TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
----------
BÁO CÁO THỰC HÀNH
Đánh giá thực hiện công việc
Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Bibica
Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Nguyễn Thị Thu Hiền
Hà Nội, tháng 7 năm 2021
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................5
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC..........................2
1.1. Lý do lựa chọn doanh nghiệp.....................................................................................................2
1.2. Giới thiệu chung về doanh nghiệp.............................................................................................3
1.3. Một số khái niệm cơ bản............................................................................................................8
1.3.1. Công việc.............................................................................................................................8
1.3.2.Đánh giá thực hiện công việc...............................................................................................8
1.3.3. Mục tiêu của đánh giá thực hiện công việc.........................................................................9
1.4. Vai trò của đánh giá thực hiện công việc...................................................................................9
1.5. Mối quan hệ giữa đánh gia thực hiện công việc và các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá thực
hiện công việc.................................................................................................................................11
1.5.1.Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.................................................................................11
1.5.2.Các nhân tố bên trong doanh nghiệp..................................................................................12
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC.................15
2.1. Các phương pháp đánh giá thực hiện công việc tại BIBICA..................................................15
2.1.1. Phương pháp sử dụng thang đo/thang điểm (thang đo đánh giá đồ họa)..........................15
2.1.2. Phương pháp thang đo dựa trên hành vi............................................................................20
2.1.3. Phương pháp quản lý bằng mục tiêu (MBO)....................................................................23
2.2. So sánh các phương pháp đánh giá thực hiện công việc tại BIBICA......................................27
2.2.1. Điểm giống nhau của các phương pháp:..........................................................................27
2.2.2. Điểm khác nhau của các phương pháp:.............................................................................30
2.3. Hiệu quả khi sử dụng các phương pháp thực hiện công việc tại BIBICA...............................31
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC....................................33
3.1 Cơ sở lý luận về quy trình đánh giá thực hiện công việc tại công ty........................................33
3.1.1 Cơ sở lý luận......................................................................................................................33
3.2. Thực trạng đánh giá thực hiện công việc tại công ty Bibica....................................................34
3.2.1. Mục đích của công tác đánh giá thực hiện công việc tại công ty Bibica .........................34
3.2.2. Đánh giá thực hiện công việc tại công ty Bibica...............................................................34
3.2.2.2. Xây dựng kế hoạch đánh giá thực hiện công việc .....................................................34
3.2.2.3. Triển khai đánh giá thực hiện công việc.....................................................................39
3.2.2.4. Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc...........................................................41
3.3. Một số nhận xét về công tác đánh giá thực hiện công việc và đề xuất một số giải pháp tại
công ty Bibica.................................................................................................................................44
3.3.2. Đề xuất một số giải pháp tại công ty Bibica.....................................................................45
3.3.2.2. Áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý thực hiện công việc của nhân viên45
3.3.2.4 Xây dựng hệ thống các bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn công việc riêng biệt.....46
KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................................................... 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................48
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 :Các sản phẩm của Bibica.......................................................................................5
Bảng 2. 1 Phiếu đánh giá dạng thang điểm tại BIBICA........................................................16
Bảng 2. 2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc tại công ty BIBICA...............................18
Bảng 2. 3 Quy định về việc xếp loại điểm cho cán bộ công nhân viên tại BIBICA..............18
Bảng 2. 4 Bảng quy trình đánh giá theo phương pháp thang đo đánh giá đồ họa.................19
Bảng 2. 5 Bảng tiêu chuẩn đánh giá của từng nhóm đối tượng.............................................28
Bảng 3. 1 Bảng đánh giá bằng phương pháp thang điểm dựa trên hành vi (đánh giá theo
khối lượng công việc)...........................................................................................................35
Bảng 3. 2 Bảng đánh giá bằng phương pháp thang điểm dựa trên hành vi (đánh giá theo chất
lượng hoàn thành công việc).................................................................................................35
Bảng 3. 3 Bảng đánh giá bằng phương pháp thang điểm dựa trên hành vi (đánh giá theo mức
độ nhiệt tình, tinh thần hợp tác)............................................................................................36
Bảng 3. 4 Bảng đánh giá bằng phương pháp thang điểm dựa trên hành vi (đánh giá dựa trên
những sáng kiến đóng góp, sáng tạo)....................................................................................36
Bảng 3. 5 Bảng đánh giá bằng phương pháp thang điểm dựa trên hành vi (đánh giá dựa trên
những hành vi biểu hiện trong công việc, trong cách cư xử với đồng nghiệp).....................36
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ hay dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của mọi người xung quanh chúng ta.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, chúng em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết
ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến quý thầy cô ở khoa Quản lý Kinh doanh - Trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội. Thầy cô đã dành tất cả tâm huyết của mình để truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho chúng em trong thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, trong học kỳ này, khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với môn học
chuyên ngành, trang bị thêm kiến thức cho sinh viên ngành Nhân lực đó là môn học: “Đánh
giá thực hiện công việc”. Chúng em muốn gửi lời cảm ơn đến cô Phạm Thị Thu Hiền Giảng viên môn học, đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như
trong thời gian học online vì ảnh hưởng của dịch bệnh. Trong quá trình làm báo cáo, cô đã
chỉ bảo, đưa ra các gợi ý một cách tận tình, bằng tất cả cái tâm với nghề giáo viên để từ đó
truyền đạt tốt nhất kiến thức tới chúng em. Trên lớp học cô luôn tạo ra không khí vui vẻ,
phong cách giảng dạy khoa học, hứng thú, tạo động lực để chúng em học tập và tiếp thu
kiến thức. Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn cô, những gì cô đã chỉ dẫn cho
chúng em là vô cùng quý giá.
Trong quá trình làm báo cáo thực hành, khó tránh khỏi sai sót, chúng em rất mong
thầy cô cân nhắc và tạo điều kiện cho chúng em có được kết quả tốt nhất. Đồng thời, do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không tránh
khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô.
Tập thể nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG
VIỆC
1.1. Lý do lựa chọn doanh nghiệp
+ Công ty cổ phần Bibica là một trong những công ty sản xuất và kinh doanh bánh kẹo hàng
đầu tại Việt Nam và có thương hiệu rất quen thuộc với người tiêu dùng. Mỗi năm công ty có
thể cung cấp cho thị trường hơn 20.000 tấn bánh kẹo các loại như: bánh tết, bánh hura, bánh
quy, socola, bánh trung thu, kẹo cứng, kẹo mềm,...trong đó Hura, Goody, Orienko, Migita,
Tứ Quý, Bốn mùa,…là những nhãn hàng khá mạnh trên thị trường.
+ Công ty cổ phần Bicica đã được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng
cao trong suốt 20 năm hoạt động. Bước ngoặt của công ty bắt đầu sau khi trở thành đối tác
chiến lược, Tập đoàn Lotte đã hỗ trợ Bibica trong lĩnh vực công nghệ, bán hàng và tiếp thị,
nghiên cứu phát triển; tạo điều kiện giúp Bibica mở rộng và phát triển kinh doanh. Hiện
nay, Bibica có hệ thống phân phối hơn 100.000 điểm bán, 120 nhà phân phối, trên 600 siêu
thị/cửa hàng tiện lợi, thương hiệu Bibica còn lan rộng ra 21 quốc gia trên thế giới như Mỹ,
Nhật Bản, Singapore, Cuba. Tầm nhìn đến năm 2020, Bibica luôn đảm bảo cung cấp những
sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, giá trị dinh dưỡng và phấn đấu trở thành
công ty bánh kẹo hàng đầu Việt Nam
+ Bibica - doanh nghiệp kinh doanh bánh kẹo duy nhất tại Việt Nam vừa nhận được vinh
danh là một trong những nơi làm việc tốt nhất châu Á năm 2020 (HR Asia Awards). Cột
mốc đáng nhớ này ghi nhận sự nỗ lực vươn lên và tạo dựng những giá trị phát triển bền
vững của Bibica trong thời gian qua, nhất là từ khi trở thành một thành viên của Tập đoàn
PAN. Bằng chiến lược nhân sự mới, các chương trình đào tạo chuyên nghiệp, phối hợp xây
dựng nhiều hệ thống quản lý chất lượng để nâng cao năng lực của từng cá nhân và cả tập
thể, Tập đoàn PAN và Bibica đã từng bước nâng cao cấu trúc nhân sự và môi trường làm
việc theo các chuẩn mực quốc tế. Với sự phát triển không ngừng của Bibi ca, với những giá
trịu niềm tin mãnh liệt của của ban lãnh đạo và nhân viên trọng công ty đã tạo ra một Bibica
luôn luôn tiến về phía trước, để nó xứng danh là nơi tốt nhất để làm việc và ở Bibica có ảnh
hưởng tích cực đối với sự phát triển, thanh tiến của nhân viên trong Bibica.
2
1.2. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
+ Bibica được thành lập vào ngày 16/11/1999, tiền thân là ba phân xưởng Bánh, Kẹo và
Mạch nha của Công ty Đường Biên Hòa. Sau đó, Đường Biên Hòa trở thành công ty CP
bánh kẹo Biên Hòa vào năm 1998 và chính thức lấy tên thành “Công Ty CP Bibica” kể từ
ngày 17/01/2007.
+ Sau hơn 20 năm không ngừng đầu tư và phát triển, Bibica hiện nay đã trở thành một trong
những “tượng đài” bánh kẹo khó có thể thay thế ở Việt Nam, được nhiều tổ chức uy tín
đánh giá cao, người Việt Nam ở mọi tầng lớp yêu thích, tin dùng.
+ Ngoài bánh kẹo, Bibica còn đầu tư sản xuất, phát triển các dòng sản phẩm đồ uống,
snack, socola, bột ngũ cốc, các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em, bà bầu, người ăn kiêng, bị
bệnh tiểu đường.
+ Bánh kẹo Bibica hiện nay đã phân phối trên toàn quốc, từ Bắc vào Nam, được bán rộng
rãi trong hơn 600 cửa hàng, siêu thị, có 120 nhà phân phối chính thức, 100.000 điểm bán
hàng.
+ Bibica còn vượt ra ngoài biên giới, có mặt ở 21 quốc gia, trong đó có Nhật Bản, Mỹ,
Cuba…
+ Bibica đã có 3 nhà máy phân bổ lần lượt ở các tỉnh thành là Bình Dương, Biên Hòa, Hà
Nội và 10 dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại có khả năng cung ứng đến 70 tấn bánh kẹo
mỗi ngày.
+ Hệ thống an toàn công nghệ thông tin được đầu tư và nâng cấp liên tục giúp bảo vệ tối ưu
cho hoạt động của toàn bộ hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn cho các
thiết bị, nhất là khi xảy ra sự cố mất điện, cháy nổ.
+ Nguồn nhân lực cũng được Bibica đầu tư đúng mực giúp các hoạt động sản xuất, quản lý,
phân phối sản phẩm hiệu quả hơn.
+ Bibica dự định trong những năm tới tiếp tục mở rộng quy mô, đầu tư thêm nhiều trang
thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại để tạo ra nhiều sản phẩm bánh kẹo chất lượng, đáp
ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Chứng nhận và chứng chỉ quốc tế:
+ Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 được tổ
chức BVQI Anh Quốc cấp.
3
+ Chứng nhận quyền sử dụng dấu hiệu: Thực phẩm chất lượng an toàn vì sức khỏe công
đồng do Cục an toàn thực phẩm – Bộ Y Tế cấp.
Công ty còn đạt được các chứng nhận chất lượng uy tín khác như ISO 22000: 2005,
HACCP…
+ Bibica được trao tặng rất nhiều giải thưởng cao quý như Giải thưởng Sao Khuê, huy
chương vàng ‘Thực phẩm chất lượng an toàn vì sức khỏe’, chứng nhận ‘Thương hiệu nổi
tiếng’ vì người tiêu dùng, huy chương giải Bạc Chất Lượng Quốc Gia, nhiều năm liền được
người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao…
CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
Địa chỉ: 443 Lý Thường Kiệt, Phường 08, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
Văn phòng đại diện: 443 Lý Thường Kiệt, Phường 08, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí
Minh
Điện thoại: 028 39717920
Fax: 028 3971 7922
Email:
[email protected]
Website: http://www.bibica.com.vn
Mã cổ phiếu: BBC
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, mua bán các sản phẩm đường, bánh, kẹo, nha bột
dinh dưỡng, sữa và các sản phẩm từ sữa.
4
Bảng 1. 1 :Các sản phẩm của Bibica
Bánh
- pie
- sponge
Kẹo
- bitcuits
- cứng
- mềm
Dinh
- dẻo
- cho mẹ
dưỡng
- cho bé
khác
- cho người ăn kiêng
- bánh mì, bánh Trung Thu
- mạch nha
- socala
Khối sản xuất:
+ Trụ sở chính CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 443 Lý Thường Kiệt, Phường 8, Quận Tân
Bình, Tp Hồ Chí Minh.
+ NHÀ MÁY BIBICA BIÊN HOÀ Khu Công Nghiệp Biên Hoà 1, phường An Bình, TP.
Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
+ CÔNG TY TNHH MTV BIBICA MIỀN ĐÔNG Lô J1 - CN, đường D1, Khu Công
Nghiệp Mỹ Phước, phường Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
+ NHÀ MÁY BIBICA HÀ NỘI B18, đường Công Nghiệp 6, Khu Công Nghiệp Sài Đồng
B, phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội.
Quá trình phát triển của Bibica:
+ Vào năm 1993, Công ty bắt đầu sản xuất bánh kẹo với ba dây chuyền sản xuất: dây
chuyền kẹo được nhập khẩu từ Châu Âu, dây chuyền bánh Biscuits theo công nghệ APV
của Anh, dây chuyền mạch nha với thiết bị đồng bộ dùng công nghệ thủy phân bằng
Enzyme và trao đổi ion lần đầu tiên có ở Việt Nam được nhập khẩu từ Đài Loan. Sản phẩm
bánh kẹo của Công ty nhanh chóng được phân phối đến tất cả các tỉnh thành trong cả nước
và đã được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng.
5
+ Năm 1996: Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất bánh cookies với thiết bị và công
nghệ của Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm và kịp thời đáp ứng nhu cầu tăng nhanh của sản
phẩm bánh ngọt trong nước.
+ Năm 1998, Công ty tiếp tục đầu tư thiết bị sản xuất kẹo dẻo được nhập khẩu từ Úc.
+ Năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng carton và khay nhựa để phục vụ sản
xuất. Đồng thời dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được đầu tư mở rộng và nâng công suất
lên đến 11 tấn/ngày.
+ Bắt đầu từ năm 2000 Công ty phát triển hệ thống phân phối theo mô hình mới. Các chi
nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ lần lượt được thành lập để
kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng trong cả nước.
+ Năm 2000, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh snack nguồn gốc Indonesia với công
suất 2 tấn/ngày.
+ Năm 2001, Đại Hội Cổ Đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỉ đồng lên 35 tỷ đồng từ
nguồn vốn tích lũy sau 2 năm hoạt động với pháp nhân Công Ty Cổ Phần., Công ty kêu gọi
thêm vốn cổ đông, nâng vốn điều lệ lên 56 tỉ đồng. Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất
bánh trung thu và cookies nhân công suất 2 tấn/ngày với tổng mức đầu tư 5 tỉ đồng. Công ty
lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem Hura cao cấp nguồn gốc Châu Âu, công
suất 1,500 tấn/năm, với tổng mức đầu tư lên đến 19,7 tỷ đồng.
+ Tháng 4 năm 2002, Nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu công
nghiệp Sài Đồng B, Long Biên, Hà Nội.
+ Năm 2002: Công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền chocolate với công nghệ
hiện đại của Anh Quốc. Sản phẩm Chocobella của Bibica nhanh chóng trở nên thân thiết với
người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu sang các thị trường như: Nhật Bản,
Bangladesh, Singapore...
+ Bước sang năm 2004, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào hệ thống quản trị tổng thể doanh
nghiệp ERP. Đồng thời, năm này cũng đã đánh dấu một bước phát triển mới cho hệ thống
sản phẩm Công ty trong tương lai. Công ty đã kí hợp đồng với Viện Dinh Dưỡng Việt Nam
để phối hợp nghiên cứu sản xuất những sản phẩm dinh dưỡng, đáp ứng mong muốn sử dụng
các sản phẩm tốt cho sức khoẻ của người tiêu dùng.
+ Vào năm đầu năm 2005, với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam, Công ty cho ra
đời dòng sản phẩm dinh dưỡng. Công ty hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công nghiệp
6
thực phẩm Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm Custard cake với
thương hiệu Paloma.
+ Bước vào năm 2006, Công ty triển khai xây dựng nhà máy mới trên diện tích 4 ha tại khu
công nghiệp Mỹ Phước I, tỉnh Bình Dương. Giai đoạn 1 Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất
bánh bông lan kem Hura cao cấp nguồn gốc châu Âu công suất 10 tấn/ngày.
+ Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành "Công Ty Cổ Phần
Bibica" kể từ ngày 17/1/2007. Từ cuối năm 2007, Bibica đầu tư vào tòa nhà 443 Lý Thường
Kiệt, TP.HCM. Địa điểm này trở thành trụ sở chính thức của Công ty từ đầu năm 2008.
+ Tháng 11/2009, Công ty mạnh dạn đầu tư và đưa vào sử dụng hệ thống văn phòng điện tử
M-Office nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tiết giảm tối đa các chi phí về hành chánh và
văn phòng phẩm.
+ Với tầm nhìn trở thành công ty sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, với doanh số 2.300
tỉ và chiếm thị phần 14% vào năm 2018, trong năm 2011 Công ty đã cải tổ toàn diện hệ
thống bán hàng, mở thêm nhà phân phối, tăng số lương nhân sự bán hàng và đầu tư phần
mềm quản lý hệ thống bán hàng. Kết quả doanh số năm 2011 của Công ty đạt con số trên
1.000 tỉ.
+Năm 2012 Công ty tiếp tục đầu tư hệ thống quản lý bán hàng DMS (quản lý online) và
hoàn thiện hệ thống đánh giá cho lực lượng bán hàng và nhà phân phối.
+ Cũng trong năm 2012 Công ty nâng cấp hệ thống quản trị tổng thể doanh nghiệp ERP lên
phiên bản ERP R12 với kinh phí 4 tỉ đồng và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 12/2012.
+ Năm 2014, với mục tiêu tăng độ phủ và doanh số, Công ty đầu tư công cụ hỗ trợ bán hàng
bằng thiết bị PDA, nhằm kiểm soát, thúc đẩy nhân viên viếng thăm cửa hàng trên tuyến và
chuyển đơn hàng về Nhà phân phối tức thời. Đầu tư hệ thống an toàn công nghệ thông tin
đưa vào sử dụng từ tháng 9/2014 đảm bảo an toàn hoạt động hệ thống hạ tầng công nghệ
thông tin khi xảy sự cố mất điện, cháy nổ.
+ Năm 2015: Áp dụng thành công MFCA trong sản xuất, kiểm soát lãng phí trong sản xuất
có hiệu quả và triệt để hơn.
+ Năm 2016, công ty xây dựng hệ thống nhà máy mới tại khu công nghiệp Mỹ Phước tỉnh
bình dương để sản xuất sản phẩm chủ lực mà hiện nay chưa đáp ứng được.
+ Cho tới nay, Công ty CP Bibica đã được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt nam chất
lượng cao suốt 20 năm liên tục.
7
+ Năm 2020 Bibica còn được vinh danh là nơi làm việc tốt nhất và được trao giải tại HR
Asia Awards.
1.3. Một số khái niệm cơ bản
1.3.1. Công việc
+ Ngày nay, khi sự phân chia công việc ngày trở nên quan trọng, tổ chức muốn đạt được
mục đích phải xác định các nhiệm vụ và phân công cho từng người, từng nhóm người lao
động. Như vậy, trong tổ chức sẽ hình thành các nhóm nhiệm vụ, mỗi nhóm nhiệm vụ mà
một người hay một nhóm người đảm nhiệm đó trong tổ chức gọi là công việc.
+ Đã có nhiều định nghĩa về công việc được đưa ra, theo giáo trình Quản trị nhân lực của
PGS.TS Lê Thanh Hà xuất bản năm 2009: “ Công việc là tổng hợp các nhiệm vụ, các trách
nhiệm hay chức năng mà một người hay một nhóm người lao động phải thực hiện. Đồng
thời, công việc là cơ sở để phân chia các chức năng, quyền hạn và trách nhiệm cho từng
người, từng nhóm người trong cùng một tổ chức”
1.3.2.Đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính thức
tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn
đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động.
Tính hệ thống được thể hiện qua 3 góc độ:
+ Đánh giá sử dụng một hệ thống gồm nhiều chỉ tiêu liên quan đến nhau chứ không phải
theo các chỉ tiêu đơn lẻ;
+ Đánh giá theo một chu kỳ nhất định (1 tháng, 1 quý, 6 tháng, 1 năm…);
+ Đánh giá theo một quy trình thống nhất.
Tính chính thức được thể hiện qua 3 góc độ:
+ Đánh giá công khai trong toàn tổ chức;
+ Đánh giá bằng các văn bản chính thức;
+ Kết quả đánh giá được phản hồi đến các đối tượng liên quan (người lao động, người quản
lý…).
8
1.3.3. Mục tiêu của đánh giá thực hiện công việc
+ Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quan trọng trong công tác quản trị nhân sự.
Việc đánh giá giúp khẳng định năng lực, khả năng của nhân viên. Đây là cơ sở giúp doanh
nghiệp tuyển mộ, tuyển chọn, phát triển nguồn nhân lực hiện tại, đồng thời giúp doanh
nghiệp xây dựng các chế độ thù lao hợp lý, đưa ra quyết định quản lý về nhân sự một cách
công bằng chính xác.
+ Đánh giá thực hiện công việc nhằm các mục tiêu chính sau: đánh giá thực hiện công việc
trong quá khứ nhằm nâng cao hiệu quả công việc trong tương lai, xác định nhu cầu đào tạo
và phát triển nhân viên, đánh giá năng lực tiềm tàng và khả năng thăng tiến trong tương lai
của nhân viên, làm cơ sở xác định mức lương, tạo động lực cho người lao động thông qua
việc công nhận đúng mức thành tích của họ, giúp họ gắn bó với doanh nghiệp. Tóm lại
doanh nghiệp có thể thực hiện các mục đích khác nhau khi đánh giá thực hiện công việc,
nhưng đều hướng tới một mục đích chung là nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên,
nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
1.4. Vai trò của đánh giá thực hiện công việc
Một, giúp nhân viên ý thức được năng lực làm việc của mình và phấn đấu tốt hơn
Hệ thống đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên sẽ cho ra kết quả về sự tiến
bộ hay sai sót, lỗi của nhân viên trong quá trình thực hiện công việc. Và kết quả này sẽ là
bằng chứng để người lao động tự đánh giá xem bản thân mình đã làm việc tốt chưa, có xứng
đáng với mức lương đang hưởng hay không; từ đó nhân viên có thể xác định và sửa chữa
các lỗi sai, yếu điểm của mình. Tạo cho nhân viên cơ hội chia sẻ, trao đổi thông tin với các
cấp quản lý và tự trau dồi thêm chuyên môn thông qua học hỏi hoặc đào tạo. khóa học
nghiệp vụ xuất nhập khẩu thực tế.
Hai, tăng cường khả năng hoàn thành công việc của nhân viên
Bảng đánh giá thực hiện công việc sẽ là cơ sở giúp nhân viên có động lực hoàn thành các
nhiệm vụ được giao và hiểu hơn về năng lực làm việc của mình khi có thể tự nhìn thấy sự
tiến bộ của mình hay tạo sự so sánh cạnh tranh với đồng nghiệp khác. Bên cạnh đó, kết quả
thực hiện công việc giúp nhà quản lý dễ dàng xác định những nút thắt trong hoạt động kinh
9
doanh, hỗ trợ tái phân bổ nguồn nhân lực một cách phù hợp, giúp công việc chung được
thực hiện theo đúng tiến độ cũng như đảm bảo nguồn chi phí dự trù.
Ba, tạo động lực và tăng cường sự hợp tác khi thực hiện công việc
Tùy thuộc vào đặc thù sản xuất kinh doanh và quy mô của từng doanh nghiệp mà áp dụng
các công cụ và phương pháp để đánh giá chính xác hiệu quả thực hiện công việc của nhân
viên khác nhau, ví dụ: sơ đồ, biểu đồ, phần mềm quản lý, hệ thống phân tích chức năng, hệ
thống điểm số KPIs... Nhiệm vụ của bộ phận Hành chính nhân sự là xác định và xây dựng
phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp và hiệu quả nhất để có thể nắm vững cấu trúc
nhóm, nguồn nhân lực, thời hạn hoàn thành nhiệm vụ của vị trí, bộ phận, phòng ban.
Khi bộ phận quản lý thực hiện tốt công tác đánh giá và nắm bắt chính xác khả năng thực
hiện công việc của nhân viên hay bộ phận thì sẽ góp phần giúp nhân viên nhìn nhận rõ ràng
các hoạt động đang diễn ra và phát hiện kịp thời những sai phạm, thúc đẩy họ làm việc hiệu
quả hơn.
Bốn, giúp doanh nghiệp nhìn nhận, đánh giá khách quan về nhân viên
Trong quá trình đánh giá thực hiện công việc nhân viên, những người đánh giá có thể áp
dụng tiêu chí đánh giá, tiêu chuẩn khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo tính khách quan về sự
đánh giá. Điều này làm mất đi giá trị cơ bản của việc đánh giá trong phương diện so sánh, là
một trong những nguyên nhân giảm lòng tin của những người bị đánh giá về một hệ thống
đánh giá không cụ thể. Do vậy, việc thiết lập một hệ thống đánh giá thực hiện công việc
chính thức sẽ là một cơ sở giảm bớt sự khác biệt trên.
Hệ thống đánh giá thực hiện công việc nhân viên là một công cụ khuyến khích nhà quản lý
đưa ra ý kiến phản hồi đầy đủ cần thiết hay thích đáng đối với bộ phận, nhân viên cấp dưới,
giúp cho nhân viên có thể điều chỉnh kịp thời, đúng theo hướng có lợi nhất cho bản thân
cũng như mục tiêu chung của doanh nghiệp mà họ đang hoạt động.
Công tác đánh giá thực hiện công việc có vai trò rất quan trọng bởi nó:
+ Tác động đến lợi ích của người lao động
+ Giúp các nhà quản lý thấy được hiệu quả của việc thực hiện các hoạt động quản trị nhân
lực
+ Ảnh hưởng đến môi trường làm việc, bầu không khí tâm lý trong tập thể
+ Ảnh hưởng đến thái độ thực hiện công việc
10
1.5. Mối quan hệ giữa đánh gia thực hiện công việc và các nhân tố ảnh hưởng
đến đánh giá thực hiện công việc
1.5.1.Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến nội dung và
cách thức triển khai công tác đánh giá thực hiện trong doanh nghiệp. Về cơ bản, các yếu tố
bên ngoài bao gồm: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, các yếu tố kinh tế,các yếu tố chính trịpháp luật, các yếu tố văn hóa- xã hội, khoa học kỹ thuật công nghệ, cụ thể như sau:
+ Đối thủ cạnh tranh: Vấn đề cạnh tranh trên thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính
sách giữ chân nhân tài bằng cách lãnh đạo, động viên, tăng thưởng hợp lý, tạo ra sự gắn bó
giữa nhân viên và doanh nghiệp, cải tiến môi trường làm việc và các chế độ phúc lợi,…
Đánh giá thực hiện công việc có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt động quản trị
nhân lực khác và có ảnh hưởng đến chiến lược của tổ chức. Ví dụ: khi nguồn nhân lực chất
lượng cao đang có sự cạnh tranh mạnh trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có những
thay đổi hợp lý trong chính sách đãi ngộ và chính sách quản trị nhân lực. Đánh giá thực hiện
công việc chính là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến sự thay dổi đó thông qua việc
ghi nhận và phản ánh trung thực và thành tích công tác cũng như năng lực của người lao
động
+ Khách hàng: Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp cần một đội ngũ nhân sự,
hiểu biết, nắm rõ và phục vụ một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, có thái độ ứng
xử phù hợp với khách hàng và môi trường văn hóa của tổ chức doanh nghiêp,... Để đáp ứng
các nhu cầu trên thì doanh nghiệp phải quy chế đánh giá thực hiện công việc và tổ chức tiến
hành đánh giá, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ các yếu tố luật pháp. Phương pháo đánh giá
thực hiện công việc cần đảm bảo công bằng và không vi phạm quyền lợi, nhân phẩm của
người lao động được quy định trong bộ luật. Một số quy định, quy chế về lao động phải
được đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng
quy định.
+ Các yếu tố kinh tế: chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh, chính sách về quản lý nguồn
nhân lực có liên quan chặt chẽ tới sự phát triển kinh tế, do đánh giá thưc hiện công việc là
một hoạt động quan trọng trong quản lý nhân lực nên việc ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế
và quá trình hội nhập nhanh chóng của Việt Nam đối với quốc tế cũng như sự toàn cầu hóa
11
đòi hỏi các tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc tại nước ta ngày càng phải toàn diện và
thiết thực
+ Các yếu tố về văn hóa- xã hội: các vấn đề về văn hóa xã hội phổ biến như vấn đề về dân
số và việc làm ( tỷ lệ thất nghiệp nông thôn và thành thị, các vấn đề việc làm cho nữ giới,...)
vấn đề đẳng cấp trong xã hội, các chuẩn mực xã hội, lối sống, suy nghĩ của thanh niên,
không chỉ ảnh hưởng đến tư duy và quan điểm của các nhà quản lý trong cách thức đánh giá
thực hiện công việc mà còn có thể ảnh hưởng đến quy trình đánh giá thực hiện công
việc( điều chỉnh quy trình đánh gia thực hiện phù hợp với yêu cầu thực thế )
+ Các yếu tố chính trị- pháp luật: Các vấn đề về Luật lao động và thực thi Luật lao động
trong các doanh nghiệp, vai trò quản lý của Nhà nước trong các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp có những ảnh hưởng tương đối rõ nét đến công tác đánh giá thực hiện công
việc trong doanh nghiệp. Thứ nhất là, khi ban hành quy chế đánh giá thực hiện công việc, tổ
chức tiến hành đánh giá phải cân nhắc các yếu tố luật pháp- về cơ bản, những yếu tố luật
pháp liên quan đến công bằng trong đánh giá và tránh phân biệt đối xử cần được xem xét kỹ
lưỡng trước khi áp dụng ĐGTHCV
+ Các yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ: sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ
đồng nghĩa với việc cần ít người mà vẫn sản xuất ra số lượng sản phẩm tương tự. Những
thay đổi về khoa học công nghệ thường kéo theo việc doanh nghiệp phải xây dựng chiến
lược nhân lực mới để đáp ứng tình hình thực tế như: sắp xếp lại lao động trong doanh
nghiệp, đào tạo những kỹ năng nghề nghiệp mới,... Có thể nhìn nhận một cách tổng quát,
việc thay đổi công nghệ sẽ ít nhiều ảnh hưởng tới cách thức làm ra sản phẩm và do vật quá
trình đánh giá thực hiện cần có sự thay đổi.
1.5.2.Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
+ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp: với mỗi loại
hình sản xuất kinh doanh thì sẽ có các phương pháp đánh giá khác nhau. Đối với những
doanh nghiệp sản xuất vật chất, thì kết quả thực hiện công việc có thể lượng hóa được, các
chỉ tiêu có thể áp dụng cho nhiều bộ phận nên việc xây dựng cách thức đánh giá là tương
đối dễ dàng. Tuy nhiên, đối với công việc có tính chất tự động hóa cao, chủ yếu sử dụng các
dây chuyền công nghệ thì kết quả thực hiện công việc của người lao động lại phụ thuộc lớn
12
vào hệ thống thiết bị, nên bất cứ những trục trặc nào từ máy móc, thiết bị có thể ảnh hưởng
đến kết quả thực hiện của người lao động.
+ Đối với những doanh nghiệp sản xuất phi vật chất, thì kết quả thực hiện công việc không
phải sản phẩm hưu hình, khó có thể lượng hóa được. Vì thế, cách thực hiện đánh giá trở nên
phức tạp, cần phải đi sâu vào các đặc trưng riêng biệt nên không thể áp dụng chung cho các
bộ phận khác nhau.
+ Quan điểm của nhà quản trị: Nhà quản trị là những người quyết định phân bổ nguồn lực
cho công tác đánh giá thực hiện công việc, cũng là người quyết định nhân lực quan trọng
dựa vào kết quả công tác đánh giá thực hiện công việc. Một khi nhà quản trị có sự quan tâm
đến công tác đánh giá thực hiện công việc sẽ giúp cho công tác này được thực hiện hiệu quả
hơn.
+ Phân tích công việc là phương pháp và quát trình miêu tả rõ chức danh, chủ yếu gồm 2
mặt: một là thông tin của nội dung công việc đang bàn, hai là yêu cầu của công việc đang
bàn về năng lực của nhân viên. Phân tích công việc là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự
thàn công của một hệ thống đánh giá thực hiện công việc. Phân tích giúp nhà quản lí nắm rõ
được các kỳ vọng của mình đối với người lao động và làm cho họ hiểu được trách nhiệm
của mình trong công việc. Tuy nhiên , nếu việc phân tích công việc không chính xác sẽ dẫn
đến việc giao việc cho nhân viên và đặt kỳ vọng vào việc thực hiện công việc của nhân viên
không phù hợp dẫn đến đánh giá thực hiện công việc gặp khó khăn hoặc kết quả đánh giá
thực hiện công việc không chính xác hoặc không được như mong muốn.
+ Sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp: quyết định các chính sách nhân sự của doanh
nghiệp nói chung và chính sách đánh giá nói riêng trong đó mục tiêu đánh giá cần phải được
xác định dựa trên các mục tiêu kinh doanh chung của doanh nghiệp.
+ Chiến lược và các chính sách nhân sự: cần lưu ý là các chiến lược và chính sách nhân sự
cần linh hoạt, mềm dẻo, được giải thích rõ ràng, được cân nhắc kỹ lưỡng, nó phải được coi
là những kim chỉ nam hướng dẫn chứ không phải là những luật lệ cứng nhắc vì ảnh hưởng
quan trọng đến cách hành xử công việc của các nhà quản lý doanh nghiệp.
+ Văn hóa doanh nghiệp là nhân tố ảnh hưởng không hề nhỏ đến hệ thống đánh giá hiệu qủa
làm việc trong doanh nghiệp. Đối với những công ty có văn hóa làm việc năng động, dựa
trên mục tiêu hiệu quả làm việc để làm cơ sở bố trí lao động, phát triển nhân viên, đào tạo
13
và bổ nhiệm nhân viên thì hệ thống đánh giá thực hiện công việc sẽ là xương sống, là cơ sở
quan trọng nhất trong các hoạt động quản trị nhân sự.
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: tư duy, quan điểm quản trị và năng lực lãnh đạo điều hành
của Ban lãnh đạo doanh nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến khả năng huy động các nguồn lực
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn quyết định đến cách thức tạo động lực,
đánh giá thành tích và đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp.
14
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CÔNG VIỆC
2.1. Các phương pháp đánh giá thực hiện công việc tại BIBICA
Đánh giá thực hiện công việc giúp nhà quản lý nắm được mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của nhân viên và tiến độ dự án. Với bản đánh giá công việc, quản lý có thể xác định mắt
xích nào trong hệ thống cần được cải thiện, điểm mạnh điểm yếu của từng cá nhân để có
các biện pháp điều chỉnh phù hợp, phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm, đào tạo
tập huấn thêm nhằm gia tăng hiệu suất chung.
Bản đánh giá thực hiện công việc cũng giúp công ty đưa ra những mức lương thưởng,
đãi ngộ tương xứng với sự cố gắng và mức độ hoàn thành công việc của nhân viên để
động viên và thúc đẩy họ thể hiện tốt hơn nữa trong công việc.
Thách thức với các doanh nghiệp ngày nay là làm cách nào để lựa chọn được phương
pháp đánh giá phù hợp với tính chất công việc, cơ cấu, văn hóa và chiến lược của tổ
chức. Ngoài ra, người quản lý cũng phải cân nhắc loại hình và số lượng phương pháp sử
dụng, sự cân đối giữa tác dụng và chi phí của việc áp dụng đánh giá thực hiện công
việc, sử dụng phương pháp đánh giá thế nào để có kết quả chính xác, khách quan nhất…
Để có được thành công, BIBICA luôn luôn chú trọng trong tất cả các khâu, chú trọng
đầu tư phát triển mọi lĩnh vực để đạt được mọi mục tiêu. BIBICA quan tâm đến việc
hoàn thành kết quả làm việc, để đạt được mục tiêu thì việc hoàn thành công việc là việc
rất quan trọng. Để đánh giá thực hiện công việc của nhân viên, BIBICA đã sử dụng một
cách kết hợp và có lựa chọn những phương pháp sau đây:
2.1.1. Phương pháp sử dụng thang đo/thang điểm (thang đo đánh giá đồ họa)
Người quản lý căn cứ vào tình hình thực hiện công việc của người lao động và đánh dấu
vào ô phù hợp theo một thang đo được sắp xếp theo thứ bậc từ thấp đến cao hoặc ngược
lại (ví dụ 5: xuất sắc, 4: tốt, 3: đạt yêu cầu, 2: dưới trung bình, 1: kém…).
Điểm cho đối tượng đánh giá là tổng điểm các tiêu thức được chọn.
Tiêu chí đánh giá: trực tiếp hoặc gián tiếp.
15