Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu từ điển y học việt nam

.PDF
344
1959
89

Mô tả:

Ebook.vn7.org xin đƣợc giới thiệu cuốn tử điển Y học Việt Nam, đây là một cuốn từ điển nhỏ gọn với các thuật ngữ y học tiếng việt rõ ràng giúp ngƣời xem bƣớc đầu hiểu đƣợc thuật ngữ, sau đó là có thể sử dụng thuật ngữ. Ngƣời xem sẽ có những cái nhìn tổng quát nhất về vấn đề y học. Từ điển đƣợc sắp xếp theo thứ tự danh mục theo alphabe: Từ điển Y học Việt Nam – Mục A ÁC TÍNH (y), trạng thái bệnh lý đặc biệt nguy hiểm có thể gây tử vong trong thời gian ngắn cho bệnh nhân. Vd. U ác tính (ung thƣ), sốt rét ác tính, thƣơng hàn nhập lý (thuật ngữ y học cổ truyền dân tộc). ADN. (sinh; Ph. Acide désoxyribonucléique; A. DNA), axit nucleic, chủ yếu tìm thấy trong nhiễm sắc thể, chứa thông tin di truyền của sinh vật. Phân tử ADN đƣợc cấu thành từ hai chuỗi xoắn của polinucleotit, chuỗi nọ xoắn quanh chuỗi kia, tạo nên xoắn kép. Các phân tử photphat đƣợc sắp xen kẽ với các phân tử đƣờng deoxiribozơ dọc theo cả hai chuỗi và mỗi phân tử đƣờng đều kết hợp với một bazơ nitơ là ađenin, guanin, xitosin hoặc thimin (x. Hình vẽ). Hai chuỗi liên kết với nhau bằng các mối liên kết giữa các bazơ. Trật tự các bazơ dọc theo chuỗi tạo nên mã di truyền. Mã này xác định trật tự chính xác của các axit amin trong protein. Qúa trình tổng hợp protein thông qua hoạt động của ARN thông tin. Nhờ phiên mã, ARN truyền thông tin từ mã di truyền đến những vị trí tổng hợp protein (ribosom). Ở đó nó đựơc dịch mã thành trật tự của các axit amin của protein (x. Hình vẽ). ADN là vật chất di truyền của tất cả sinh vật, trừ virut là ARN. Cùng với ARN và histon, ADN cấu thành các nhiễm sắc thể của các tế bào nhân nguyên (x. ARN). AĐRENALIN (sinh hoá; A adrenalin), C9H1303N. Tên thƣơng mại của epinephrin (Ph. Épinéphrine). A là hocmon, tiết ra từ tuyến thƣợng thận của động vật và ngƣời, giống với các dẫn truyền noradrenalin do đầu cuối của các dây thần kinh giao cảm tiết ra. Tinh thể màu trắng, tnc = 211 – 2120C; độ quay cực riêng với tia D ở 200C – 53,50C. Tan nhiều trong nƣớc nóng; ít tan trong nƣớc lạnh; không tan trong ete, clorofom, benzen và ethanol tuyệt đối; tan trong dung dịch axit với kiềm, nhƣng không tan trong amoniac. A tạo thành màu xanh lá cây với sắc clorua (FeCl3) và có nhiều phản ứng đặc trƣng của phenol. A gây kích thích sự trao đổi chất, vv. Khi cảm xúc tăng lên. Tổng hợp A bằng cách ngƣng tụ pirocatechin với axit monocloaxetic hoặc lấy từ tuyến thƣợng thận của động vật bậc cao. A kết hợp với axit clohidric tạo thành muối đƣợc dùng làm thuốc trợ tim, tăng huyết áp. AFLATOXIN (nông), chất độc do nấm mốc Aspergillus flavus tiết ra. Nấm A. flavus phát triển trên hạt lạc, khô dầu lạc bị ẩm ƣớt và trên nhiều sản phẩm thực vật khác. A tác động trƣớc hết đối với gan và gây tử vong nặng cho vịt con, gà tây và ga; lợn con và bê cũng bị nhiễm độc. A làm cho cải xoong không nảy mầm đƣợc, dù chỉ với nồng độ 1 microgam trong 1 lít nƣớc. ÁM ẢNH (y) 1. Sự đeo đuổi, lởn vởn khôn dứt ở trong đầu về một ý nghĩ hay hình ảnh nào đó khiến ngƣời ta băn khoăn, lo lắng. 2. Biểu hiện vô thức về hoạt động bệnh lý trong một vài khu vực tâm thần của bệnh nhân dƣới dạng những tình cảm, ý nghĩ nặng nề, nghi ngờ, lo lắng. Trạng thái bệnh lý của AA có thể kèm theo buồn rầu đột ngột, nặng vùng tim, tim đập nhanh, cảm giác nóng dữ hay rét run, da ẩm, xanh tím, dáng đi chệch choạng. Trong tất cả các trƣờng hợp, ngƣời bệnh vẫn biết rõ sự vô lý, nhƣng không có khả năng loại trừ. Nhờ duy trì đƣợc óc phân tích mà có khi ngƣời bệnh không thực hiện những hành động gây nguy hiểm cho bản thân hoặc cho ngƣời xung quanh. Nguyên nhân thƣờng là do chấn thƣơng tâm lý (nhiều trƣờng hợp không tìm đƣợc nguyên nhân). Điều trị bằng cách tạo cho bệnh nhân môi trƣờng sống yên tĩnh, tránh chấn động thần kinh, dùng tâm lý, liệu pháp thƣ giãn, thuốc an thần theo chỉ định. ÁM ẢNH SỢ. (y; phobia), trạng thái biểu hiện lo âum hoảng sợ trong những hoàn cảnh nhất định hoặc trƣớc một đối tƣợng nhất định, không thay đổi với từng bệnh nhân. Nội dung của AAS rất đa dạng: sợ AAS (phobophobia) – trạng thái sợ của suy nhƣợc tâm thần; AAS nƣớc (hydrophobia) – trạng thái bệnh lý sợ nƣớc và các chất lỏng nói chung hoặc trong bệnh dại; AAS ánh sáng (photphobia) – không chịu đựng đƣợc ánh sáng do tổn thƣơng của mắt hoặc trong bệnh dại; AAS tối (nyctophobia) – trạng thái bệnh lý sợ đêm tối; AAS ngủ (hypnophobia) – trạng thái bệnh lý sợ giấc ngủ. ÁM THỊ (y), dùng ánh mắt, cử chỉ, vv, đặc biệt là lời nói, để tạo nên sự thƣ dãn tinh thần cho ngƣời khác buộc họ làm theo ý mình, ý kiến của mình. AT là cơ sở của thuật thôi miên, tạo nên một trạng thái đặc biệt ngủ nửa vời, trong đó ngƣời bị AT không thể làm chủ đƣợc mình và thực hiện tất cả các mệnh lệnh của ngƣời AT; Trẻ em, ngƣời kém phát triển trí tuệ, ngƣời đang có tâm trạng băn khoăn, ở trạng thái kích động, vv.. dễ bị AT. AT có khả năng chữa khỏi một số hội chứng cơ năng. AMIDAN (y; Ph. Amygdale; tk, hạch hạnh nhân), tổ chức lympho nằm ở hai bên họng có hình dạng giống hạt hạnh nhân, tên gọi đầy đủ là amidan khẩu cái (gọi tắt là A). Ở vùng họng còn có A vòm họng. A vòi nhĩ, A đáy lƣỡi. Cùng với các tổ chức lympho rải rác ở vùng họng, các A có chức năng tăng cƣờng miễn dịch cho cơ thể nhƣ các tổ chức lympho nói chung. A và các tổ chức dịch cho cơ thể nhƣ các tổ chức lympho nói chung. A và các tổ chức lympho phát triển về khối lƣợng cho đến tuổi dậy thì và giảm dần ở lứa tuổi thanh niên (xt. Cắt amiđan; Viêm amiđan. AMIĐAN TIỂU NÃO (y: tk. hạnh nhân tiểu não), tổ chức nằm ở mặt dƣới của tiểu não. Khi tăng áp lực trong sọ, ATN có thể bị tụt, kẹt vào lỗ chẩm, chèn ép hành tuỷ, gây nên biến chứng đặc biệt nguy kịch. AMILAZA (hoá sinh: A. amylase), enzim phân huỷ thuỷ phân polisacarit (tinh bột, glucogen,…) trong các cơ thể sống. Tuỳ thuộc vào sản phẩm thuỷ phân, phân biệt ba dạng a, b, g, amilaza. Tồn tại rất phổ biến trong thiên nhiên (trong tế bào động vật và cả trong vi khuẩn). Trong một số tế bào động vật, A tồnt ại ở trạng thái liên kết. Tham gia vào quá trình tiêu hoá của ngƣời và động vật. A dùng trong công nghiệp sản xuất etanol, bánh mì và trong sản xuất glucozơ. AMIP (sinh, Amoeba), chi Trùng chân giả, thuộc ngành Động vật nguyên sinh. Cơ thể hiển vi, phân bố rộng trong nƣớc ngọt. Có hình dạng thay đổi liên tục do hình thành chân giả để vận chuyển, bắt mồi. Điều hoà áp suất thẩm thấu và bài tiết nhờ các không bào. Sinh sản bằng phân đôi. Có khả năng hình thào bào xác (nang – kén) khi gặp điều kiện không thuận lợi. A kí sinh trong ruột ngƣời và động vật, gây bệnh đƣờng ruột. Ở ngƣời, A (Entamoeba histolytica) gây bệnh lỵ amip, tạo ra các vết loét dạng núi lửa trên mặt thành ruột, ăn hồng cầu và có thể theo máu vào bạch huyết gây apxe gan. Bệnh lị amip phổ biến ở vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm bệnh trƣớc 1945 khoảng 10 – 20%, gần đây giảm còn 5%. Bệnh có thể phát triển thành dịch, đặc biệt trong mùa mƣa lũ (x. Động vật nguyên sinh. Trùng chân rễ). AN TOÀN DỊCH BỆNH (nông), hệ thống các biện pháp bảo đảm cho vật nuôi không hoặc ít bị dịch bệnh, sinh trƣởng và phát triển đều. Bao gồm việc nuôi dƣỡng tốt, đủ thức ăn về chất và về lƣợng; vệ sinh chuồng trại: tiêm chủng phòng dịch; chữa bệnh kịp thời, dập tắt nhanh các ổ dịch và không cho để tái phát. ANBUMIN NIỆU (y; tk protein niệu), hiện tƣợng nƣớc tiểu có protein. Anbumin huyết thanh ngƣời có trọng lƣợng phân tử 68500 và đông vón ở 670C và đông vón. Bình thƣờng AN có rất ít trong 24 giờ và không phát hiện đƣợc bằng những phƣơng pháp thông thƣờng. AN gặp trong các bệnh thận cấp (viêm thận, lao thận, giang mai thận, thoái hoá thận dạng tinh bột, thận hƣ v.v…) và các bệnh ngoài thận (bệnh tim nặng, nhiễm khuẩn nặng, nhiễm độc chì, thuỷ ngân, nhiễm độc thai nghén, v.v…). Trong y tế, mỗ lần khám thai, bắt buộc phải tìm AN để đề phòng hội chứng nhiễm độc thai nghén, sản giật, thai chết lƣu (những tai biến nặng ở ngƣời có thai). ANĐOSTERON (sinh; A. aldosterone), hocmon steroit hình thành từ vỏ tuyến thƣợng thận, kiểm tra nồng độ ion natri và kali ở động vật có vú. A cho phép tái hấp thụ ion natri và tiết ion kali ở ống thận, tăng cƣờng hấp thụ ion natri của ruột. Làm nồng độ ion natri trong máu tăng, ion kali giảm. ANĐROGEN (sinh; A. androgen). Hocmon steroit sinh dục đục, kiểm tra sự phát triển và duy trì những đặc điểm sinh dục đực sơ cấp và thứ cấp (nhƣ râu và giọng nói trầm ở đàn ông), cơ quan sinh dục phụ và sinh tinh trùng. A do tinh hoàn sinh ra (một số ít đƣợc tạo ra ở buồng trứng và vỏ tuyến thƣợng thận). A quan trọng nhất là testosteron. Cắt bỏ tinh hoàn sẽ làm teo cơ quan sinh dục phụ. Có thể dùng A để thay thế tinh hoàn bị cắt bỏ. A còn đƣợc dùng trong điều trị một số bệnh nhƣ suy tuyến yên, suy tuyến sinh dục và trong điều trị ung thƣ vú. A cũng có hoạt tính đồng hoá, kích thích sinh trƣờng và hình thành mô mới. ANĐROSTERON (sinh; A. androsterone), loại hocmon steroit, hình thành ở gan trong quá trình trao đổi chất testosteron (x. Androgen) ẢO GIÁC (y), cảm giác, tri giác xuất hiện trong khi thực tế không có mặt sự vật hoặc hiện tƣợng tƣơng ứng, là một trạng thái bệnh lý này sinh do sự phóng ngoại (x. phóng ngoại) không chủ định các hình ảnh tâm lý. Các bệnh của hệ thần kinh trung ƣơng hay ngoại vi, các nhiễm độc hoá chất và thuốc đều có thể gây AG. ASPIRIN (hoá, A aspirin) x. Axit axetylsalixilic ATP (sinh; A adenosine triphosphate) chất mang năng lƣợng vạn năng có trong tất cả các tế bào, đƣợc tạo thành từ ademocin và ba gốc axit photphoric. Năng lƣợng từ quá trình hô hấp hoặc từ ánh sáng mặt trời (trong quá trình quang hợp) đƣợc sử dụng để tổng hợp ATP từ ADP. Tác dụng của enzim tách gốc photphat tận cùng khỏi ATP chuyển nó thành ADP, giải phóng năng lƣợng dùng cho các quá trình khác nhau (nhƣ co cơ, sinh tổng hợp và các hoạt động khác). ADP có thể bị thuỷ phân tiếp, tạo thành AMP giải phóng năng lƣợng. Chế phẩm ATP dùng trong y học. AXETYLCOLIN (sinh; A acetylcholine, Ach), chẫn dẫn truyền thần kinh thấy ở đa số các synap, chỗ tiếp xúc giữa hai tế bào thần kinh. Các sợi sản ra A gọi là sợi thần kinh tiết A, đặc trƣng cho hệ thần kinh phó giao cảm (x. Chất dẫn truyền thần kinh) AXIT AMIN (hoá, sinh; A aminoacid), hợp chất hữu cơ có chứa nhóm cacboxyl (COOH) và nhóm amin (-NH2), vừa có tính axit vừa có tính bazơ (lƣỡng tính). Tuỳ theo vị trí của nhóm amin đối với nhóm cacboxyt, ngƣời ta phân biệt a-, b- và g- aminoaxit. Các AA có nguồn gốc tự nhiên đều là a-aminoaxit (nhóm amin nối với cacbon a). Cấu tạo của AA gồm các tinh thể màu trắng, tham gia trong quá trình tổng hợp nhiều chất chứa nitơ quan trọng trong cơ thể sống. Hiện nay, đã biết trong thiên nhiên có 150 loại AA, trong đó có 20 loại tham gia cấu tạo protein. Phần lớn thực vật là vi sinh vật có khả năng tổng hợp tất cả các AA cần thiết cho chúng. Động vật và ngƣời không có khả năng tổng hợp một số AA mà phải lấy qua thức ăn. Đó là các AA cần thiết hoặc không thay thế đƣợc nhƣ acginin, histidin, isolơxin, lơxin, lisin, methionin, phenilalanin, treonin, triptophan, tirosin, valin. Có các AA tích điện âm ở pH trung tính, trong phân tử của chúng có hai nhóm cacboxyl và một nhóm amin gọi là AA axit, vd. Axit asparaginic, axit glutamic. Có các AA tích điện dƣơng ở pH trung tính gọi là A kiềm, vd. Lisin, acginin histidin. Bột cá, bột sữa, thức ăn lên men, khô dầu… là những thức ăn giầu AA. Ngày nay, một số AA đựơc điều chế bằng cách thủy phân protein hoặc tổng hợp hữu cơ để bổ sung vào thức ăn cho ngƣời, gia súc, côn trùng. AA cũng là hợp chất ban đầu để tổng hợp các loại poliamit, phẩm nhuộm và dƣợc phẩm. AXIT ASCOBIC (hoá; A. ascorbic acid; cg. Axit L – ascobi, vitamin C), C6H806. Là tinh thể trắng thƣờng ở dạng hình tấm, đôi khi ở dạng hình kim, tnc = 1920C. Có trong rau và quả (cà chua, khoai tây,vv). Tổng hợp từ D-glucozơ. Tan trong nƣớc, etanol, không tan trong ete, clorofom, benzen, ete dầu hoả, bền trong không khí khô. Dùng làm chất chống oxi hoá, làm tác nhân khử trong hoá phân tích; các muối sắt, canxi, natri của AA đƣợc dùng trong nghiên cứu sinh hoá. AA là thuốc chữa bệnh thiếu vitamin C và các chứng chảy máu do thiếu chất này. AXIT GLUTAMIC (hoá; A. glucamic acid; cg. Axit a – aminoglutaric, axit 2 – aminopentandioe), HOOCCH2CH2CH(NH2)COOH. Thuộc loại axit amin có chứa một nhóm amin và hai nhóm cacboxyl. Điều chế bằng cách tổng hợp hoặc lên men gluxit. Axit L (+) – glutamic (thƣờng gọi axit glutamic) là những tinh thể không màu, tnc=247 – 2490C (phân huỷ), thăng hoa ở 2000C, độ quay cực riêng với tia D ở 220C: 310C. Ít tan trong nƣớc, etanol; không tan trong ete, axeton. Đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi đạm. Dùng trong y học, trong nghiên cứu sinh hoá, bổ sung vào khẩu phần thức ăn. Axit L (+) – glutamic có vị ngọt của thịt, còn axit D (-) -glutamic không có vị đó. Mononatriglutamat (NaOOCCH2CH2CH(NH2)COOH) dễ tan trong nƣớc, thƣờng gọi là mì chính (bột ngọt) đƣợc dùng làm gia vị (xt. Mì chính) AXIT LACTIC (hoá, sinh; A lactic acid; cg. Axit 2-hidroxipropionic), CH3CHOHCOOH, kết quả của quá trình lên men lactic của vi khuẩn Lactobacillus, sản phẩm cuối cùng của quá trình đƣờng phân kị khí glucozơ. Chất lỏng không màu, không mùi; khối lƣợng riêng 1,24g/cm3; tnc=180C; t=1190C/12mm Hg. Tan trong nƣớc, etanol, ete. Tồn tại ở hai dạng đồng phân quang học. Điều chế bằng cách lên men các chất đƣờng. AL là sản phẩm trung gian quan trọng của quá trình trao đổi chất ở cơ thể động vật, thực vật và vi sinh vật. Có nhiều trong mô sinh vật, trong sữa chua, rau, muối vv. Khi mô cơ làm việc nhiều, hàm lƣợng AL tăng lên rõ rệt trong cơ và máu, AL chuyển hoá thành glucozơ. Là một trong những chỉ số xác định sức chịu đựng khi lao động nặng và kéo dài của ngƣời và một số vật nuôi. AL đƣợc dùng trong tổng hợp hữu cơ, dùng để phát hiện glucozơ và pirogalol; dùng làm dƣợc phẩm, vv. AXIT XITRIC (hoá; A. citric acid; cg. Axit 2 – hidroxi -1, 2, 3- propantricacboxylic), HOC(CH2COOH)2COOH. AX khan có tnc = 1530C. Tinh thể monohiđrat (C6H8O7H2O) mất một phân tử nƣớc khi sấy ở 40 – 500C, dễ tan trong nƣớc (100ml nƣớc hoà tan 133g AX). Dạng tinh thể ngậm một phân tử nƣớc thƣờng có trong dịch quả cây họ cam quýt (Rutaceae), đặc biệt là chanh (chanh chứa 6-8% AX) và nhiều loại quả khác, cũng có trong lá bông, lá cây thuốc lào. Điều chế bằng cách lên men cácbon hiđrat. AX đóng vai trò quan trọng trong sinh học do tham gia chu trình Krepxơ. Dùng trong công nghiệp dƣợc phẩm và thực phẩm. Muối xitrat đƣợc dùng để đóng hộp máu, làm tan sỏi thận. ĂN NHẠT (y), một chế độ ăn bệnh lý (x. Chế độ ăn bệnh lý), không dùng các món ăn có nhiều natri, hạn chế đƣa natri vào cơ thể. Chỉ định trong các trƣờng hợp cần giải quyết chứng phù, giảm khối lƣợng máu, giảm dịch trong các khoảng kẽ gian bào. Bình thƣờng natri đƣợc đào thảo chủ yếu theo nƣớc tiểu, một phần qua mồ hôi. Do một nguyên nhân bệnh lý nào đó (bệnh tim – mạch, suy thận, dùng dài ngày hocmon thƣợng thận, chất cocticoit, vv.), natri bị giữ lại trong cơ thể, nƣớc bị giữ lại gây phù. Chữa phù bằng cách giảm lƣợng natri trong thức ăn từ 4 – 6 g/ngày xuống 0,5 – 1g/ngày, thay muối ăn bằng các muối vô cơ khác. ĂN không có nghĩa là loại hoàn toàn muối khỏi các món ăn. Để thực hiện chế độ ĂN, có thể dùng: gạo, xôi gấc, khoai tây, thịt tƣơi, cá, sữa, trứng, bơ, rau, quả tƣơi, nƣớc quả, đƣờng (mỗi ngày 100 – 300g), bia, vitamin (vitamin A, phức hợp B3, C2 vv), gia vị (hồ tiêu, dấm, hành, tỏi,vv) để đỡ nhạt miệng. ĂN quá kéo dài có thể gây ra tình trạng thiếu natri, rối loạn tính hƣng phấn thần kinh cơ, pH và áp suất thẩm thấu của máu, vv. ĂN NHIỀU (y; Ph. Polyphagie), tình trạng tiêu thụ thức ăn nhiều hơn mức bình thƣờng (danh từ dân gian: háu đói, ăn không biết no, bội thực, vv). Nguyên nhân: tăng nhu cầu dinh dƣỡng (thời kỳ hồi phục sau ốm; vận động thể lực nặng; mắc bệnh nhiễm khuẩn, vv); tăng tiêu hao vật chất của cơ thể (bệnh đái tháo đƣờng, ngộ độc thyroxin, vv); tổn thƣơng trung tâm “no” của vùng dƣới đồi hoặc liên quan đến hệ viền của vỏ não, xảy ra do vùng dƣới đồi hoặc liên quan đến hệ viền của vỏ não, xảy ra do tai biến mạch máu não hoặc những chấn thƣơng tinh thần quá mạnh (triệu chứng bệnh lý: ăn vô độ). ĂN SAM (y), trƣờng hợp trẻ vừa bú sữa mẹ vừa ăn sữa bò. Có hai cách cho ĂS: cho ăn thêm sữa bò, sau mỗi lần bú mẹ (vd. trƣờng hợp mẹ thiếu sữa, ăn bổ sung sau 6 tháng tuổi); ngoài những lần bú mẹ, cho ăn sữa bò một hoặc hai lần (trƣờng hợp mẹ vắng nhà). ĂS thƣờng làm cho trẻ dễ bỏ bú sữa mẹ. ĂN VÔ ĐỘ (y) x. Ăn nhiều ẤU TRÙNG (sinh; larva) pha phát triển của các loại động vật có đốt (côn trùng, tôm, cua…) Trứng nở ra có các đặc điểm hình thái, tập tính khác với sâu trƣởng thành (sâu non của bƣớm, sâu đục thân lúa, sâu xanh hại đay, sâu róm thông, tằm dâu…). Qua nhiều lần lột xác, mỗi lần lột xác là 1 tuổi. ÂT lớn lên và hoá nhộng, nhộng hoá sâu trƣởng thành hoặc ÂT trực tiếp thành sâu trƣởng thành. Từ điển Y học Việt Nam – Mục B BÀ ĐỠ (dân tộc) x. Bà mụ BẠCH BIẾN (y), bệnh da có dát trắng, thƣờng xuất hiện đột ngột ở mọi lứa tuổi, ở cả nam và nữ. Dấu hiệu đặc biệt dễ phân biệt với các bệnh bạch bì khác: không ngứa, không tê, không vảy, quanh vết trắng có quầng thâm sẫm màu hơn da lành. BB không ảnh hƣởng đến sức khỏe toàn thân, chỉ gây tác động tâm lý về thẩm mũ khi dát trắng xuất hiện ở mặt. Chƣa rõ, căn nguyên của bệnh. Có thể dùng nhiều loại thuốc để điều trị, nhƣng chƣa đạt kết quả ổn định. BẠCH CẦU (y, sinh), một loại tế bào trong máu, có nhân, nhân không có màu sắc, làm nhiệm vụ bảo vệ cơ thể. Về mặt hình thái có kích thƣớc 7 – 14mm, sau khi nhuộm thƣờng đƣợc phân biệt thành loại nhân một múi (đơn nhân) và loại nhân nhiều múi (đa nhân); thành loại không có hạt trong bào tƣơng (tế bào lympho và tế bào đơn nhân) và loại có hạt (trung tính, ƣa axit hay ƣa bazơ). Nơi sản sinh là tuỷ xƣơng; khi trƣởng thành mới vào máu. Trong 1mm3 máu, bình thƣờng có từ 4000 đến 9000 BC nói chung. Số lƣợng dƣới 4000 là giảm, sự giảm thƣờng thấy trong nhiễm độc; cao hơn 9000 là tăng, thƣờng gặp khi nhiễm khuẩn. BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN (sinh), loại bạch cầu có kích thƣớc lớn nhất, trong chất tế bào không có hạt. Nhân lớn, hình quả thận. Chiếm 4-5% số lƣợng bạch cầu, là các thực bào tích cực ăn các phần tử lạ xâm nhập cơ thể. BẠCH CẦU HẠT (sinh), loại bạch cầu có nhiều hạt trong chất tế bào. Đôi khi còn gọi là bạch cầu nhân đa hình, vi nhân có nhiều dạng. Có ba dạng: BCH trung tính (chiếm 70% số bạch cầu), BCH ƣa axít (chiếm 1,5%) và BCH ƣa kiềm (chiếm 0,5%) BẠCH CẦU KHÔNG HẠT (sinh), loại bạch cầu không chứa các hạt trong chất tế bào. Có hai loại: lymphô bào chiếm 25% và bạch cầu đơn nhân chiếm 4%. Cả hai loại đều có nhân lớn và một lƣợng nhỏ chất tế bào màu sáng. BẠCH CẦU TRUNG TÍNH (sinh, y), loại bạch cầu chứa các hạt, không bị bắt màu bởi cả hai loại thuốc nhuộm axit và kiềm. Có nhân phân thuỳ, vì thế còn gọi là bạch cầu nhân đa hình. Chiếm khoảng 70% tổng số bạch cầu, có chứa năng bắt và tiêu các thể lạ nhƣ vi khuẩn nhờ các enzym do nó tiết ra. Là tuyến bảo vệ đầu tiên của cơ thể đối với các bệnh. Có thể đi qua các mao mạch bằng chuyển động amip vào các mô vây quanh chỗ bị nhiễm khuẩn, ở đây chúng có thể chết và hình thành mủ. BẠCH CẦU ƢA AXIT (sinh, y), loại bạch cầu có nhân phân thuỷ và chất tế bào dạng hạt, bắt màu với các thuốc nhuộm axit. Chiếm khoảng 1,5% tổng số bạch cầu, số lƣợng tăng khi cơ thể bị dị ứng nhƣ hen, sốt đồng cỏ, vì nó có tính kháng histamin. Số lƣợng BCƢA do hocmon vỏ thƣợng thận điều chỉnh. BẠCH CẦU ƢA KIỀM (sinh, y), loại bạch cầu chứa hạt bắt mầu với các thuốc nhuộm kiềm. Có một nhân hình thuỳ, chiếm khoảng 0,5% tổng số bạch cầu, chuyển vận bằng chân giả, có thể tiêu diệt vi khuẩn. Sản sinh ra heparin và histamin, đƣợc xem là các tế bào lang thang, đã tìm thấy cả trong thành mạch máu. BẠCH TRUẬT (y Atractylodes macrocephala), cây thảo, họ Cúc (Asteraceae). Thân cao khoảng 0,5m. Lá mọc so le, lá ở phía ngọn không chia thuỳ, phía dƣới có chia thuỳ. Cụm hoa hình đầu, hoa hình ống, phía dƣới màu trắng, phía trên tím đỏ. Đã đƣợc đi thực vào Việt Nam, trồng ở vùng núi mát và đồng bằng. Cây chứa tinh dầu, vitamin A, atratylol, glucozit, insulin, muối kali atractylat. Thân rễ (củ) phơi, sấy khô có vị ngọt hơi đắng, mùi thơm nhẹ, đông y dùng chữa đầy, trƣớng bụng, chậm tiêu, thấp nhiệt, dƣơng hƣ. BÀI TẬP THỂ LỰC (thể thao, y), tổng hợp các động tác vận động đƣợc hệ thống hoá thành bài tập, sắp xếp theo một quy trình nhất định và phù hợp với tâm lí, sinh lí ngƣời tập, để luyện thân thể, tăng sức khỏe, kĩ năng vận động, chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho ngƣời tập hƣớng theo một mục đích định trƣớc (học tập, lao động, thi đấu thể thao,vv). Về nguyên tắc, BTTL khác với các hoạt động vận động thƣờng lệ trong sinh hoạt, lao động chân tay (gánh nƣớc, đốn củi, cày ruộng, giã gạo, vv). Có một số hoạt động lao động thể lực có thể dùng trong các BTTL nếu thực hiện theo những quy định, yêu cầu của giáo dục thể chất. BAN (tổ chức), tên gọi cơ quan làm chức năng quản lý hay chức năng tham mƣu trong hệ thống bộ máy của Nhà nƣớc và các tổ chức của Đảng và đoàn thể ở Việt Nam. 1. Cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với ngành hoặc lĩnh vực đƣợc chính phủ phân công trong phạm vi cả nƣớc (vd: Ban tổ chức và cán bộ của Chính phủ) 2. Cơ quan thuộc Chính phủ do thủ tƣớng trực tiếp chỉ đạo, có chức năng giúp thủ tƣớng Chính phủ quản lý một số lĩnh vực công tác (vd. Ban biên giới của Chính phủ) 3. Cơ quan tham mƣu của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam về các lĩnh vực công tác đƣợc phân công (vd. Ban khoa giáo trung ƣơng, Ban tƣ tƣởng văn hoá trung ƣơng) 4. Ngoài ra ở một số ngành của chính quyền trung ƣơng (bộ, tổng cục…) ở các tổ chức Đảng, đoàn thể và chính quyền địa phƣơng cũng có các ban nghiên cứu hay giúp việc chỉ đạo một số lĩnh vực nhất định (vd. Ban tuyên giáo). BAN ĐỎ (y), một dấu hiệu chung cho nhiều bệnh ngoài da với biểu hiện: da đỏ, đỏ nhạt hoặc thẫm, khi ấn bằng một lam kính thì màu đỏ sẽ mất, khi thôi ấn màu đỏ xuất hiện trở lại. BĐ là một hiện tƣợng dãn mạch, sung huyết tạm thời và mất đi nhanh chóng. BAN XUẤT HUYẾT (y) thƣơng tổn cơ bản của da và niêm mạc do hồng cầu thoát ra ngoài mao mạch và niêm mạc. Biểu hiện: các chấm xuất huyết nhỏ, đỏ ở giữa hay chấm xuất huyết lớn có màu tím, bờ không đều và giới hạn không rõ, không mất đi khi ấn bằng lam kính. BXH là thƣơng tổn chung cho nhiều bệnh chảy máu (BXH dị ứng, BXH tối cấp, BXH nhiễm khuẩn, BXH thấp khớp, vv.) BÀN TAY KHOÈO (y) biến dạng của bàn tay do dị tật bẩm sinh hoặc di chứng chấn thƣơng. Nguyên nhân: các rối loạn phát triển xƣơng hoặc co cơ. Thƣờng bàn tay bị gấp và vẹo ra ngoài về phía xƣơng quay; vẹo vào trong về phía xƣơng trụ. Có trƣờng hợp bị duỗi quá mức so với cẳng tay. Phải mổ sửa biến dạng. BẢN ĐỒ NHIỄM SẮC THỂ (y) biểu đồ cho thấy trật tự của các gen dọc theo chiều dài nhiễm sắc thể. Đựơc xây dựng từ những thông tin thu đƣợc nhờ những nghiên cứu liên kết gen (cho ta bản đồ liên kết gen) và những quan sát thực hiện nhiễm sắc thể đa sợi (nhiễm sắc thể khổng lồ) của tuyến nƣớc bọt ở một số côn trùng nhƣ ruồi giấm (Drosophila sp) BẢN NĂNG SINH DỤC (sinh, y), hành vi bẩm sinh về giới tính của sinh vật nhằm bảo tồn giống loài. Ở động vật, nhu cầu giao phổi chỉ xảy ra khi động dục (X. Động dục). Ở ngƣời, do tác động của nhiều yếu tố (văn hoá, xã hội, vv) và đặc biệt của yếu tố tinh thần, BNSD đã phần nào đƣợc chế ngự BAO CAO SU (y; cg, bao dƣơng vật, ca pôt, túi cao su, conđom), bao làm bằng cao su hoặc chất dẻo mỏng để bọc dƣơng vật khi giao hợp nhằm mục đích tránh thai và đề phòng lây bệnh qua đƣờng tình dục (bệnh hoa liễu, AIDS). Kĩ nghệ hiện đại cho phép sản xuất những bao mỏng, dai, chắc, có tráng sẵn chất nhờn, có thêm một túi nhỏ ở đầu để chứa tinh dịch khi xuất tinh, đƣợc tiệt khuẩn và đóng gói riêng từng chiếc cho tiện dùng. BCS bảo đảm an toàn cho ngƣời sử dụng, không ảnh hƣởng gì đến khoái cảm. BAO QUY ĐẦU (y) nếp da bao bọc quy đầu dƣơng vật của nam giới, ở nữ giởi cũng có một bộ phận tƣơng tự bao bọc âm vật (bao âm vật). BQĐ có một tật bẩm sinh là hẹp hay chít BQĐ (với biểu hiện bao dài, lỗ trƣớc của bao bị thu hẹp, không trật lên đƣợc). Tật thƣờng phát hiện từ lúc trẻ mới đẻ vì khi trẻ đi tiểu nếu để ý sẽ thấy bao da phồng to. Tật chít hẹp BQĐ làm cho bựa đóng lại trong bao, có thể gây ngứa ngáy khó chịu, gây viêm. Trẻ em thƣờng hay kéo BQĐ trật lên trên, nhƣng sau đấy không kéo trở xuống lại, gây nên biến chứng nghẹt BQĐ, phải mổ ngay. Đối với BQĐ dài, dạng hẹp, cần xén bớt để tránh viêm, nghẽn, ung thƣ, vv. Dân tộc, Do Thái có tập quán cắt BQĐ cho tất cả trẻ em nam từ lúc 6 – 7 tuổi, nhân dịp này gia đình tổ chức một ngày lễ gia đình gọi là ngày lễ cắt BQĐ. BAO TRÁNH THAI (y; tk. Bao dƣơng vật, ca pốt, bao cao su, túi cao su, conđom) x. Bao cao su BÀO CHẾ (y), môn đƣợc học nghiên cứu việc điều chế từ các dƣợc liệu thànhc ác dạng thuốc uống, tiêm và dùng ngoài, với công hiệu phòng chữa bệnh cao nhất, dễ dùng, bảo quản đƣợc lâu và có hình thức mỹ thuật. BC tân dƣợc (theo y học hiện đại) và đông dƣợc có nhiều điểm kỹ thuật khác nhau, có thể bổ sung cho nhau trong thực tiễn sản xuất thuốc men cần dùng. BÀO TƢƠNG (sinh), thành phần của tế bào, nằm quanh nhân và phía trong màng tế bào, tạo nên hình dáng của tế bào nhƣ hình tròn, vuông, trụ, đa giác hoặc hình sợi, hình nhiều đuôi. Trong một số bệnh (vd. Trong nhiễm độc chì) có xuất hiện một số vật lạ trong BT. BẢO HIỂM THÂN THỂ (kinh tế), loại bảo hiểm lấy sinh mạng con ngƣời làm đối tƣợng, bao gồm: bảo hiểm tuổi già, ốm đau, tai nạn, mất sức lao động… yêu cầu bảo hiểm cụ thể phụ thuộc vào tính đặc thù trong từng nghành nghề khác nhau. Ngƣời đƣợc bảo hiểm phải kí kết hợp đồng với tổ chức bảo hiểm và nộp phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần, tuỳ theo hình thức bảo hiểm. Tổ chức bảo hiểm phải trả cho ngƣời đƣợc bảo hiểm một số tiền theo những thời hạn đã ấn định, một lần, nhiều lần hay định kì thƣờng xuyên nhƣ hƣu trí (bảo hiểm hƣu trí) BẢO HIỂM Y TẾ (kinh tế), loại bảo hiểm do nhà nƣớc tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân. Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị định số 299 ngày 15.8.1992 về BHYT. BHYT áp dụng bắt buộc đối với cán bộ, công nhân viên tại chức, hƣu trí, nghỉ mất sức lao động trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức đảng, đoàn thể, xã hội, hội quần chúng có hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, các doanh nghiệp quốc doanh, kể cả doanh nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài và tổ chức quốc tế tại Việt Nam có thuê lao động là ngƣời Việt Nam. Các đối tƣợng khác tham gia BHYT tự nguyện. Mức đóng BHYT do cơ quan doanh nghiệp chịu trách nhiệm phần lớn (khoảng 2/3), cá nhân chỉ đóng phần nhỏ. Ngƣời đóng BHYT đƣợc khám, chữa bệnh ở tất cả các cơ sở y tế. Không đƣợc hƣởng quyền lợi, về BHYT trong trƣờng hợp tự tử, say rƣợu, dùng chất ma tuý, vi phạm pháp luật, bệnh lây qua đƣờng sinh dục v.v. BẢO HỘ LAO ĐỘNG (kinh tế, y), hệ thống các giải pháp về pháp luật, khoa học, kĩ thuật, kinh tế – xã hội nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe của con ngƣời trong quá trình lao động sản xuất. Nội dung bao gồm: 1/ Xây dựng, ban hành và giám sát việc thực hiện hệ thống luật vầ bảo đảm an toàn – vệ sinh lao động, hệ thống các tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố điều kiện lao động, hệ thống các quy phạm an toàn trong lao động – sản xuất và các chínhs ách, chế độ bồi dƣỡng sức khỏe, chăm sóc y tế cho những ngƣời lao động phải làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, kém hấp dẫn. 2/ Bảo đảm tính đồng bộ và tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu an toàn – vệ sinh lao động trong toàn bộ quá trình thiết kế, sản xuất, vận chuyển, lắp đặt, vận hành và bảo quản nhà xƣởng, quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị, vật tƣ, nhiên liệu, năng lƣợng sử dụng trong quá trình lao động. 3/ Không ngừng nâng cao hiểu biết và ý thức của ngƣời sử dụng lao động về an toàn – vệ sinh lao động bằng cách tuyển chọn, tuyên truyền giáo dục, hƣớng dẫn, đào tạo thƣờng xuyên luyện tập các phƣơng án phòng, chống các sự cố trong sản xuất. Các hình thức sơ khai của BHLĐ đã xuất hiện cùng với quá trình phát triển sản xuất. Kĩ thuật và công nghệ sản xuất càng phát triển, nguy cơ ảnh hƣởng của các yếu tố không thuận lợi phát sinh trong quá trình phát cũng ngày càng tăng lên, đòi hỏi công tác BHLĐ phải phát triển tƣơng ứng. Nhà nƣớc rất quan tâm đến công tác BHLĐ. Ngay sau khi thành lập nƣớc Việt nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ đã ban hành các Sắc lệnh 29/SL (13.3.1947) và 77/SL (22.5.1950) về an toàn – vệ sinh lao động, thời giờ lao động – nghỉ ngơi. Tiếp theo đó là Điều lệ tạm thời về bảo hộ lao động (Nghị định 181/CP ngày 18.12.1964, Pháp lệnh bảo hộ lao động (10.9.1991) và gần đây trong bộ luật lao động mới ban hành (1994) có một chƣơng quy định về công tác BHLĐ. Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cũng đã có nhiều công ƣớc và khuyến nghị về BHLĐ. Đáng chú ý là Công ƣớc 155 (1981) về an toàn và sức khỏe của ngƣời lao động đã đƣợc Việt Nam phê chuẩn; Công ƣớc 148 về bảo hộ ngƣời lao động chống những rủi ro nghề nghiệp do ô nhiễm không khí, tiếng ồn và những chấn động ở nơi làm việc; Công ƣớc 174 (1993) về ngăn ngừa các tai nạn công nghiệp. BẢO VỆ BÀ MẸ TRẺ EM (y), hệ thống các biện pháp nhà nƣớc và xã hội, nhằm bảo vệ sức khỏe phụ nữ và trẻ em, bao gồm: chăm sóc sức khoẻ ban đầu, vệ sinh và dinh dƣỡng, chăm sóc thai nghén để bảo đảm sinh đẻ an toàn, tiêm chủng chống các bệnh hiểm nghèo, vv; kế hoạch hoá gia đình; theo dõi tình trạng sức khỏe và sự phát triển của trẻ em; tổ chức cứu trợ xã hội cho phụ nữ và trẻ em; tích cực điều trị khi phát hiện bệnh; nâng cao vị trí ngƣời phụ nữ trong xã hội; thực hiện Pháp lệnh bảo vệ trẻ em; vv. BẢO VỆ SỨC KHỎE (y), tổng hợp các biện pháp của nhà nƣớc và xã hội để giữ gìn, nâng cao sức khỏe, phòng ngừa, điều trị bệnh tật và thƣơng tật, kéo dài tuổi thọ của con ngƣời. BVSK gắn chặt với sự phát triển toàn diện của xã hội, chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội của một nƣớc. Công tác BVSK đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành: kinh tế, nông nghiệp, công nghiệp, thể dục thể thao, giáo dục, y tế… và nhất là đòi hỏi sự tham gia tích cực của nhân dân vào các phong trào, các chƣơng trình sức khỏe, thực hiện luật bảo vệ sức khỏe và bảo hiểm sức khỏe. BÁT VỊ HOÀN (y; thận khí hoàn), bài thuốc ôn bổ thận dƣơng, gồm 8 vị (thục địa, sơn thù, hoài sơn, trạch tả, đan bì, phục linh, nhục quế, phụ tử), đƣợc làm thành viên mềm. BĂNG PHIẾN (hoá) x. Naphtalen BĂNG HUYẾT (y), hiện tƣợng ra máu (huyết) nhiều và ồ ạt từ đƣờng sinh dục nữ gây nên tụt huyết áp, sốc, rất nguy hiểm và dễ dẫn tới tử vong. Nguyên nhân: sẩy thai, do sót nhau, chủ yếu là sau khi sổ thai, trƣớc và nhất là sau khi sổ nhau, BH xảy ra ở phụ nữ đẻ nhiều, cơ tử cung giãn, không co hồi sau sổ nhau, làm cho lòng các mạch máu thành tử cung vẫn há rộng và máu chảy ồ ạt ra ngoài. Để phát hiện kịp thời BH, phải kiểm tra kĩ bán nhau, đảm bảo nguyên vẹn, không sót nhau; theo dõi sản phụ ít nhất một giờ sau sổ nhau, bảo đảm tử cung co hồi tốt, làm thành một khối cầu cứng chắc. BH là một ca cấp cứu sản khoa tối cấp, cần phải giải quyết kịp thời mới cứu đƣợc sản phụ. BĂNG KINH (y) hiện tƣợng hành kinh ra nhiều máu tới mức ảnh hƣởng đến toàn thể trạng, bất kể thời gian dài hay ngắn. Nguyên nhân BK: tử cung co bóp kém ở những ngƣời đã đẻ nhiều lần, u cơ dƣới niêm mạc tử cung, tăng sản niêm mạc tử cung…Cần tích cực giải quyết các hậu quả mất máu cấp, sự suy yếu cơ thể đồng thời cầm máu nhanh. Điều trị dự phòng cho những kỳ hành kinh sau, đồng thời tìm nguyên nhân của BK. BẨM CHẤT DỄ MẮC BỆNH (y), tình trạng đặc biệt của cơ thể một cá thể (thể địa) làm cho cơ thể đó dễ mắc một bệnh mà nhiều ngƣời khác không mắc. Nguyên nhân là trong cơ thể có sẵn từ trƣớc một sự thay đổi hay rối loạn sinh hoá, nhƣng chƣa bộc lộ ra ngoài, khi gặp một điều kiện thuận lợi nhất định, các dấu hiệu bệnh lý mới phát sinh và mới có thể phát hiện đƣợc. Vd. bệnh thiếu máu tan máu do thiếu một trong số các enzym trong hồng cầu cần thiết cho sự chuyển hoá của nó, chẳng hạn enzym G6PD (glucozơ – 6 – phophat đehiđrogenaza). Bệnh nhân có các dấu hiệu của bệnh thiếu máu tan máu bẩm sinh mạn tính. Thiếu enzym G6PD tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện bệnh vàng da tan máu cấp tính nếu xảy ra nhiễm khuẩn hay nhiễm độc (do uống các thuốc chống sốt rét nhƣ primachin, các sulfamide, các thuốc hạ nhiệt, vv). BẨM SINH (sinh, giáo dục), tố chất đƣợc hình thành trong thời kỳ bào thai, có đƣợc do di truyền, hoặc do những điều kiện phát triển thai nhi. Vd. Do sự phát triển không bình thƣờng của một cơ quan hay mô nào đó trong thời kỳ bào thai dẫn đến sứt môi, hở hàm ếch, bạch tạng, thừa ngón tay… có quan điểm cho rằng, cái BS quy định mọi sự phát triển tâm lý, còn môi trƣờng, xã hội, giáo dục chỉ làm bộc lộ dần các đặc điểm BS. Quan điểm duy vật biện chứng xem BS chỉ là tiền đề vật chất của sự phát triển. Những biến đổi về chất trong sự phát triển tâm lý trẻ chủ yếu đƣợc quyết định do hoạt động giao lƣu của chủ thể trong môi trƣờng sống và giáo dục. BẤM HUYỆT (y) x. Day ấn huyệt BẤT LỰC (y), không sử dụng đƣợc chức năng bình thƣờng của một bộ phận cơ thể do nhiều nguyên nhân khác nhau (thƣơng tật, vv). Vd. Chi bị bại liệt, tai điếc, vv. BẤT LỰC TÌNH DỤC (y), không có khả năng tiến hành giao hợp một cách bình thƣờng và trọn vẹn. Vd. liệt dƣơng đối với nam, lãnh đạm tình dục đối với nữ. Nguyên nhân: do khuyết tật của bộ phận sinh dục, do sức khỏe kém, quá lao tâm lao lực, do các yếu tố tâm lý, thần kinh, nội tiết, vv. Chữa khó khăn, phức tạp, tập trung tác động chủ yếu vào các yếu tố thần kinh tâm lý. Theo y học cổ truyền, BLTD là do thận âm hƣ. Có thể chữa bằng châm cứu và thuốc đông y. BÉO PHÌ (y), tình trạng một cơ thể tích lũy mỡ quá mức ở trong các phủ tạng cũng nhƣ tổ chức liên kết và tổ chức dƣới da, làm cho khối lƣợng cơ thể vƣợt quá 25% khối lƣợng lý tƣởng. Nguyên nhân: ăn nhiều hoặc rối loạn chuyển hoá hay nội tiết. BP là trạng thái bệnh lý kèm theo các bện khác nhƣ đái tháo đƣờng, tăng huyết áp. Để chống BP, cần có chế độ ăn hợp lý (lƣợng thức ăn có năng lƣợng không quá cao so với nhu cầu của cơ thể) và tập luyện thƣờng xuyên. BỆNH (y, nông sinh), quá trình hoạt động không bình thƣờng của cơ thể sinh vật (ngƣời, động vật, thực vật), từ nguyên nhân khởi thủy đến hậu quả cuối cùng. Nguyên nhân gây B rất nhiều, có thể tổng hợp làm ba loại chính: hoặc do bản thân cơ thể sinh vật có khuyết tật nhƣ di truyền bẩm sinh hay rối loạn sinh lý hoặc do hoàn cảnh sống của sinh vật khắc nghiệt nhƣ quá nóng, quá lạnh , bị ngộ độc, không đủ chất dinh dƣỡng; hoặc do bị các sinh vật khác (nhất là các vi sinh vật) kí sinh. Do đó, bệnh có rất nhiều loại, nhiều dạng hình. Một cơ thể, sinh vật không chỉ có một loại bệnh, và nhiều lúc một loại bệnh không chỉ có trên một cá thể sinh vật. Triệu chứng, điều kiện phát sinh phát triển của từng loại bệnh thƣờng khác nhau. Điều quan trọng trƣớc hết là phải xác định đúng nguyên nhân gây B, sau đó xét đến mối quan hệ giữa nguyên nhân gây bệnh và cơ thể bị B cùng mối quan hệ giữa chúng với điều kiện hoàn cảnh xung quanh thì mới phòng chữa B có hiệu quả. BỆNH AĐIXƠN (y), bệnh suy tuyến thƣợng thận mạn tính do Ađixơn (Addison) mô tả lần đầu tiên năm 1855. Nguyên nhân: vỏ tuyến thƣợng thận bị phá huỷ do lao (chủ yếu), ung thƣ, giang mai, xơ cứng động mạch, vv. Dấu hiệu: sút cân, chóng mệt mỏi, suy yếu về thể chất và tinh thần, chán ăn, buồn nôn, nôn, giảm huyết áp, da bị sạm nâu, nhất là ở những nơi bị hở nhƣ mặt, cổ tay hoặc những nơi da thƣờng bị cọ xát, chỗ có sẹo cũ. Bệnh nhân có thể chết vì truỵ tim mạch, ngừng tim đột ngột do kali trong máu tăng cao. Điều trị: bổ sung các hocmon bị thiếu (cortisone), chữa nguyên nhân (lao, ung thƣ,vv). BỆNH ÁN (y) hồ sơ bệnh án của từng bệnh nhân trong mọi cơ sở điều trị nội, ngoại trú. BA đƣợc lập theo một mẫu tƣơng đối thống nhất, nhằm ghi chép đầy đủ các thông tin liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới bệnh đƣợc điều trị, gồm các phần: sơ yếu lí lịch (họ, tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và gia đình, hoàn cảnh kinh tế); bệnh sử (diễn biến của các triệu chứng bệnh từ khi bắt đầu, các biện pháp khám chữa bệnh đã đƣợc sử dụng); tiền sử bệnh tật gia đình và bản thân; các thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, chẩn đoán phân biệt và xác định, chỉ định điều trị. Phần thực hiện và theo dõi đƣợc ghi hàng ngày lên phiếu điều trị kèm theo. Kết thúc quá trình điều trị, thầy thuốc ghi nhận xét về tình hình lúc ra viện (hoặc chết). BA là tài liệu cần thiết cho bệnh nhân trong hàng chục năm và có giá trị nghiên cứu cho các cơ sở khám và điều trị bệnh. BỆNH BẠCH CẦU (y), bệnh ác tính của máu và các tổ chức tạo máu (tuỷ xƣơng, lách, hạch). Bệnh biểu hiện bằng hiện tƣợng sinh sản quá mức không ngăn cản, kiểm soát đƣợc của bạch cầu bình thƣờng và bất thƣờng là 4000 – 9000/mm3, khi bị bệnh có thể lên tới 100 – 200 nghìn/mm3. Sự xâm lấn này kết hợp với hiện tƣợng rối loạn tế bào hồng cầu và tiểu cầu. Căn cứ vào dòng bạch cầu bị bệnh có thể có BBC thể tủy, BBC lympho, BBC đơn nhân. Nguyên nhân bệnh: nhiễm phóng xạ (nhƣ nạn nhân ở Hirosima), có những nguyên nhân chƣa rõ nhƣ bệnh ở súc vật (x. Bệnh lơcôxis). Cách điều trị hiện nay: dùng hoá chất chống ung thƣ đặc hiệu, corticoides, kháng sinh, truyền máu. Có thể bệnh giảm từng đợt, bệnh nhân sống bình thƣờng và bệnh kéo dài. BỆNH BẠCH HẦU (nông y), bệnh nhiễm độc, nhiễm khuẩn do vi khuẩn Corynebacterium diphteriae gây ra, chủ yếu ở trẻ em. Biểu hiện: viêm họng có giả mạc hoặc viêm thanh quản ngạt thở do giả mạc phủ đầy trên thanh quản và dấu hiệu nhiễm độc nặng (viêm cơ tim và liệt các các dây thần kinh). Bệnh truyền nhiễm, lây bằng các giọt nƣớc bọt bắn ra xung quanh do hắt hơi hoặc ho, trong đó có chứa vi khuẩn BBH và theo đƣờng hô hấp xâm nhập vào ngƣời lành. Phòng bệnh có hiệu quả cao bằng tiêm giải độc tố BBH. Ở gà, có một bệnh gọi là BBH nhƣng là một thể của bệnh đậu gà, do virut (x. Bệnh đậu) và ở bê có một bệnh cũng gọi là BBH nhƣng do vi khuẩn Spherophonus necrophonus gây viêm niêm mạc miệng và hoại thƣ nặng. BỆNH BẠI LIỆT (y, tk. bệnh Heine – Medin, lấy tên 2 tác giả mô bệnh đầu tiên), bệnh nhiễm khuẩn lây lan có thể gây thành dịch, do virut bại liệt làm thƣơng tổn chất xám của tuỷ sống, chủ yếu là sừng trƣớc của tuỷ sống. Bệnh thƣờng xảy ra ở trẻ em với dấu hiệu sốt nhẹ, rồi liệt ở các chi hay liệt cơ hô hấp, chứa virut bại liệt, làm ô nhiễm nƣớc và thực phẩm. Phòng bệnh có hiệu quả bằng vắc xin bại liệt. Tổ chức Y tế Thế giới đặt kế hoạch thanh toán BBL vào năm 2000. BỆNH BAZƠĐÔ (y), bệnh cƣờng tuyến giáp, xảy ra phần nhiều ở nữ, nam ít bị hơn. BB do thầy thuốc ngƣời Đức Bazơđô (D. Kart Basedow) mô tả năm 1840 với 3 triệu chứng chính (tam chứng Bazơđô): bƣớu cổ, lồi mắt hai bên, tim đập nhanh. Sau này thêm một số dấu hiệu khác: run tay, gầy sút cân và thay đổi tính tình, dễ bị kích động, lo âu, hay ra mồ hôi, vv (x. Cƣờng tuyến giáp). Điều trị nội khoa bằng cách dùng các thuốc kháng giáp MTU (methyl thiouracile), PTU (propylthiouracile), néo mercazole, vv, trợ tim và an thần, dùng iot phóng xạ, điều trị ngoại khoa bằng chỉ định cắt bỏ tuyến giáp nếu điều trị nội khoa không đem lại kết quả. BỆNH BẨM SINH (y), bệnh có nguy cơ ngay từ khi mới đẻ; có thể dễ nhận thấy (thừa ngón tay, ngón chân, cụt một phần của chi trên, chi dƣới, sứt môi, tràn dịch não,…); cũng có khi phải khám kĩ mới phát hiện đƣợc (tật không thủng hậu môn, tinh hoàn lạc chỗ vv); có thể không phát hiện đƣợc trừ khi ngẫu nhiên khám nghiệm tử thi (thừa lách,vv). Nguyên nhân: bệnh di truyền do gen, bệnh bào thai mắc phải cùng với mẹ khi có thai (nhiễm virut rubeon, nhiễm hoá chất độc nhƣ chất phát quang, chất diệt cỏ BỆNH BỐT KIN (y) x. Bôtkin X.P BỆNH BỤI PHỔI SILIC (y), tình trạng bệnh lý ở phổi do hít phải bụi có hàm lƣợng silic tự do cao. Là bệnh nghề nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam. Đến nay, số trƣờng hợp bệnh đƣợc xác định khoảng 5 nghìn chiếm tỷ lệ xấp xỉ 90% tổng số bệnh nhân làm những nghề đƣợc hƣởng chế độ đền bù độc hại. Đặc điểm của bệnh: về mặt giải phẫu là xơ hoá và phát triển các hạt ở hai lá phổi; về lâm sàng là khó thở; về mặt Xquang là phổi có hình ảnh tổn thƣơng đặc biệt. Bệnh phát triển và không hồi phục ở công nhân hàng ngày hít thở bụi chứa silic nhƣ thạch anh, cát, granit, vv. Triệu chứng cơ bản là khó thở. Còn có thể gặp các triệu chứng khác nhƣ đau ngực, hay đau ở vùng đáy phổi, ho và khạc đờm (đờm đen, gặp ở công nhân mỏ than). Dấu hiệu bệnh xuất hiện sớm nhất là hình ảnh tổn thƣơng trên phim Xquang. BBPS có nhiều biến chứng, là nguyên nhân gây tử vong của lao phổi (x. Silicô lao), suy hô hấp và nhiễm khuẩn phế quản – phổi cấp tính. Ở Việt Nam, bệnh gặp nhiều nhất ở công nhân khai thác than (trong hầm lò), đúc cơ khí, luyện kim, sản xuất vật liệu chịu lửa. Cho đến nay chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu làm ngừng sự tiến triển của bệnh hoặc làm khỏi bệnh. Tuy nhiên, có thể áp dụng một số phƣơng pháp nhƣ điều trị triệu chứng (khó thở), điều trị biến chứng hạn chế tử vong sớm (nhất là đối với viêm phế quản – phổi cấp tính), điều trị phục hồi khả năng lao động (tập thở, khí công, dƣỡng sinh, vv) làm tăng dung tích sống của phổi, làm giảm hội chứng tắc nghẽn và hội chứng hạn chế. Biện pháp dự phòng quan trọng nhất là giảm nồng độ bụi ở môi trƣờng lao động. Công nhân phải đeo khẩu trang – loại có hiệu quả ngăn đƣợc bụi. BBPS là bệnh nghề nghiệp đựơc bảo hiểm. Khi mắc bệnh, ngƣời bệnh đƣợc giám định bệnh và đƣợc hƣởng chế độ đền bù. BỆNH CẢNH LÂM SÀNG (y, bệnh tình, tình trạng bệnh), tập hợp những biểu hiện của bệnh từ nhiều nguồn: bện nhân tự nhận thấy và diễn tả các rối loạn chức năng nhƣ nhức đầu, chóng mặt, táo bón, vv (triệu chứng chủ quan); lời kể của thân nhân ngƣời bệnh; thầy thuốc phát hiện qua khám lâm sàng trực tiếp (tứ chẩn trong y học cổ truyền dân tộc: vọng, văn, vấn, thiết) hoặc bằng các dụng cụ đơn giản (ống nghe, búa gõ phản xạ, vv); xét nghiệm dịch và bệnh phẩm (máu, nƣớc tiểu, phân, đờm, chất chọc dò, vv) trong các phòng xét nghiệm, kết quả thăm dò chức năng các cơ quan, nội soi, vv. BCLS là cơ sở cho phép hình dung đƣợc tình hình của bệnh, đi đến xác định chẩn đoán, điều trị và tiên lƣợng bệnh. BỆNH CHÂN VOI (y) 1. Ở ngƣời (tk. Phù voi), biểu hiện ở thể tích của hạ nang hay một chi dƣới to ra nhƣ chân voi. Bệnh thấy ở xứ nóng do giun chỉ làm tắc các mạch bạch huyết. Cũng có thể tắc do nguyên nhân khác. Hoặc do mạch bạch huyết nhiễm liên cầu khuẩn nhiều lần. Ở Việt Nam, đã thấy BVC ở Nam Hà, Hải Hƣng, vùng đất cát Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, vv. 2. Ở súc vật, bệnh của da và mô liên kết dƣới da ở chân, đặc biệt là chân sau, thƣờng thấy ở ngựa. Đặc điểm : viêm da mạn tính do những biến loạn tuần hoàn, da bị nứt, sinh apxe, chân ngựa thành một hình trụ to cứng, lạnh; thỉnh thoảng có những cơn viêm cấp tính, làm cho da nóng và đau. BỆNH CHẤT TẠO KEO (y; tk. bệnh colagen), một nhóm bệnh khác nhau nhƣng có đặc điểm chung là tổn thƣơng thoái hoá tỏa lan do phản ứng kháng nguyên – kháng thể của mô liên kết (thoái hoá dạng tơ huyết). Những bệnh thƣờng đƣợc xếp trong nhóm bệnh này là luput đỏ, viêm nút quanh động mạch, cứng bì. BỆNH CHUNG CHO NGƢỜI VÀ ĐỘNG VẬT (nông; zoonosis), bệnh truyền một cách tự nhiên từ động vật có xƣơng sống, gia súc hay thú hoang sang ngƣời và ngƣợc lại. Có hai loại bệnh: bệnh truyền từ ngƣời sang động vật và bệnh truyền từ động vật sang ngƣời. Có những zoonosis gọi là giới hạn, tức là bệnh truyền sang ngƣời rồi ngừng lại, không có khả năng truyền từ ngƣời nọ sang ngƣời kia, vd. bệnh sảy thai truyền nhiễm, bệnh dại và một số bệnh kí sinh trùng. Có những zoonosis mở rộng, tức là sau khi truyền từ động vật sang ngƣời, bệnh có thể truyền từ ngƣời này sang ngƣời khác. Những bệnh chính: viêm não do virut, sốt vàng ở rừng, bệnh dai, viêm miệng có mụn nƣớc, đậu bò, sốt vẹt, sốt Q, sẩy thai truyền nhiễm, bệnh than, các bệnh trùng xoắn, bệnh tị thƣ, bệnh lao, bệnh dịch hạch, bệnh phó thƣơng hàn, bệnh đóng dấu, các bệnh nấm ngoài da. BỆNH CHỨNG VẬN ĐỘNG (y), trạng thái không bình thƣờng (say tầu, say xe, say sóng, vv), bao gồm: trạng thái khó ở, cảm giác khó chịu, ngáp dài, nôn nao, ói mửa, vã mồ hôi, xây xẩm, thỉu, vv. Xảy ra ở những ngƣời đi tàu, xe, vv, do ảnh hƣởng của sự chuyển động của phƣơng tiện giao thông đối với mê nhĩ. BỆNH CO CỨNG ĐẦU CHI (y) x. Bệnh têtani BỆNH CÖM (y, nông) 1. Ở ngƣời, là bệnh truyền nhiễm cấp tính đƣờng hô hấp do virut Myxovirus influenzae gây nên, lây lan theo đƣờng hô hấp. Xuất hiện đột ngột, đau toàn thân, chảy nƣớc mắt, nƣớc mũi, ho, đau họng, vv. Thƣờng tự khỏi sau 2-7 ngày nếu không có biến chứng. Biến chứng hay gặp là bội nhiễm vi khuẩn gây viêm phế quản, viêm phổi với mức độ nặnt nhẹ khác nhau tuỳ từng vụ dịch và từng cơ địa. Ngƣời già và những ngƣời có bệnh mạn tính nhƣ tim, viêm phế quản mạn dễ có biến chứng và dễ tử vong. BC có thể phát thành dịch rất lớn. Vụ dịch cúm Tây Ban Nha năm 1918 làm chết hàng triệu ngƣời, vụ dịch cúm châu Á 1957, vụ dịch Hồng Kông 1968, vụ dịch ở Pháp 1972, là những ví dụ điển hình. Không có thuốc điều trị đặc hiệu; cần điều trị sốt, đau bằng aspirine (cẩn thận khi biết chắc chắn không phải là sốt xuất huyết), paracétamol, vitamin C. Chỉ dùng kháng sinh khi có biến chứng bội nhiễm do khuẩn (viêm phế quản, viêm tai, viêm xƣơng). Việc phòng bệnh bằng tiêm vacxin còn khó khăn vì loại vacxin phòng cúm có hiệu lực phải chứa kháng nguyên phù hợp với chủng virut đang gây dịch. Y học cổ truyền chữa bằng cách phát hãn (cho ra mồ hôi), giải nhiệt thanh nhiệt, giải độc với các vị thuốc thanh cao, ngăn sài hồ, cát cánh, hoàng cầm. 2. Ở vật nuôi: thƣờng thấy ở lợn, ngựa. Ở lợn, là bệnh truyền nhiễm, lây lan, do Hemophilis influenzaesuis và một loại virut đặc hiệu (gần giống virut tip A gây BC ở ngƣời) gây ra hoặc do lợn nuốt phải giun đất có chứa ấu trùng giun phổi (Metastrongylus) mang virut. Triệu chứng: sốt cao, rối loạn hô hấp, gặp nhiều nhất ở lợn dƣới 4 tuần tuổi. Tỷ lệ chết thấp. Ở ngựa, bệnh đƣờng hô hấp do myxovirut 1A.E1 và 1A/E 2 nhiễm vào phổi ngựa. Triệu chứng: viêm chảy ở phế quản, sốt trong thời gian ngắn, sau đó ho khan và đau kéo dài khoảng 3 tuần. Bệnh thƣờng tự nhiên khỏi nếu tránh đƣợc nhiễm khuẩn thứ phát; có thể phòng bệnh bằng vắcxin. BỆNH DA LIỄU (y), nhóm bệnh bao gồm các bệnh của bản thân da hoặc đƣợc biểu hiện trên da và các bệnh hoa liễu. BỆNH DA NHIỄM ĐỘC (y), bệnh da do tác động gây nhiễm độc dị ứng của hoá chất (axit, bazơ, clo, brom, iot, vv.), thuốc (kháng sinh, vv.), thức ăn, các loại dị nguyên khác trong sinh hoạt và sản xuất (thuốc trừ sâu, phân bón, vv.). Bệnh thƣờng nặng ở ngƣời có sẵn bệnh nội tạng, nội tiết, bệnh đái tháo đƣờng, nghiện rƣợu và cơ thể suy nhƣợc. Dấu hiệu lâm sàng: da đỏ, mụn nƣớc, bọng nƣớc và sẩn, kèm theo ngứa; trong trƣờng hợp nặng, các thƣơng tổn lan rộng: xuất huyết, loét và hoại tử da; sốt cao, cơ thể suy sụp, kèm theo các biến chứng về gan, thận. Dự phòng: thận trọng khi dùng thuốc, thức ăn, hoá chất. Điều trị bằng các loại thuốc giảm mẫn cảm, chống dị ứng và chống nhiễm khuẩn. BỆNH DẠI (y, nông), bệnh do virut dại (myxovirut) chung cho ngƣời và một số động vật (chó, mèo, nhiều động vật nuôi và hoang dại khác). Bệnh xảy ra ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, biểu hiện qua các triệu chứng của viêm não – màng não. Ngƣời mắc bệnh thƣờng do chó dại cắn vì nƣớc bọt của chó dại chứa virut dại. Từ khi bị chó dại cắn đến khi có triệu chứng khoảng 2-8 tuần. Ở chó dại có hai thể BD: dại điên cuồng, con vật bị kích thích cao độ và tấn công dữ dội; dại câm, con vật nhanh chóng bị bại liệt. Triệu chứng điển hình ở ngƣời là sợ gió, sợ nƣớc, miệng trào nƣớc bọt, dễ bị kích động la hét, lúc tỉnh lúc mê. Chết sau 3 ngày kể từ khi có dấu hiệu sợ gió, sợ nƣớc. Khi bị chó dại cắn hay nghi bị chó dại cắn, phải cách li chó để theo dõi 15 ngày và tiêm phòng dại theo chỉ định của thầy thuốc. Phòng bệnh bằng cách tiêm vắcxin phòng dại cho chó và súc vật và chăn giữ vật nuôi cẩn thận. Các nƣớc Châu Âu đang nghiên cứu thí nghiệm dùng văcxin phòng bệnh cho vật hoang. BỆNH DI TRUYỀN (sinh), bệnh do cha mẹ truyền cho con qua tế bào sinh dục (tinh trùng hay trứng), do đó mầm bệnh có từ trong hợp tử (phôi), từ điểm khởi thuỷ của sự sống trong tử cung. Trên nhiễm sắc thể của tinh trùng hay trứng, có các gen bị bệnh (các BDT thực, có thể truyền đƣợc cho các thế hệ sau), hay do các sai lệch bất thƣờng của nhiễm sắc thể (ít khi di truyền). Bệnh có thể biểu hiện ở mức độ quần thể (một số bệnh rối loạn hemoglobin), cá thể (bệnh mù màu sắc), tế bào và phân tử (bệnh đái tháo đƣờng di truyền, bệnh ƣa chảy máu, vv.). Theo chức năng các sản phẩm của gen bị bệnh, có thể chia ra: bệnh của phân tử không phải enzim (bệnh tan máu của trẻ sơ sinh do hemoglobin bệnh lí); bệnh lí của phân tử enzim gây các bệnh về rối loạn chuyển hoá axit amin, lipit, gluxit, purin, pirimiđin. Đến nay đã biết khoảng 600 BDT rối loạn chuyển hoá (bạch tạng, niệu alkapton, xistin niệu, bệnh tăng colesteron huyết gia đình, vv.). Cần phân biệt với bệnh bẩm sinh (xt. Bệnh bẩm sinh). Cần chú ý: bệnh gia đình có thể là một BDT hoặc có thể chỉ là một bệnh lây thông thƣờng do các thành viên sống trong gia đình có các điều kiện và môi trƣờng sống nhƣ nhau nên mắc cùng một bệnh. BDT cũng đã thấy ở một số loài vật nuôi. BỆNH DỊCH (y) 1. Theo nghĩa cũ và hẹp: bệnh nhiễm khuẩn, lây lan rộng, nhanh chóng, từ ngƣời này sang ngƣời khác trong một vùng dân cƣ rộng (dịch hạch, dịch tả, đậu mùa, vv.). 2. Theo nghĩa rộng hiện nay: bệnh nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn, hoặc một hiện tƣợng bệnh lí xảy ra đồng thời trên nhiều ngƣời ở trong một khu vực dân cƣ, với những điều kiện sống không bình thƣờng và có ảnh hƣởng nhƣ nhau (dịch tả, dịch sốt rét, dịch khô giác mạc, dịch ma tuý, dịch tự tử, vv.). Dịch tễ học là một môn khoa học trong y tế công cộng nghiên cứu và giải quyết các BD và các hiện tƣợng bệnh tật ảnh hƣởng đến sức khoẻ nhân dân. BỆNH DỊCH HẠCH (y), bệnh nhiễm khuẩn lƣu hành ở loài gặm nhấm do vi khuẩn Yersinia pestis. Bệnh truyền sang ngƣời do bọ chét ở chuột mắc bệnh đốt ngƣời. Bệnh thƣờng có 3 thể: thể nổi hạch, thể phổi có thể lây sang ngƣời lành qua đờm và thể nhiễm khuẩn huyết. Bệnh phải khai báo quốc tế. Phòng bệnh bằng cách diệt chuột, diệt bọ chét và tiêm phòng văcxin ở những nơi dịch lƣu hành nặng. Chữa bệnh: dùng kháng sinh tétracycline đạt kết quả tốt. BỆNH DINH DƢỠNG (y), những bệnh gây ra do khẩu phần ăn không thích hợp với nhu cầu về chất dinh dƣỡng của cơ thể. Khi khẩu phần thừa chất dinh dƣỡng, ngƣời mắc bệnh béo phì hay xơ vữa động mạch. Bệnh thiếu dinh dƣỡng phát sinh khi cơ thể không đƣợc cung cấp đủ nhu cầu hoặc do bệnh của dạ dày, ruột làm cho thức ăn không hấp thu đƣợc đầy đủ. Các BDD ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của con ngƣời. BỆNH DO TÁC NHÂN VẬT LÍ (y), bệnh do tác nhân vật lí (nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, tiếng ồn, độ rung, các loại sóng điện, từ trƣờng, phóng xạ, vv.) ở quá mức an toàn trong thời gian dài hoặc với cƣờng độ cao ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe. Mỗi tác nhân gây ra một số loại bệnh riêng: nhiệt độ cao gây say nóng; môi trƣờng trong các giếng chìm có độ ẩm cao bị giảm đột ngột làm cho chất khí nitơ hoà tan trong máu bốc hơi gây bệnh khí nén (bệnh của thợ nặn); tiếng ồn gây suy nhƣợc thần kinh và các bệnh về thính giác; tia tử ngoại gây loét giác mạc và cứng thể thuỷ tinh, gây ung thƣ da; sống ở nơi có độ nhiễm xạ cao bị các bệnh nhiễm xạ; độ rung dù nhỏ, nhƣng lâu ngày sẽ gây thoái hoá các khớp nhỏ. Muốn phòng các bệnh trên, phải thực hiện nghiêm ngặt các chế độ bảo hộ lao động. Phát hiện bệnh qua các cơ sở quản lí sức khoẻ (khám bệnh định kì và hàng loạt). BỆNH DO THẦY THUỐC (y), bệnh do thầy thuốc gây ra một cách không tự giác trong các trƣờng hợp chuẩn đoán không đúng làm cho việc chữa bệnh không có hiệu quả, bệnh tiếp tục diễn biến; thực hiện các thao tác kĩ thuật không đúng quy trình (bỏ sót gạc trong vùng mổ, tiêm canxi chệch ra ngoài tĩnh mạch, băng bó không vô khuẩn, vv.); lạm dụng thuốc (chỉ định dùng thuốc không đúng, quá liều hoặc kéo dài quá thời gian); cho dùng nhầm thuốc; không đảm bảo yêu cầu vệ sinh trong bệnh viện (gây nhiễm khuẩn chéo, vv.); không theo dõi bệnh nhân cho đáo, vd. không kiểm tra máu, công thức bạch cầu khi điều trị bằng phóng xạ, hoá chất chống ung thƣ, vv. Phòng tránh: nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và lƣơng tâm của thầy thuốc, quản lí tốt công tác y tế trong chuẩn đoán và điều trị bệnh. BỆNH ĐĂNGGƠ (y; Ph. Đengue), bệnh do virut Đănggơ gây ra, lây truyền do muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus đốt ngƣời bệnh rồi truyền sang ngƣời lành. Dấu hiệu lâm sàn: sốt cao, đau đầu, đau cơ, đau khớp. Bệnh gây dich lƣu hành ở dọc bờ biển, bờ sông vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Phi, Châu Á, Châu Úc và Nam Mỹ. Phòng bệnh: diệt bọ gậy của muỗi, diệt muỗi trƣởng thành. BĐ xuất huyết là một thể bệnh của BĐ cổ điển; ngoài các triệu chứng của BĐ cổ điển nhƣ sốt cao, đau đầu, đau khớp, còn có dấu hiệu xuất huyết, chủ yếu ở dƣới da và niêm mạc, nhƣng cũng thƣờng gặp xuất huyết đƣờng tiêu hoá, tiết niệu, não. Dấu hiệu đặc trƣng về sinh học là hạ tiểu cầu và cô đặc máu. Chết vì thể BĐ xuất huyết có sốc chiếm tỉ lệ 70-80%, số còn lại chết là do chảy máu ồ ạt. Ở Việt Nam, hiện nay BĐ xuất huyết là bệnh dịch có số ngƣời mắc bệnh nhiều đứng vào hàng thứ ba sau sốt rét và ỉa chảy. Đối tƣợng cảm thụ chủ yếu là trẻ em. Điều trị: bồi phụ nƣớc và điện giải sớm bằng cách cho uống oresol hoặc dung dịch thay thế. Phòng bệnh rất khó vì chƣa có văcxin; chỉ tập trung diệt bọ gậy trƣớc khi có dịch, diệt muỗi trƣởng thành khi có dịch. BỆNH ĐẬU (y), bệnh truyền nhiễm do virut gây ra cho ngƣời và vật nuôi, đặc điểm chung là có phản ứng sốt và xuất hiện những mụn nƣớc chuyển thành mụn mủ. Virut gây BĐ đƣợc phân thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất gồm virut đậu mùa ở ngƣời, BĐ bò, BĐ ngựa, BĐ lạc đà và BĐ lợn. Nhóm thứ hai gồm virut BĐ cừu, BĐ dê, BĐ lợn, BĐgà, BĐ bồ câu và BĐ bạch yến. Tất cả những BĐ trong nhóm thứ nhất đều do cùng một virut gây ra gọi là vaccine, lây lan nhẫn nhau và dùng văcxin phòng bệnh lẫn cho nhau đƣợc. Nhóm thứ hai gồm những virut khác nhau, mỗi virut gây bệnh ở một loài vật. BĐ mùa đặ biệt nguy hiểm (trƣớc khi phát minh phƣơng pháp chủng đậu) vì có những thể bệnh cấp tính và những biến chứng có thể gây tử vong. BĐ bò do virut vaccine, gây mụn có nƣớc sau thành mủ ở núm vú bò. Jênơ (A. Edward Jenner), năm1796, nhận thấy những ngƣời vắt sữa đã lây BĐ bò thì không mắc BĐ mùa của ngƣời nữa, nên có những phát minh dùng virut vaccine chủng cho ngƣời để phòng BĐ mùa. BỆNH ĐẬU MÙA (y) x. Bệnh đậu. BỆNH ĐIÊN (y) x. Điên BỆNH GUT (y; tk. thống phong), bệnh rối loạn chuyển hoá các chất có nhân purin, làm cho axit uric trong máu tăng, axit uric trong nƣớc tiểu giảm, hậu quả là lắng đọng tinh thể urat ở khớp, dƣới da và thận. Thƣờng xảy ra (tới 95%) ở nam trƣởng thành (30-40 tuổi) và có tính gia đình. BG có thể cấp hoặc mạn. BG cấp thƣờng xảy ra sau bữa ăn nhiều thịt và rƣợu hoặc mệt mỏi; biêu hiện: cơn đau đột ngột vào ban đêm, sốt; khớp bàn chân, ngón chân cái sƣng, nóng, đỏ, đau chói, chạm nhẹ cũng rất đau; axit uric máu tăng quá 70 mg/l; hết đau nhanh, sau khi dùng thuốc colchicine. BG mạn thƣờng xảy ra khá lâu sau đợt cấp tính với biểu hiện: cơn đau vừa phải ở khớp ngón chân cái, vận động khớp hạn chế; lắng đọng tinh thể urat ở màng hoạt dịch, dƣới da (hạt urat) ở vành tai, quanh khớp nhỏ, đầu xƣơng dài, vv. Có sỏi urat ở thận gây suy thận; khớp bị huỷ, dính khớp. BG mạn tiến triển chậm (10-30 năm); ngƣời bệnh thƣờng chết vì suy thận. Điều trị: tránh thức ăn có purin, rƣợu (nhất là rƣợu nho); chế độ ăn nên có nhiều rau, quả, cá; uống nhiều nƣớc, dung dịch kiềm, lợi tiểu. Dùng các loại thuốc đặc hiệu: trong thống phong cấp, dùng indométacine, colchicine (viên, công hiệu nhƣng độc); trong thống phong mạn tính, dùng những thuốc tăng axit uric niệu nhƣ allopurinol (viên) hay probénécide (viên). BỆNH HẮC LÀO (y), bệnh da do nấm, có dát màu hồng, có bờ xung quanh, ở giữa thƣơng tổn nhạt màu hơn, trên có vẩy da nhỏ dễ bong, quanh bờ có mụn nƣớc nhỏ, rất ngứa; thƣơng tổn hắc lào thƣờng xuất hiện ở mông, bụng, bẹn, có khi ở các chi. Bệnh dễ lây do dùng chung quần áo hoặc tiếp xúc trực tiếp. Điều trị bằng cồn iot 2%, mỡ acide chrysophanique 3%, dung dịch ASA (cồn, natrisalixylatm, aspirine), hằng ngày bôi 2-3 lần. Phòng bệnh: vệ sinh thân thể, giữ khô các kẽ da, nhất là vào mùa nóng ẩm, bằng cách xoa phấn rôm, không dùng chung quần áo lót, đi lẫn giày dép. Theo y học cổ truyền, có thể dùng các thuốc sau bôi vào chỗ bị tổn thƣơng: rễ cây kiến cò 100g, riềng khô 30g tán nhỏ, rây mịn, bỏ lọ nút kín mỗi lần dùng cho vào ít dầu hoả vừa đủ để bôi; bột rễ cây kiến cò 100g ngâm rƣợu 40-70° trong hai tuần; bột rễ cây chút chít 100g ngâm rƣợu 40-70° trong hai tuần. BỆNH HĂM KẼ (y), bệnh xuất hiện ở các kẽ nhƣ cổ, nách, bẹn, khuỷu tay, khoeo chân, kẽ ngón, thƣờng gặp ở những ngƣời béo (hoặc trẻ em bụ bẫm) với biểu hiện: các kẽ cọ xát, lớp sừng trƣợt ra, dễ bị nhiễm khuẩn và nhiễm nấm. Dự phòng: giữ vệ sinh các kẽ, tránh cọ xát, xoa bột tan. Điều trị bằng các thuốc làm dịu da, các thuốc diệt khuẩn và diệt nấm theo chỉ định của thầy thuốc. BỆNH HỌC (y), bộ môn của y học, chuyên nghiên cứu các bệnh và thƣơng tật xảy ra trên cơ thể ngƣời về các mặt: xác định; phân loại; mô tả về lâm sàng; nguyên nhân; cơ chế sinh bệnh; tiên lƣợng; dự phòng, chữa bệnh, vv. Từ mô tả dựa vào kinh nghiệm cá nhân của các thầy thuốc và về sau, nhờ các trang thiết bị ngày càng hiện đại, y học đi sâu dần vào các biến đổi rất tinh vi của cơ thể, tới mức phân tử (BH phân tử) mà giác quan thông thƣờng không phát hiện đƣợc và từng bƣớc tìm đƣợc nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh (gen di truyền, enzim, miễn dịch, vv.) để ngày càng đạt đƣợc nhiều kết quả trong điều trị và dự phòng một số bệnh mà trƣớc kia coi nhƣ định mệnh, nan y. Nhờ công nghệ viễn thông, các thầy thuốc đã có thể theo dõi, nghiên cứu các biến đổi trên cơ thể các nhà phi hành vũ trụ khi hoạt động nhiều ngày trong vũ trụ (y học vũ trụ), vv. BH đã đƣợc chia làm nhiều chuyên khoa và phân khoa: BH đại cƣơng, so sánh, nội khoa, ngoại khoa, phụ khoa, thần kinh, tim mạch, lâm sàng, cận lâm sàng, vv. dựa trên cơ sở các đối tƣợng, phƣơng thức chữa bệnh chủ yếu, tác nhân gây bệnh, cơ chế gây bệnh, vv. BỆNH HỌC TẾ BÀO (y) 1. Môn học về những bệnh của tế bào do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. 2. Một chuyên khoa của y học nghiên cứu và chuẩn đoán tình hình sức khoẻ và bệnh tật bằng cách khám nghiệm và đánh giá qua soi hiển vi các phiến đồ. BỆNH HỌC THỂ THAO (y) x. Thể thao chữa bệnh. BỆNH HỘT XOÀI (y; tk. bệnh Nicôla – Favre; bệnh hoa liễu thứ tƣ), bệnh lây qua đƣờng tình dục, do Chlamydia trachomatis gây ra. Đã đƣợc hai tác giả Nicôla (Ph. J. Nicolas) và Favrơ (Ph. M. J. Favre) tả đầu tiên năm 1913. Khởi đầu là vết trƣợt rất nhỏ, khu trú ở bộ phận sinh dục, sau đó xuất hiện rất nhanh các hạnh viêm ở bẹn. Nhiều hạch liên kết với nhau thành cụm giống hột xoài. Bệnh tiến triển dai dẳng, mủ chảy từ nhiều lỗ rò nhƣ gƣơng sen ở vùng bẹn, sau thành sẹo và xơ hoá. Có thể biến chứng phù voi ở bộ phận sinh dục hoặc trực tràng. Cần điều trị sớm và tích cực bằng kháng sinh theo chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa. BỆNH HỦI (y) x. Bệnh phong. BỆNH HUYẾT CẦU TỐ (y), bệnh do các biến hỏng về mặt số lƣợng của phân tử huyết cầu tố của hồng cầu, các chuỗi polipeptit cấu tạo globin đƣợc phân bố một cách bất thƣờng, nhƣng vẫn giữ một cấu trúc bình thƣờng. Biến đổi này do thiếu gen điều hoà của huyết cầu tố, nhƣ thƣờng gặp trong bệnh thalassémie (bệnh thiếu máu vùng biển). Do biến đổi chất lƣợng của huyết cầu tố, ở trong một chuỗi polipeptit của globin có một axit amin thay thế bằng một axit khác, tạo nên một cấu trúc bất thƣờng của một trong các chuỗi polipeptit và do đó tạo nên một huyết cầu tố bất thƣờng. Bệnh có tính di truyền: nếu tật dị thƣờng chỉ có ở một ngƣời (cha hoặc mẹ), bệnh có thể ở trạng thái ẩn, không lộ ra ngoài; nếu có cả bố và mẹ, bệnh sẽ xuất hiện ra ngoài dƣới dạng thiếu máu tan máu. Có nhiều loại BHCT: BHCT S (hay drépanocytose) là bệnh thiếu máu với hồng cầu hình liềm; BHCT C trong đó axit amin thứ sáu (axit glutamic) của chuỗi beta đƣợc thay bằng lisin; BHCT E trong đó axit amin thứ 26 (axit glutamic) của chuỗi beta đƣợc thay bằng lisin. Trong điều kiện hiện nay, chƣa có biện pháp nào để phòng và chữa BHCT. BỆNH KALA – AZAR (y), bệnh lƣu hành do trùng roi Leishmania donovani hay L. infatum truyền từ súc vật mắc bệnh (chó, mèo, loài gặm nhấm), đôi khi từ ngƣời bệnh, qua muỗi cát (Phlebonomus argentypes) sang ngƣời lành. Có 4 loài Leishmania gây ra BK – A ở ngoài da, ở lách. Ở trẻ em, BK – A gây lách to và hạ bạch cầu. Bệnh có ở khắp các châu, từ Ôxtrâylia. BỆNH KHÔ MẮT – GIÁC MẠC (y), tình trạng khô và loạn dƣỡng của mắt do thiếu vitamin A, với các triệu chứng: kết mạc trở nên dày và nhăn nheo; giác mạc mất độ bóng và trong suốt. Nếu không điều trị kịp thời, giác mạc sẽ bị hoại tử và loét thủng (cam ám mục). BKM – GM thƣờng gặp ở trẻ em bị thiếu sữa, suy dinh dƣỡng trong thời kì bị biến chứng rối loạn tiêu hoá và sởi. Đề phòng BKM – GM: cho trẻ em ăn đủ chất, nhất là thực phẩm giàu vitamin A (trứng, gấc, đu đủ, cà rốt, bí đỏ, rau ngót, rau rền, vv.); phòng các bệnh đƣờng ruột, đƣờng hô hấp, sởi; không bắt trẻ em ăn kiêng quá mức khi bị ỉa chảy. BỆNH KÍ SINH TRÙNG (nông, y), bệnh do kí sinh trùng gây nên trong cơ thể ngƣời và vật nuôi. Là loại bệnh quan trọng ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, vì nóng và ẩm là hai điều kiện thuận lợi cho kí sinh trùng phát triển. Có nhiều loại BKST: ở bên ngoài, ở bên trong, đƣờng tiêu hoá, đƣờng máu. Thuốc trị kí sinh trùng có các loại: thuốc diệt kí sinh trùng bên ngoài, diệt kí sinh trùng bên trong, thuốc tẩy đƣa kí sinh trùng ra ngoài cơ thể hoặc làm cho kí sinh trùng phải lánh xa mà không diệt chúng. BỆNH LAMBLIA (y), bệnhdo kí sinh trùng đƣờng ruột Giardia intestinalis gây nên ở ngƣời, với các biểu hiện lâm sàng của ỉa chảy mạn tính: ỉa chảy với phân nhão; mệt mỏi, suy nhƣợc, gầy (cần khám phân để xác định bệnh); thỉnh thoảng gây viêm túi mật. Dự phòng: tránh các nguyên nhân nhiễm bệnh nhƣ ăn thức ăn sống, rửa không sạch (rau, hoa quả, vv.), thức ăn nấu không chín, thịt không qua kiểm dịch; bàn tay bẩn, không rửa trƣớc khi ăn, vv. Chữa bệnh: các thuốc có kết quả tốt là quinacrine, nivaquine (nivaquine có lợi là không làm vàng da). BỆNH LAO (y; tuberculosis), bệnh nhiễm khuẩn chung ở ngƣời và nhiều loài động vật, do vi khuẩn Mycobaterium tuberculosis gây ra. Vi khuẩn còn gọi là trực khuẩn Kôc [do nhà bác học Đức R. Kôc (R. Koch) tìm ra 1882, viết tắt là BK] gồm các chủng: M. t. hominis (BL ngƣời), M. t. bovis (BL bò), M. t. avium (BL gia cầm), M. t. muris (BL chuột), M. t. chelonis (BL rùa). Trong y học, ngƣời ta đã biết BL từ rất xa xƣa. Ở Việt Nam, trƣớc kia lao đƣợc coi là một trong tứ chứng nan y (phong, lao, cổ, lại). Y học hiện đại nêu lên những đặc điểm của BL ngƣời: 1) BL là một nhiễm khuẩn (nhiễm trực khuẩn lao). 2) BL không di truyền, mà là lây từ các bệnh nhân bị lao phổi có nhiều trực khuẩn lao trong đờm (nguồn lây chính). Các khu trú khác của BL (lao xƣơng, lao xƣơng khớp, lao hạch, vv.) ít khả năng lây lan hơn (x. Lao cấp; Lao ruột). 3) BL diễn biến qua hai giai đoạn: sau khi bị lây lần đầu tiên (bị lao sơ nhiễm), cơ thể có thay đổi về mặt sinh học nhƣng đa số (khoảng 90%) không có triệu chứng lâm sàng; chỉ khoảng 10% trƣờng hợp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng