làm kháng chiến với những cống hiến có ý nghĩa trên lĩnh vực VHNT . Sự nghiệp văn học  Tác phẩm tiêu biểu : hai tập truyện - Nên vợ nên chồng (1955) - Con chó xấu xí (1962) => viết ít >< tài hoa  Thế giới nghệ thuật chủ yếu tập trung ở - khung cảnh nông thôn với đề tài độc đáo: tái hiện sinh hoạt văn hóa phong phú ở thôn quê - hình tượng người nông dân: nghèo khổ, nhưng yêu đời, tài hoa, gắn bó với quê hương và cách mạng. => KL là nhà văn một lòng đi về với đồng ruộng, với thuần hậu, nguyên thủy nông thôn (Nguyên Hồng)  Thể loại sở trường: truyện ngắn => KL “thâm canh trên cánh đồng truyện ngắn và độc canh với đề tài về nông thôn” DD: Tác phẩm Vợ nhặt có một quá trình thai nghén khá lâu dài, gần 10 năm. H: Em biết gì về quá trình sáng tác tác phẩm này? Tác phẩm được đưa vào tập truyện nào của nhà văn? - Sau khi HS trả lời, nhận xét và bổ sung BS: - Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân - Tiểu thuyết Xóm ngụ cư, tác phẩm được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng còn dang dở và mất bản thảo. Năm 1954, sau khi hòa bình lập lại, theo tác giả tâm sự: “Trong bản Xóm ngụ cư có một đoạn luôn ám ảnh tôi là đoạn viết về những người đói, về những buổi ở vùng quê người ta phải ra chợ nhặt xác người đi chôn. Tôi viết lại chương đó thành truyện ngắn Vợ nhặt mà không đọc lại bản thảo cũ” => sau ngót 10 năm trăn trở, nhà văn mới vừa lòng buông dấu chấm cuối cùng cho truyện ngắn Vợ nhặt. 10 năm ấy là một quá trình để: + ngòi bút KL đạt đến độ chín hơn nữa trong nghề nghiệp, có thể nén tầm vóc phản ánh của một tiểu thuyết vào một truyện ngắn có dung lượng khiêm tốn + tác giả giầu có thêm những trải nghiệm cùng thăng trầm của lịch sử đất nước qua thành công của cách mạng tháng Tám 1945 và kháng chiến chống Pháp đồng thời củng cố thêm niềm tin đầy lạc quan vào sức mạnh cũng như giá trị sống đẹp đẽ của con người, nhất là người nông dân Xem thế mới thấy sự công phu, 3 2. Tác phẩm - Trên cơ sở chuẩn bị phút a. Xuất xứ và hoàn bài ở nhà và nội dung cảnh sáng tác phần Tiểu dẫn, nêu - Nằm trong tập Con xuất xứ và hoàn cảnh chó xấu xí (1962), là sáng tác của tác phẩm một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của KL - Tiền thân: tiểu thuyết Xóm ngụ cư => Quá trình sáng tác: gần 10 năm (1945 1954) nhọc nhằn trong nghề văn của nhà văn - Gọi: Thuyết trình về nạn đói 7 + 1 học sinh lên thuyết trình về nạn 1945 phút đói 1945 trên cơ sở bài tập GV Nhận xét phần trình giao chuẩn bị ở nhà bày của bạn + một số học sinh nhận xét về phần trình bày của bạn - Chốt lại kiến thức, cho điểm học sinh và bổ sung dựa vào Phụ lục I BS: Hiện thực này từng được phản ánh trong một số tác phẩm văn học + Chiếc xe xác qua phường Dạ Lạc (Văn Cao) + Một bữa no, Lão Hạc, Đôi mắt (Nam Cao) + …….. (Ngô Tất Tố) + Và đặc biệt ám ảnh qua bộ ảnh của nhà nhiếp ảnh Võ An Ninh Nếu phần trình bày của HS chưa có, GV đưa thêm ảnh, phim tư liệu và một vài câu chuyện về nạn đói 1945 để củng cố nội dung trình bày của HS (ăn thịt chuột, mót ngô ở phân ngựa, bán vợ đợ con, cướp bóc, giết chóc tranh giành một miếng ăn, nhưng cũng có người vẫn gắng giữ tự trọng trong cảnh đói,…) DD: Chọn một bối cảnh như vậy để xây dựng tác phẩm, KL đã thâm canh lại trên một cánh đồng hiện thực mà nhiều người đã cày xới với mục đích phê phán, tố cáo tội ác thực dân, phát xít. Trên cánh đồng ấy, KL đã thực sự gặt hái được gì? Chúng ta đi vào tìm hiểu tác phẩm Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh Đọc - hiểu văn bản 5 GV: phút - hướng dẫn học sinh đọc tác phẩm HS: đọc đoạn đầu tác - gọi 1 học sinh đọc đoạn đầu của phẩm tác phẩm (Từ đầu => gào lên từng hồi thê thiết) - nhận xét GV: b. Bối cảnh lịch sử của tác phẩm - Không gian: một ngôi làng nghèo có khu chợ, có xóm ngụ cư vùng Bắc bộ Việt Nam - Thời gian: nạn đói 1945 II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN  Đọc  Tóm tắt - Hướng dẫn, gợi ý học sinh tóm tắt - Chốt lại những nét chính (GV có thể căn cứ vào Tóm tắt đầy đủ hơn để định hướng cho học sinh kiến thức cơ bản: - Tràng là một chàng trai nghèo khổ, xấu xí, ế vợ, lại là dân xóm ngụ cư bị người đời khinh bỉ vậy mà chỉ qua một vài câu bông đùa vu vơ lại nhặt được vợ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. - Đưa vợ về trong một buổi chiều tối sầm lại vì đói khát, Tràng đã khiến những người dân xóm ngụ cư, mẹ Tràng và chính Tràng đều ngạc nhiên, vừa lo vừa mừng. - Sáng hôm sau, tâm trạng hạnh phúc lan tỏa trong mỗi thành viên gia đình mới, nhưng câu chuyện vui của họ bị gián đoạn bởi nồi cháo cám và sự ám ảnh của nạn đói - Tác phẩm khép lại sau bữa cơm, giữa tiếng trống thúc thuế dồn dập, đám quạ bay vù lên như mây đen, người vợ nói chuyện Việt Minh phá kho thóc Nhật khiến tràng nhớ lại hình ảnh đoàn người trên đê Sộp và là cờ đỏ sao vàng bay phấp phói với những tiếc rẻ, vẩn vơ khó hiểu.) DD: Chúng ta đã học một số tác phẩm truyện ngắn hiện đại ở các lớp dưới. Hẳn các em còn nhớ, một trong những khâu then chốt để làm nên một truyện ngắn chính là sáng tạo tình huống truyện. Đến với Vợ nhặt, trước hết, chúng ta cùng đi vào tìm hiểu nét đặc sắc của tình huống truyện GV gợi mở, định hướng cho HS bằng hàng loạt các câu hỏi(Nếu HS có câu trả lời tốt, GV có thể cho điểm khuyến khích) H: Tình huống truyện thường được cấu tạo từ một sự kiện then chốt nhất định. Vậy theo em, tình huống truyện của Vợ nhặt được xây dựng từ sự kiện nào? HS: Trả lời các câu hỏi gợi ý để xây dựng tóm tắt - Truyện viết về ai và sự kiện gì? - Diễn biến của sự kiện và tâm trạng nhân vật? - Kết thúc tác phẩm có gì đáng chú ý? - Tràng vốn ế vợ >< có vợ giữa nạn đói 1945 => mọi người đều ngạc nhiên, vừa lo vừa mừng. - Tâm trạng hạnh phúc lan tỏa trong mỗi thành viên gia đình trong buổi sáng hôm sau liên tục bị gián đoạn bởi sự ám ảnh của nạn đói - Tác phẩm khép lại giữa tiếng trống thúc thuế dồn dập và câu chuyện về Việt Minh cùng hình ảnh đoàn người với lá cờ đỏ phấp phới trong tâm trí Tràng 1. Tình huống truyện Xác định sự kiện và trả  Sự kiện: Anh Tràng có lời câu hỏi 8 vợ phút Tìm các biểu hiện và trả lời câu hỏi H: Trong truyện, việc anh Tràng có Tìm các đặc điểm của vợ đã khiến cộng đồng làng xóm Tràng và trả lời câu hỏi của anh có phản ứng ra sao? => dân xóm ngụ cư xôn xao ngạc nhiên, vừa lo vừa mừng, bởi: H: Tại sao mọi người lại ngạc nhiên? Anh Tràng là một người như thế nào? Hoàn thành Phiếu học tập và trả lời câu hỏi H: Có vợ, tức là thêm người thêm của theo cách tư duy truyền thống của dân tộc, mừng là dễ hiểu. Vậy mà ở đây lại có cả lo nữa. Tại sao mọi người lại lo? GV cho học sinh tìm những chi tiết về nạn đói 1945 được miêu tả trong tác phẩm và hoàn thành Phiếu học tập để trả lời câu hỏi (Phụ lục II). (Trong quá trình trả lời, học sinh có thể bổ sung cho nhau để hoàn thiện diện mạo nạn đói trong tác phẩm) GV chốt lại và định hướng H: Đây quả là một sự kiện chứa đầy những nghịch lí éo le, lạ lùng. Em hãy chỉ ra những nghịch lí ấy? - Anh Tràng vốn là một nông dân có + ngoại hình: thô kệch + tính tình: khờ khạo + thân phận: thấp kém + gia cảnh: bần hàn => hội đủ các yếu tố để ế vợ >< nhặt được vợ - Nạn đói 1945: tràn về xóm ngụ cư, oanh tạc cuộc sống như + trận đại hồng thủy tràn về muốn hủy diệt tất cả + nút thắt xiết chặt sự sống lại đến nghẹt thở => sinh tồn trở thành vấn đề cấp bách với con người >< Tràng lại đèo bòng thêm một miệng ăn nữa 2  Nghịch lí phút - Tràng: ế vợ >< nhặt được vợ - Vợ Tràng: con người >< bị nhặt - Thời đại: đói + chết >< người đói: hợp hôn DD: Sự kiện Tràng có vợ, xét ở góc độ nào (từ phía cá nhân Tràng hay từ thời đại lịch sử) đều là một nghịch lí. Vậy nghịch lí ấy nói lên điều gì, chúng ta cùng thảo luận. HƯỚNG DẪN HS THẢO LUẬN Thảo luận theo nhóm, 12 Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu cử đại diện trình bày phút thảo luận cho từng nhóm. (Các Phụ lục 3, 4, 5, 6) Hướng dẫn HS thực hiện từng nội dung thảo luận. HS có thể có những kiến giải khác nhau, song GV cần chốt lại được 4 nội dung cơ bản  Ý nghĩa . Trong tương quan với nhan đề, sự kiện: - một mặt, phản ánh sự rẻ rúng, hẩm hiu của thân phận con người, sự trượt giá thảm hại của giá trị người trong nạn đói - mặt khác, tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đối với nhân dân ta . Thể hiện một cách xúc động khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc đầy lạc quan và vẻ đẹp của tình người trong tình thế đầy éo le . Bộc lộ niềm tin yêu, trân trọng đầy nhân văn của tác giả đối với con người (1 phương diện giá trị nhân đạo sâu sắc trong tác phẩm) . Tạo nên một tình huống truyện độc đáo, sáng tạo  Liên hệ 2 Gợi ý HS liên hệ với những vấn đề HS suy nghĩ và bày tỏ phút của xã hội bằng các câu hỏi: quan điểm, rút ra bài - Cái quý nhất của con H: Suy nghĩ của em về hiện tượng học cho bản thân người là cuộc sống => tự tử và phản ứng bất cần đời của cần biết trân trọng cuộc một số bạn trẻ khi gặp bi kịch sống sống của mình H: Suy nghĩ của em về hiện tượng HS dùng bạo lực hoặc có các hành - Sự sống, phẩm giá của vi tiêu cực để chà đạp phẩm giá của mọi người cũng cần nhau được trân trọng như của DD: Bằng câu chuyện vừa xót xa, chính mình vừa cảm động về con người trong cơn quẫn nạn của đất nước, KL đã gợi mở những nhận thức, suy nghĩ về giá trị sống và khát vọng sống của con người. Nếu nói Văn học là nhân học thì câu chuyện được viết từ tình huống này của KL chan chứa những giá trị nhân văn, nhắc nhở mỗi người cần biết trân trọng cuộc sống của mình và mọi người hơn 4. Củng cố: - Nhắc lại những nghịch lí trong sự kiện Tràng nhặt được vợ - Suy nghĩ của em về những nghịch lí đó 5. Dặn dò - Hoàn thành bảng thông tin về mỗi nhân vật trong tác phẩm chuẩn bị cho tiết sau: NHÂN CẢNH TÂM TRẠNG ỨNG XỬ NHẬN XÉT VẬT NGỘ (Tối hôm trước -> sáng (Tối hôm trước -> RIÊNG hôm sau) sáng hôm sau) - Tiết sau: Vợ nhặt (tiếp) PHỤ LỤC KÈM THEO GIÁO ÁN PHỤ LỤC 1: TÌNH HÌNH NẠN ĐÓI 1945 Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM . Nguyên nhân: - Về tự nhiên: + Vụ đông – xuân 1944: Mùa màng miền Bắc bị hạn hán và côn trùng phá hoại, khiến sản lượng giảm khoảng 20% so với thu hoạch năm trước. + Vụ mùa: lại bị lũ lụt xảy ra làm hư hại nhiều nên nạn đói bắt đầu lan dần. Bệnh dịch tả lây lan nhanh và rộng khắp trong mùa lũ. + Mùa đông năm 1944-1945: khắc nghiệt thay cũng lại là một mùa đông giá rét khiến các hoa màu phụ cũng mất, tạo ra những yếu tố tai ác chồng chất giữa bối cảnh chiến tranh thế giới. - Về xã hội: + Hệ thống thuế nửa thực dân nửa phong kiến với cách thức thu thuế sử dụng mạnh biện pháp tra tấn đánh đập bắt buộc người nông dân phải nộp đủ, không miễn giảm đối với các hộ đói nghèo khiến cho nông dân bắt buộc phải bán tài sản hoặc lương thực để nộp thuế nên không có lương thực dự trữ. + Pháp và Nhật Bản, cả hai đều chú tâm vào những mục tiêu khác cho nhu cầu chiến tranh của họ. ~ Chính Toàn quyền Đông Dương Jean Decoux từ trước năm 1945 đã ra lệnh trưng thu thóc gạo để chở sang Nhật theo thỏa thuận với Đế quốc Nhật Bản. Giá gạo thị trường lúc bấy giờ là 200 đồng bạc Đông Dương một tấn nhưng nông dân chỉ được trả 25 đồng. Trước đó Pháp đã tiến hành buộc dân ta trồng đay thay trồng lúa gạo để phục vụ chiến tranh, cụ thể là thu hẹp diện tích canh tác các hoa màu phụ như ngô, khoai, sắn, để trồng bông, đay, gai hay cây kỹ nghệ. Sản lượng lúa gạo và hoa màu quy ra thóc tại miền Bắc giảm xuống rất mạnh do diện tích canh tác bị thu hẹp. ~ Bản thân lực lượng quân quản Nhật khi vào Đông Dương, nhất là sau khi hất cằng Pháp cũng ráo riết thi hành chính sách "Nhổ lúa trồng đay", do cây đay là nguyên liệu quan trọng cho sản xuất quân trang, quân phục. + Trong Đệ nhị Thế chiến Việt Nam bị Đế quốc Nhật Bản chiếm đóng nên bị quân Đồng Minh - chủ yếu là Hoa Kỳ - thường xuyên oanh tạc các tuyến đường vận tải để tấn công quân Nhật Bản. Kết quả là hệ thống giao thông ở Đông Dương bị hư hại nặng. Tính vào thời điểm năm 1945 thì: ~ đường sắt Xuyên Đông Dương không còn sử dụng được nữa ~ đường thiên lý Bắc Nam cũng bị phá hoại. ~ Đường biển thì quân Đồng minh đã gài thủy lôi ở cửa biển Hải Phòng khiến hải cảng chính ở Bắc Kỳ cũng không thông thương được. -> lượng gạo vận chuyển từ Nam ra Bắc bị giảm dần . Hậu quả: - Trong khi lượng gạo tồn kho ở Sài Gòn lên cao vì không xuất cảng sang Nhật được khiến chủ kho phải bán rẻ dưới giá mua, hơn 55.000 tấn gạo phải bán tháo cho các xưởng nấu rượu vì nguy cơ gạo ứ đọng sẽ mốc, thì nạn đói hoành hành ở ngoài Bắc. - Đa phần các kho thóc có khả năng cứu đói trực tiếp tại miền Bắc khi đó đều nằm trong tay quân đội Nhật. Các kho lương thực được tăng cường bảo vệ, hoạt động trưng thu và vận chuyển lương thực được bảo vệ tối đa. Người Nhật và chính quyền đương thời vì mục đích chiến tranh đã thờ ơ trước sự chết đói hàng loạt của dân bản địa. - Các kho thóc trở thành tâm điểm nơi người đói kéo về nhưng không được cứu đói đã nằm chết la liệt quanh đó. => “từ cuối năm ngoái (1944) sang đầu năm nay hơn hai triệu đồng bào ta chết đói” (Tuyên ngôn độc lập – HCM) ≈ 1/10 dân số nước ta lúc đó PHỤ LỤC 2: PHIẾU HỌC TẬP (VỀ BỐI CẢNH HIỆN THỰC TRONG TRUYỆN VỢ NHẶT) Câu hỏi: Tìm và nêu nhận xét của mình về biểu hiện của nạn đói 44 – 45 trong truyện ngắn Vợ nhặt? . Không gian: - Ánh sáng: ……………………………...…………………………………….……………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… - Âm thanh: của + Tự nhiên: …………………………………………………………………………………………………… + Con người: …………………………………………….……………………………………………………… . Không khí: (mùi; độ nóng <-> lạnh) …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… . Cảnh tượng: …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… . Con người: - Người sống: …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… - Người chết: ……………………………………………. …………………………………………………………………………………………………… ….…………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… . Nhận xét: - Tính chất, mức độ của nạn đói: …………………………………………….……………………………………………………… - Nạn nhân chủ yếu của nạn đói: …………………………………………….……………………………………………………… - Vấn đề cấp bách nhất của con người trong nạn đói này là gì? ( Gợi ý: là sinh tồn hay thêm người) (dân gian có câu: Thêm người thêm của nhưng lúc này, thêm người đồng nghĩa với việc bớt đi một cơ hội sống vốn đã rất mong manh của mỗi người => thêm người tỉ lệ nghịch với cơ hội sống) …………………………………………….……………………………………………………… - Ý nghĩa tố cáo của nạn đói: …………………………………………….……………………………………………………… PHỤ LỤC 3: PHIẾU THẢO LUẬN (VỀ Ý NGHĨA SỰ KIỆN NHẶT VỢ CỦA NHÂN VẬT TRÀNG) NHÓM 1 1. Một người ế vợ mà lại có vợ một cách rất đào hoa. Theo em, tại sao lại có thể nói Tràng đào hoa trong hoàn cảnh này? Theo truyền thống, việc cưới xin ở VN ta cần có những thủ tục, sính lễ gì? Nghi lễ cưới xin trong dân gian: …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… 2. Liên hệ với nhan đề tác phẩm, em nghĩ gì về thân phận con người trong hoàn cảnh đó? Phân tích nhan đề - Vợ: ………………………………………….………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… - nhặt: …………………………………………………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… => Ý nghĩa nhan đề: (tố cáo cái gì? xót thương điều gì?) …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….……………………………………………………… …………………………………………….………………………………………………………
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan