Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Vận dụng trong giải quyết tình huống vấn đề ô nhiễm nguồn nước mặt ở sông, biê...

Tài liệu Vận dụng trong giải quyết tình huống vấn đề ô nhiễm nguồn nước mặt ở sông, biển

.DOCX
5
788
58

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HÀ NÔÔI PHÒNG GD & ĐT QUÂÔN CẦU GIẤY Trường Trung Học Cơ Sở Lê Quý Đôn Địa chỉ: Số 68 Nguyễn Văn Huyên, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội Điênê thoại: 040336074 Email :[email protected] Tên tình huống: “ Vấn đề ô nhiễm nguồn nước mătê ở sông, biển” Môn học chính được vận dụng trong giải quyết tình huống: Địa lí Các môn học tích hợp: Sinh học,GDCD, Mĩ thuật, Toán Thông tin về thí sinh: 1. Họ và tên học sinh: LÊ PHƯƠNG HÀ Ngày sinh: 15/11/2002 Lớp : 7C 2. Họ và tên học sinh : TÔ NHẬT MAI Ngày sinh: 26/08/2002 Lớp : 7C Năm học: 2014 -2015 1. Tên tình huống Hình 1: Ô nhiễm nguồn nước trên sông do nước thải công nghiê pê của nhà máy ( nguồn internet) Hình 2: Ô nhiễm môi trường biển do váng dầu ( nguồn internet ) Qua những bức ảnh về ô nhiễm môi trường nguồn nước mà chúng em tìm kiếm trên mạng internet, chúng em lựa chọn :“ Vấn đề ô nhiễm môi trường nguồn nước mă êt ở sông , biển ” làm tên tình huống của bài dự thi. 1 2. Mục tiêu giải quyết tình huống. Vận dụng các kiến thức của môn Địa lý liên môn với môn Sinh học, GDCD, Toán, Mỹ thuâ êt để giải quyết tình trạng ô nhiễm nguồn nước mă êt ở sông, biển. 3. Tổng quan về nghiên cứu liên quan đến việc giải quyết tình huống. Ô nhiễm nguồn nước là một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc dư luận. Đã có rất nhiều công trình, bài viết về tình trạng ô nhiễm nguồn nước nhưng vấn đề này vẫn chưa được cải thiện, gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Do sự tiến bộ của khoa học mà các nhà máy, xí nghiê pê ngày càng nhiều để phục vụ cho đời sống . Song song với việc đó là sự ô nhiễm nguồn nước mă êt sông biển ngày càng trở nên trầm trọng. Chúng em đã vận dụng kiến thức ở những môn học khác nhau để giải quyết tình trạng ô nhiễm này. Cụ thể như sau: - Môn Địa lí: Bài 17 “Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa” lớp 7 để hiểu hơn về thực trạng ô nhiễm nguồn nước gồm: nước biển, nước sông hồ, nước ngầm… Ngoài tính thực tiễn của môn học gắn liền với cuô êc sống của con người để phát triển bền vững. Trong bài học địa lý đã đưa ra các biê nê pháp rất thực tế để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường nguồn nước sông, biển. - Môn Giáo dục công dân: Bài 3 “Tiết kiệm” và bài 7: “Yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên” lớp 6 hình thành thói quen đạo đức của con người tốt hơn, có ý thức bảo vệ nguồn nước, tiết kiệm nước. Ý thức con người quyết định đến vệ sinh môi trường, ý thức trách nhiệm với môi trường, trong đó có nguồn nước. Khi ý thức từng người về nguồn nước được nâng cao thì toàn xã hội sẽ chung tay bảo vệ nguồn nước. Con người sẽ là người bạn tốt sống với nguồn nước nói riêng và với thiên nhiên nói chung. - Môn Mĩ thuật: Giúp học sinh vẽ tranh tuyên truyền, cổ động, dùng hình vẽ thay cho lời nói để giúp mọi người nhận thức và hành động. - Môn Toán: Giúp thống kê số liệu nguồn nước bị phá hoại, lãng phí, những nguồn nước ngầm bị ô nhiễm khiến chúng ta có ý thức hơn về việc tiết kiệm nước. - Môn sinh học : Bài 53 về các luâ êt bảo vê ê môi trường sẽ giúp chúng ta hiểu và bảo vê ê môi trường tốt hơn. 4. Giải pháp để giải quyết tình huống. - Tuyên truyền bảo vệ nguồn nước. - Không xả rác thải ra sông hồ. - Không sử dụng quá nhiều hóa chất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. - Xử lí các chất thải đúng cách, hợp quy trình trước khi thải ra ngoài. - Đưa ra các quy định xử phạt thâ êt nghiêm để bảo vê ê nguồn nước. 2 5. Thuyết minh tiến trình giải quyết tình huống. Nguồn nước của chúng ta hiện nay đang có chiều hướng suy kiệt do nhiều nguyên nhân,chủ yếu là do con người trong quá trình sinh hoạt và sản xuất. Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hóa học, và điều kiện vi sinh của nước. Với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và sinh vật từ đó làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Nguồn gây ô nhiễm: Nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước chảy tràn mặt đất, do những yếu tố tự nhiên… - Nước thải sinh hoạt: bao gồm nước thải từ các hộ gia đình, khách sạn, trường học, cơ quan, doanh trại quân đội, bệnh viện… Đặc điểm: + Có hàm lượng cao chất hữu cơ không bền vững dễ phân hủy sinh học như carbonhydrat, protein, mỡ. + Nhiều vi trùng. + Nhiều chất rắn và mùi… - Nước thải công nghiệp: bao gồm nước thải từ các nhà máy, cơ sở sản xuất lớn,cơ sở sản xuất nhỏ, nước thải từ các khu vực giao thông vận tải… Nước thải từ bất cứ một nhà máy xí nghiệp nào cũng đều bao gồm: nước thải sinh hoạt, nước thải do sản xuất công nghiệp, nước thải do mưa... - Nước chảy tràn mặt đất: Bao gồm nước do mưa rơi xuống mặt đất, đường phố, nhà cửa… hoặc do nước tiêu (thải) từ các đồng ruộng. Đặc điểm: + Chứa nhiều chất rắn + Nhiều vi trùng + Nhiều thuốc trừ sâu, phân bón… Kết quả: Tất cả các nguồn nước bẩn đó đều kéo ra sông suối hoặc thấm vào mạch nước ngầm làm cho nguồn nước mặt hoặc mạch nước ngầm bị ô nhiễm. - Do những yếu tố tự nhiên: Như sự lan truyền nước nhiễm phèn, nhiễm mặn. Sự lan truyền nước nhiễm phèn trên thực tế gây nhiều tác hại không những cho nguồn sinh hoạt mà cả cho nước sản xuất. 3 Hình 3: Rác thải làm ô nhiễm nguồn nước Hình 4: Cá chết do ô nhiễm nước Là học sinh, chúng em thấy mình phải có trách nhiệm làm những việc có thể như tiết kiệm nước, không sử dụng lãng phí. Bằng những kiến thức đã được học trong nhà trường, chúng em mong rằng góp phần nhỏ bé trong việc tuyên truyền mọi người cùng nhau để bảo vệ nguồn nước. 6. Ý nghĩa của việc giải quyết tình huống: Qua thực tế chúng em thấy rằng việc kết hợp các môn học để "tích hợp" các kiến thức cần thiết để giải quyết tình huống là một điều hết sức cần thiết. Qua đó chúng em có thể tổng hợp các kiến thức áp dụng cần thiết, củng cố kiến thức đã học. Theo như xã hội ngày nay: "học đi đôi với hành" thì việc giải quyết vấn đề nào đó giúp chúng em vừa vận dụng kiến thức đã học vừa củng cố kiến thức một cách khoa học mà toàn diện về mặt lí thuyết lẫn thực hành. Việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn giúp chúng em hình thành một tư duy năng động, nắm bắt một cách hoạt bát linh hoạt kiến thức đã học. Không chỉ dừng lại ở đó việc vận dụng kiến thức đã giúp cho chúng ta linh hoạt trong việc giải quyết tình huống giúp trí não thêm nhạy bén, linh hoạt... góp phần phục vụ lợi ích con người ngày càng tốt hơn. 4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan