VẬT LÍ KIẾN
TRÚC 1
PHÂN TÍCH
KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
(B5)
GVHD: Nguyễn Hồng Loan
Nhóm 1:
MỤC LỤC
01
02
03
ĐỊA HÌNH
KHÍ HẬU
Khái quát chung về khu vực
B5 (Nam Trung Bộ)
Khảo sát đặc diểm địa hình
khu vực B5
Chi tiết khí hậu khu vực B5
04
05
06
KHÁI QUÁT
THẢM THỰC VẬT
Tìm hiểu về thảm thực vật
khu vực B5
ĐẶC TRƯNG KIẾN TRÚC
VÙNG
Phân tích các đặc trưng kiến
trúc vùng B5
PHÂN TÍCH CÔNG
TRÌNH THAM KHẢO
KHÁI
QUÁT
KHÁI QUÁT_ VÙNG B5 : NAM TRUNG BỘ
CÁC TỈNH THÀNH THUỘC NAM TRUNG BỘ:
Stt
Tên tỉnh
(thành phố)
Tỉnh lỵ (Trụ sở UBND
tỉnh, thành phố)
Quận
Huyện
dân số
(người)
diện tích(km²)
Mật độ
(người/k
m²)
Biển số
xe
Mã vùng
ĐT
1
Đà Nẵng
Quận Hải Châu
6
2
1.231.000
1.284.90
958
43
0236
2
Quảng Nam
Thành phố Tam Kỳ
2
1
15
1.840.000
10.574,70
174
92
0235
3
Quảng Ngãi
Thành phố Quảng Ngãi
1
1
13
1.434.000
5.135,20
279
76
0255
4
Bình Định
Thành phố Quy Nhơn
1
2
10
2.468.000
6.066,20
460
77
0256
5
Phú Yên
Thành phố Tuy Hòa
1
2
7
916.152
5.023,40
191
78
0258
6
Khánh Hòa
Thành phố Nha
Trang,Cam Ranh
2
1
6
1.336.000
5.137,80
260
79
0258
7
Ninh Thuận
Thành phố Phan Rang Tháp Chàm
1
6
605.581
3.358,00
180
85
0259
8
Bình Thuận
Thành phố Phan Thiết
1
8
1.576.300
7.812,80
201
86
0252
Thành
phố
Thị
Xã
1
ĐỊA HÌNH
-
-
Phía tây: núi, gò đồi
Phía đông:đồng bằng nhở hẹp bị chia cắt bởi nhiều dãy núi đâm
ngang ra biển.
Bờ biển khúc khuỷu có nhìu vũng vịnh.
Ở đây bao gồm đồng bằng ven biển và núi thấp, có chiều
ngang theo hường Đông - Tây (trung bình 40 – 50 km), hạn hẹp
hơn so với Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.
Có hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bờ biển sâu với nhiều đoạn
khúc khuỷu, thềm lục địa hẹp.
Các miền đồng bằng có diện tích không lớn do các dãy núi
phía Tây trải dọc theo hướng nam tiến dần ra sát biển và có
hướng thu hẹp dần diện tích lại. Đồng bằng chủ yếu do sông và
biển bồi đắp, khi hình thành nên thường bám sát theo các chân.
=> Địa hình khá phức tạp với sự đan xen của núi-rừng-biển và
phân hóa rõ ràng từ tây sang đông
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
KHÍ
HẬU
NHIỆT ĐỘ, ĐỘ ẨM
-
-
-
Biên độ dao động nhiệt độ trung
bình ngày nhỏ, khoảng 6-10 độ C.
Nhiệt độ cực đại tuyệt đối (ban ngày)
tại các địa phương dao động từ 37-38
độ C. Nhiệt độ tiểu cực tuyệt đối
(ban đêm) tại các địa phương miền
Nam là 11-16 độ C.
Trung bình độ ẩm không khí dao
động trong phạm vi 80-87%.
Độ ẩm trung bình các tháng trong
năm trên toàn quốc, kể cả những
tháng mùa khô hoặc các tháng chịu
ảnh hưởng của gió Tây khô nóng
(vùng Trung Bộ) cũng trong khoảng
75-90%.
Tuy nhiên trong một số thời điểm
mùa khô, hoặc do ảnh hưởng của gió
Tây, độ ẩm có thể hạ thấp từ 5-8%
SỐ GIỜ NẮNG
Trung bình năm có 313 ngày nắng chiếm 85,7% số ngày trong năm, khoảng
2543,542 giờ nắng một năm => Nam Trung Bộ có số giờ nắng dồi dào, số giờ nắng cao
Tất cả các tháng trong năm hầu như có sự phân bố khá đồng đều về số
giờ nắng, riêng các tháng cuối năm thỉnh thoảng có số giờ nắng ít đi,
năm có tháng ít nhất thì cũng có tới hơn 100 giờ nắng (tháng 10, tháng
11 năm 2010) còn lại các tháng đều giao động ở mức 200 – 250 giờ nắng
mỗi tháng.
SỐ GIỜ NẮNG
Phân bố số giờ nắng tại các trạm
Ta thấy, phân bố nắng trên toàn khu vực tương đối đồng đều, giao động quanh mức
2500 giờ nắng/ năm. Các trạm Phan Rang, Phan Thiết luôn có số giờ nắng cao hơn,
Hoài Nhơn, Sơn Hòa có số giờ nắng thấp hơn, tuy nhiên các trạm này vẫn có tổng số
giờ năng năm cao vào hàng nhất cả nước (hơn 2300 giờ nắng/ năm).
BỨC XẠ MẶT TRỜI
-
-
-
-
Do lãnh thổ Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng
nội chí tuyến Bán cầu Bắc nên cường độ BXMT
nói chung khá cao.
Lượng
tổng
xạ
ở
miền
Nam
là
150160kcal/cm2/năm. Do bầu trời nhiều mây nên
BXMT khuếch tán đạt 40-45%.
Ở miền Nam tổng xạ có hai cực đại vào tháng III,
IV và tháng VIII, IX (khi mặt trời lên thiên đỉnh) và
hai cực tiểu vào tháng VII và tháng VII-I (khi mặt
trời ở vị trí thấp nhất trong năm)
Ở khu vực này, quanh năm dồi dào nắng. Vào các
tháng 1, 3, 4, nắng thường bắt đầu từ 7h sáng đến
17h.
Cường độ bức xạ mặt trời trung bình thường lớn
hơn 3,489 kWh/m2/ngày. Đặc biệt là các khu vực
xung quanh Nha Trang (Khánh Hòa), cường độ
bức xạ lớn hơn 5,815 kWh/m2/ngày trong thời
GIÓ
-
Vị trí tương đối với các hệ thống gió mùa: Ta biết rằng,
nói chung, trong vùng nội chí tuyến, sự khác biệt về vĩ
độ không tạo ra chênh lệch lớn lao trong chế độ nhiệt,
bức xạ. Nhưng tương quan vị trí với các luồng gió mùa
mới là điều kiện quyết định những sự thay đổi về tính
chất, nhịp độ, động lực của gió mùa, mà kết quả là tạo
ra những nét riêng của chế độ gió trong khu vực Nam
Trung Bộ.
-
Mặt khác, khu vực Nam Trung Bộ có một mặt giáp biển
nên biển cũng có vai trò rất đáng chú ý trong chế độ
gió của địa phương. Về mùa đông, không khí lạnh cực
đới trong quá trình di chuyển xuống phía nam, qua
vùng biển sâu và rộng, có tác dụng như một hệ thống
điều hòa nhiệt - ẩm rất độc đáo. Về mùa hạ, biển có tác
dụng uốn hướng gió Tây Nam thành hướng Đông Nam,
thổi vào lục địa những luồng gió mát, làm giảm hiệu
ứng phơn của gió mùa mùa hạ sau khi vượt dãy Trường
GIÓ
HƯỚNG GIÓ
-
Thời kỳ gió mùa mùa đông, khu vực Nam Trung
Bộ chịu ảnh hưởng của tín phong Đông Bắc với
khối không khí thịnh hành là Biển nhiệt đới. Khối
không khí cực đới có thể đến khu vực Nam Trung
Bộ dọc theo sườn đông dãy Trường Sơn, hoặc
theo hướng lệch đông qua đường biển, nhưng khi
ảnh hưởng đến khu vực Nam Trung Bộ này đã
biến tính rất nhiều so với thuộc tính vốn có ban
đầu của nó.
-
Thời kỳ gió mùa mùa hạ, đem đến khu vực Nam
Trung Bộ theo hai luồng: Một luồng từ phía tây,
tây nam thổi tới để lại mưa ở sườn tây Trường
Sơn, sang đến khu vực Nam Trung Bộ, gây khô
nóng trong các tháng mùa hạ, gọi là gió tây khô
nóng. Luồng thứ hai là từ nam Thái Bình Dương
và một phần của tín phong Nam Bán Cầu thổi đến
GIÓ
VẬN TỐC GIÓ
Ở khu vực Nam Trung Bộ tốc độ gió trung
bình năm từ 1.8 - 3.2m/s, trung bình tháng
dao động từ 1,0 - 2,8m/s. Tốc độ gió trung
bình tháng lớn nhất đạt 2,3 - 3.9m/s, tháng
nhỏ nhất đạt 0,9 - 1,6 m/s
GIÓ
KẾT LUẬN
-
Chế độ gió khu vực Nam Trung Bộ chủ yếu là gió mùa và gió tín phong với 2 hướng gió
chính Đông Bắc và Tây Nam.
-
Gió mùa Đông Bắc: từ tháng X năm trước đến tháng III năm sau, khu vực Nam Trung Bộ
có hướng đông bắc với tần suất 16,8 - 61,4%, hướng bắc với tần suất 19,2 - 39,6%, riêng
Bình Thuận có hướng đông với tần suất 16,7 - 47,7%.
-
Trên toàn khu vực Nam Trung Bộ, tốc độ gió trung bình năm dao động từ 1.8 - 3.2m/s,
tốc độ gió lớn nhất năm dao động từ 23 - 40 m/s.
LƯỢNG MƯA
Lượng mưa trung bình hằng năm khu vực
Nam Trung Bộ lớn, từ 1600 – 2400mm, Riêng
ở Ninh Thuận và Bình Thuận lượng mưa trung
bình năm 800 - 1200mm
Nhiệt đới gió mùa, có mùa khô kéo dài, thời
tiết thường hạn hán vào mùa khô, lũ lụt
trong mùa mưa bão.
Mưa tập trung chủ yếu vào tháng V – X
khi hoạt động của gió mùa Đông-Đông
Nam mang hơi nước từ biển vào.
Thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, lũ
lụt, hạn hán kéo dài
LƯỢNG MƯA
HIỆN TƯỢNG ĐẶC TRƯNG
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ có những điều kiện rất đặc trưng của nền khí hậu gió mùa nóng và ẩm.
Một nền nhiệt độ tương đối cao, một năm có hai mùa mưa và nắng ứng với hai mùa gió rõ rệt.
Khi kết hợp khí hậu với những điều kiện tự nhiên của địa phương như địa hình, thảm thực vật, lịch sử
khai thác…đã tạo ra những chi tiết về đặc điểm thời tiết, dòng chảy sông ngòi mang nét đặc trưng riêng
của vùng
DIỄN BIẾN BẤT THƯỜNG
Tình trạng biến đổi khí hậu đang diễn ra gay gắt, gây
ra các hiện tượng ở một số vùng:
-
Bão lũ
Hạn hán kéo dài
Sa mạc hóa, hoang mạc hoá
Ngoài ra còn có các hiện tượng xâm nhập nước biển
do khai thác nước ngọt quá mức,…
- Xem thêm -