Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các thuật toán gần đúng giải bài toán cây khung với chi phí định tuyến nhỏ nhất....

Tài liệu Các thuật toán gần đúng giải bài toán cây khung với chi phí định tuyến nhỏ nhất. [tt]

.PDF
27
595
98

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI PHAN TẤN QUỐC CÁC THUẬT TOÁN GẦN ĐÚNG GIẢI BÀI TOÁN CÂY KHUNG VỚI CHI PHÍ ĐỊNH TUYẾN NHỎ NHẤT Chuyên ngành: Mã số: Khoa học máy tính 62480101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH Hà Nội –2015 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Nghĩa Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Xuân Hoài Phản biện 2: TS. Nguyễn Đức Dũng Phản biện 3: TS. Hoàng Tuấn Hảo Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam MỞ ĐẦU Tối ưu hóa mạng liên quan đến nhiều lĩnh vực như toán ứng dụng, khoa học máy tính, vận trù học, kỹ thuật, mạng truyền thông,… Nhiều bài toán thực tế trong lĩnh vực mạng truyền thông, chẳng hạn như các bài toán Optimal Communication Spanning Trees, Steiner Minimal Trees, Bounded Diameter Minimum Spanning Trees BDMST, Minimum Routing Cost Spanning Trees thuộc lớp bài toán NP-khó hoặc NP-đầy đủ. Minimum Routing Cost Spanning Trees-MRCST là một bài toán tối ưu đồ thị nổi tiếng và có nhiều ứng dụng quan trọng trong lĩnh vực mạng truyền thông và trong tin sinh học. Bài toán này lần đầu tiên được giới thiệu bởi T. C. Hu vào năm 1974 qua công trình “Optimum communication spanning trees”. Mô hình toán học của bài toán MRCST có thể phát biểu như sau: Cho G là một đồ thị vô hướng liên thông có chi phí định tuyến không âm trên cạnh. Giả sử T là một cây khung của G. Chi phí định tuyến cho mỗi cặp đỉnh trên T được định nghĩa là tổng các chi phí định tuyến trên các cạnh của đường đi đơn nối chúng trên T và chi phí định tuyến của T được định nghĩa là tổng của tất cả các chi phí định tuyến giữa mọi cặp đỉnh của T. Bài toán MRCST đặt ra là tìm một cây khung có chi phí định tuyến nhỏ nhất trong số tất cả các cây khung của G. Bài toán MRCST đã được chứng minh thuộc lớp bài toán NP-khó. Việc đề xuất thuật toán dạng metaheuristic giải bài toán MRCST có ý nghĩa quan trọng, một mặt, nhằm giải quyết những bài toán ứng dụng thực tiễn vừa nêu; mặt khác, còn là cơ sở để giải quyết những bài toán cây khung tối ưu dạng NP-khó khác trên đồ thị. Bài toán MRCST đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong hơn bốn mươi năm qua. Hiện nay đã có hàng loạt thuật toán giải bài toán MRCST được đề xuất theo các hướng: tìm lời giải đúng, tìm lời giải gần đúng cận tỉ lệ, heuristic, metaheuristic. Mục đích của luận án là phát triển một số thuật toán gần đúng dạng metaheuristic giải bài toán MRCST cho chất lượng lời giải tốt hơn so với các thuật toán có cùng cỡ thời gian tính hoặc đòi hỏi thời gian tính ít hơn khi so sánh với các thuật toán có chất lượng lời giải 1 tương đương hoặc đưa ra lời giải tốt nhất mới cho một số bộ dữ liệu thực nghiệm chuẩn. Các kết quả nghiên cứu của luận án đã được công bố ở 4 bài báo tạp chí và 2 bài báo hội nghị chuyên ngành. Luận án được trình bày trong 5 chương. Luận án đã phân tích được ưu nhược điểm của từng thuật toán đối với từng loại dữ liệu thực nghiệm cụ thể và qua đó định hướng phạm vi áp dụng cho từng thuật toán đề xuất. Phụ lục của luận án ghi nhận kết quả thực nghiệm của các công trình nghiên cứu liên quan cho đến thời điểm hiện tại. Chương 1. TỔNG QUAN Chương này giới thiệu tổng quan về bài toán MRCST, các ứng dụng của bài toán MRCST, khảo sát các thuật toán giải bài toán MRCST, các tiêu chí đánh giá chất lượng một thuật toán giải gần đúng và hệ thống dữ liệu thực nghiệm chuẩn được sử dụng cho bài toán MRCST. 1.1.BÀI TOÁN MRCST 1.1.1.Một số định nghĩa Cho G = (V(G), E(G)) là một đồ thị vô hướng, liên thông, có trọng số không âm trên cạnh; trong đó V(G) là tập gồm n đỉnh, E(G) là tập gồm m cạnh, w(e) là trọng số của cạnh e, e  E(G). Định nghĩa 1.1 (Chi phí định tuyến giữa một cặp đỉnh). Cho T = (V(T), E(T)) là một cây khung của G, trọng số trên cạnh e được hiểu là chi phí định tuyến của cạnh e, ta gọi chi phí định tuyến (routing cost) của một cặp đỉnh (u,v) trên T, ký hiệu là dT(u,v), là tổng chi phí định tuyến của các cạnh trên đường đi đơn (duy nhất) nối đỉnh u với đỉnh v trên cây T. Định nghĩa 1.2 (Chi phí định tuyến của một cây khung). Cho T = (V(T), E(T)) là một cây khung của G, chi phí định tuyến của T, ký hiệu là C(T), là tổng chi phí định tuyến giữa mọi cặp đỉnh thuộc cây T, tức là: C (T )   u ,vV (T ) dT (u, v). (1-1) Bài toán MRCST: Cho đồ thị G được định nghĩa như trên, bài toán đặt ra là trong số tất cả các cây khung của đồ thị G cần tìm một cây khung có chi phí định tuyến nhỏ nhất. 2 Bài toán này được đặt tên là bài toán cây khung với chi phí định tuyến nhỏ nhất (Minimum Routing Cost Spanning Tree-MRCST). Bài toán MRCST đã được chứng minh thuộc lớp bài toán NP-khó. Định nghĩa 1.3 (Tải định tuyến một cạnh của cây khung) Cho T = (V(T), E(T)) là một cây khung của đồ thị G. Nếu loại khỏi cây T một cạnh e thì T sẽ được tách ra thành hai cây con T1 và T2 với hai tập đỉnh tương ứng là V(T1) và V(T2). Ta gọi tải định tuyến của cạnh e, ký hiệu là l(T,e), là giá trị 2×V(T1)×V(T2). Từ định nghĩa, dễ thấy rằng tải định tuyến của cạnh e chính bằng số lượng đường đi trên cây T có chứa cạnh e. Định lý 1.1 sau cho ta cách tính chi phí định tuyến của cây khung thông qua tải định tuyến của các cạnh. Định lý 1.1. Cho T là một cây khung của G, ta có: C (T )   l (T , e)  w(e) (1-2) eE (T ) và chi phí định tuyến của T có thể tính được trong thời gian O(n). 1.1.2.Thuật toán tính chi phí định tuyến của cây khung Đây là thuật toán được đề cập trong tất cả công trình giải bài toán MRCST; ở đây chúng tôi trình bày thuật toán tính chi phí định tuyến của cây khung chi tiết hơn các công trình kể trên ở góc độ kỹ thuật. Algorithm 1.1. Thuật toán tính chi phí định tuyến của một cây khung RoutingCost(T) Đầu vào: Cây khung T được biểu diễn là cây có gốc tại v1 Đầu ra: Chi phí định tuyến của cây khung T 1. if (T = ) return +; // Qui ước cây rỗng có chi phí + 2. Thực hiện duyệt cây T theo chiều sâu (Depth First Search) bắt đầu từ đỉnh v1 ta thu được biểu diễn của T dưới dạng cây có gốc tại đỉnh v1. Gọi nu là số lượng đỉnh của cây con có gốc là u. Với mỗi đỉnh u của cây T, u  v1, ký hiệu eu = (p(u), u); trong đó p(u) là cha của u trong cây T. 3. C=0; 4. for (mỗi đỉnh u  V(T){v1}) { 5. l(eu) = 2  nu  (n  nu); 6. C = C + l(eu)  w(eu); 7. } 3 8. return C; RoutingCost là thủ tục quan trọng được sử dụng trong tất cả các thuật toán giải bài toán MRCST. Các thuật toán giải bài toán MRCST thường xuyên thực hiện thao tác loại một cạnh của cây khung và sau đó thêm một cạnh khác sao cho kết quả thu được là một cây khung có chất lượng tốt hơn hoặc là thêm một cạnh vào cây khung và sau đó loại một cạnh trong chu trình vừa mới hình thành sao cho kết quả thu được là một cây khung có chất lượng tốt hơn; hai thao tác này mặc dù chỉ đem lại sự thay đổi nhỏ về mặt cấu trúc cây, nhưng để tính chi phí định tuyến của cây khung thu được sau mỗi thao tác trên vẫn đòi hỏi độ phức tạp O(n). 1.1.3.Đánh giá chi phí định tuyến của cây khung Định lý 1.2. Giả sử T là một cây khung của đồ thị G. Khi đó với mọi cạnh e  E(T) ta có: 2(n  1)  l (T , e)  n 2 / 2. (1-3) Từ định lý 1.1 và định lý 1.2 trên, chúng tôi đề xuất các hệ quả sau: Hệ quả 1.1. Chi phí định tuyến của cây khung T bất kỳ thỏa mãn bất đẳng thức sau: 2(n  1)2 wmin  C (T )  n2 (n  1) wmax / 2, (1-4) Trong đó wmin  min{w(e) : e  E (G )} và wmax  max{w(e) : e  E(G)} Hệ quả 1.2. Đối với đồ thị đầy đủ G với trọng số trên các cạnh đều là w0, ta có chi phí định tuyến của cây khung tối ưu là 2(n−1)2w0 (1-5) 1.2.ỨNG DỤNG Có thể tìm thấy các ứng dụng của bài toán MRCST trong các lĩnh vực mạng thiết kế mạng và tin sinh học. 1.3.CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN BÀI TOÁN MRCST Đối với bài toán thuộc lớp NP-khó như bài toán MRCST thì khó hy vọng tìm được một thuật toán vượt trội cả về chất lượng lời giải lẫn thời gian tính trên mọi bộ dữ liệu thực nghiệm. Do đó đã có nhiều thuật toán giải bài toán MRCST được đề xuất. Mỗi thuật toán giải bài toán MRCST, tại thời điểm công bố có một đóng góp nhất định, hoặc là cải thiện chất lượng lời giải, hoặc là cải thiện thời gian tính, 4 hoặc là đề xuất một cách tiếp cận mới cho chất lượng lời giải tương đương. Thứ tự 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Bảng 1.1. Danh sách các thuật toán giải bài toán MRCST hiện biết Năm Tên gọi thuật toán Kiểu thuật toán đề xuất Branch And Bound giải đúng 1979 Branch And Bound + Column Generation giải đúng 2002 Wong cận tỉ lệ 2 1980 General Star cận tỉ lệ 4/3 1999 Parallelized Approximation Algorithm cận tỉ lệ 4/3 2008 PTAS 1999 cận tỉ lệ 1+ Add heuristic 2005 Campos heuristic 2008 ESCGA (thuật giải di truyền mã hóa metaheuristic 2005 cạnh) BCGA (thuật giải di truyền mã hóa metaheuristic 2005 Prũfer) SHC (tìm kiếm leo đồi ngẫu nhiên) Metaheuristic 2005 PBLS (tìm kiếm địa phương) metaheuristic 2008 PABC (thuật toán Artificial Bee Metaheuristic 2011 Colony) ABC+LS (thuật toán Artificial Bee metaheuristic 2011 Colony + Local Search) Distributed Approximation Algorithm cận tỉ lệ 2 2014 1.4.TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THUẬT TOÁN Chất lượng của một thuật toán gần đúng được đánh giá qua chất lượng lời giải và thời gian tính. Đối với lớp những thuật toán gần đúng cận tỷ lệ, có thể đánh giá đóng góp mới thông qua cận tỷ lệ của thuật toán. Tuy nhiên, đối với phần lớn các thuật toán gần đúng hiện nay, việc đánh giá tiên nghiệm chất lượng của lời giải mà chúng đưa ra là không thể thực hiện được. Trong tình huống này, các nhà khoa học chấp nhận giải pháp là đánh giá qua thực nghiệm. Để chứng tỏ thuật toán đề xuất của mình có những đóng góp mới để giải bài toán đặt ra, các nhà khoa học cần tiến hành thực nghiệm trên các bộ dữ liệu chuẩn để chỉ ra thuật toán của mình đề xuất so với những thuật toán hiện biết có những điểm tốt hơn hoặc ở tiêu chí thời gian, hoặc ở tiêu chí chất lượng lời giải, chẳng hạn: 5  hoặc thuật toán đề xuất đòi hỏi thời gian ít hơn khi so với các thuật toán có cùng chất lượng lời giải tương đương,  hoặc thuật toán đề xuất cho lời giải với chất lượng tốt hơn so với các thuật toán có cùng cỡ thời gian tính,  hoặc thuật toán đề xuất đưa ra lời giải tốt nhất mới (new best solution) cho một số bộ dữ liệu trong bộ dữ liệu chuẩn,  hoặc tốt nhất, thuật toán đề xuất là tốt hơn mọi thuật toán hiện biết ở cả hai tiêu chí thời gian lẫn chất lượng lời giải đem lại,… Trong lý thuyết phân tích độ phức tạp tính toán của thuật toán, các nhà khoa học đã đưa ra tiêu chí khách quan để đánh giá thời gian tính của thuật toán: đó là đánh giá thời gian tính của thuật toán giải bài toán bởi một hàm của kích thước dữ liệu đầu vào của bài toán, được ghi nhận dưới dạng ký pháp tiệm cận (asymptotic notation), trong đó ký hiệu O được sử dụng để ghi nhận đánh giá tiệm cận trên. Tuy nhiên, một nhược điểm của việc sử dụng ký hiệu tiệm cận chính là kết quả so sánh tốc độ tăng của các hàm chỉ đúng khi đối số “đủ lớn”. Vì thế khi đối số chưa đủ lớn thì kết quả so sánh có thể là không đúng. Chẳng hạn, một thuật toán có đánh giá thời gian tính là f(n) = 1000n2O(n2) là nhanh hơn thuật toán có đánh giá g(n) = 2n3O(n3) khi n đủ lớn. Nhưng khi n<100, dễ thấy là đòi hỏi 1000n2 (= 107, khi n=100) là lớn hơn đòi hỏi 2n3 (= 2*106, khi n=100) đến 5 lần. Mặt khác, người sử dụng rất cần thông tin chi tiết về thời gian mà thuật toán đòi hỏi để đưa ra lời giải có chất lượng đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với những kích thước cụ thể tương ứng với kích thước bài toán ứng dụng mà họ cần lựa chọn thuật toán giải. Để đáp ứng yêu cầu này, bên cạnh việc đưa ra đánh giá thời gian tính lý thuyết của thuật toán trong ký pháp tiệm cận, các nhà khoa học khi phát triển thuật toán thường đưa ra thông tin về thời gian tính thực nghiệm của thuật toán. Khi so sánh thời gian tính của các thuật toán khác nhau dựa trên thực nghiệm, lại phát sinh một yêu cầu Khi so sánh các thuật toán cần chạy trên một hạ tầng thông tin; mà để đáp ứng yêu cầu này, khi tiến hành thực nghiệm các tác giả không những phải cài đặt thuật toán của mình mà còn phải cài đặt lại các thuật toán của các 6 tác giả khác trên cùng một ngôn ngữ lập trình và chạy trên cùng một cấu hình máy tính để giải cùng bộ dữ liệu chuẩn. Đây là một thách thức với cộng đồng những nhà khoa học trong lĩnh vực phát triển thuật toán. Do đó, ngay cuối những năm 1980, có một cách giải quyết vần đề này được cộng đồng các nhà khoa học sử dụng trong những tình huống như vậy: Đó là dựa vào thông tin đánh giá tốc độ xử lý của các máy tính được các chuyên gia máy tính đưa ra. Hiện nay, trong công trình Performance of Various Computers Using Standard Linear Equations Software của Jack J. Dongarra đã trình bày cách đánh giá hiệu quả của các hệ thống máy tính khác nhau bằng việc sử dụng các phần mềm tính toán giải hệ phương trình tuyến tính. Công trình này sử dụng đơn vị đo Mflop/s (Million Floating-point Operations Per Second – triệu phép tính dấu phảy động trên giây) để đánh giá hiệu suất của các máy tính. Kết quả của công trình nghiên cứu là bảng số liệu về tốc độ đo bởi Mflop/s cho mỗi một cấu hình máy tính. Sử dụng bảng thông tin này các tác giả không cần cài đặt lại thuật toán của người khác, mà để so sánh tương đối thời gian tính của các thuật toán có thể đưa ra các thông tin sau: Thời gian tính được công bố bởi chính tác giả thuật toán; thông tin về cấu hình máy tính thực hiện thuật toán; qui đổi thời gian tính dựa trên thông tin về tốc độ máy tính lấy từ công trình của Dongarra. 1.5.HỆ THỐNG DỮ LIỆU THỰC NGHIỆM CHUẨN Trong các công trình nghiên cứu gần đây về bài toán MRCST, các tác giả thường sử dụng 35 bộ dữ liệu là các đồ thị đầy đủ: Trong đó 21 bộ dữ liệu là các đồ thị đầy đủ Euclid được lấy từ website http://people.brunel.ac.uk/~mastjjb/jeb/orlib/files và 14 bộ dữ liệu đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên được đề xuất từ công trình của tác giả Bryant A. Julstrom (B. A. Julstrom là tác giả đầu tiên sử dụng 35 bộ dữ liệu này). Trong nhiều giáo trình cấu trúc dữ liệu, lý thuyết đồ thị; khi bàn về các cách biểu diễn đồ thị trên máy tính, đều nhấn mạnh là hầu hết các đồ thị gặp trong thực tế ứng dụng là đồ thị thưa. Vì vậy, trong luận án, để phân tích hiệu quả của các thuật toán trên các đồ thị thưa, chúng tôi sử dụng thêm 14 bộ dữ liệu là các đồ thị thưa; trong đó có 7 bộ dữ liệu 500 đỉnh và 7 bộ dữ liệu 1000 đỉnh. Toàn bộ 14 7 bộ dữ liệu bổ sung này chúng tôi lấy lấy từ website http://people.brunel.ac.uk/~mastjjb/jeb/orlib/files. Như vậy, luận án sử dụng tổng cộng 49 bộ dữ liệu, và chúng tôi gọi đây là hệ thống dữ liệu thực nghiệm chuẩn cho bài toán MRCST; viết tắt là BDMRCST. 1.6.KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM CÁC THUẬT TOÁN GIẢI BÀI TOÁN MRCST 1.6.1.Cấu hình máy tính thực nghiệm các thuật toán Bảng 1.3 ghi nhận cấu hình máy tính được sử dụng khi tiến hành thực nghiệm các thuật toán giải bài toán MRCST hiện biết. Trong đó, cột “Tốc độ” ghi nhận tốc độ của CPU (Theoretical Peak) được tính theo đơn vị Mflop/s; các thông số này được trích dẫn từ công trình của Dongarra. Các số trên cột “Hệ số” được tính như sau: Máy tính có tốc độ thấp nhất được gán hệ số 1, hệ số của mỗi máy tính còn lại được tính bằng tỷ số giữa tốc độ của máy tính đó với tốc độ của máy tính có hệ số 1. Bảng 1.3. Thứ Tên gọi tự thuật toán Cấu hình máy tính thực nghiệm các thuật toán Tốc độ Bộ xử lý Intel (R) Core i32330M, 2.20 GHz Intel (R) Core i32330M, 2.20 GHz Intel (R) Core 2330M, 2.20 GHz Hệ Bộ nhớ số RAM Hệ điều hành 1 WONG 2 ADD 3 CAMPOS 4 ESCGA Pentium 4, 2.53 GHz 5060 1.00 256 MB Red Hat Linux 9.0 5 BCGA Pentium 4, 2.53 GHz 5060 1.00 256 MB Red Hat Linux 9.0 6 SHC Pentium 4, 2.53 GHz 5060 1.00 256 MB 7 PBLS Pentium 4, 3.0 GHz 8 PABC Pentium 4, 3.0 GHz 9 ABC+LS Pentium 4, 3.0 GHz i3- 22170 4.38 4 GB Windows 7 22170 4.38 4 GB Windows 7 22170 4.38 4 GB Windows 7 Red Hat Linux 9.0 Red Hat 6000 1.19 512 MB Linux 9.0 Red Hat 6000 1.19 512 MB Linux 9.0 Red Hat 6000 1.19 512 MB Linux 9.0 8 1.6.2.Chất lượng lời giải Kết quả thực nghiệm từ các thuật toán đã công bố của các tác giả khác như ESCGA, BCGA, SHC, PBLS, PABC, ABC+LS trên các đồ thị đầy đủ Euclid và đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên được trích nguyên gốc từ các công trình tương ứng. Với 14 bộ dữ liệu là các đồ thị thưa; do chưa có một công trình nào công bố chất lượng lời giải, nên chúng tôi đã cài đặt lại các thuật toán SHC, PBLS, ABC+LS trên cùng môi trường triển khai các thuật toán đề xuất trong luận án. Để kiểm tra chất lượng các chương trình do chúng tôi cài đặt, chúng tôi đã đối sánh output từ các chương trình do chúng tôi cài đặt với output mà các tác giả đã công bố (trên các bộ dữ liệu đã có kết quả công bố). Chi phí định tuyến trong các bảng thực nghiệm được ghi nhận bằng ½ giá trị tính theo công thức (1-2). Đánh giá chung trên 49 bộ dữ liệu thì các thuật toán được xếp hạng theo chất lượng lời giải như sau: ABC+LS, PABC, PBLS, SHC, ESCGA, BCGA, CAMPOS, WONG, ADD. Từ chất lượng lời giải thu được trên, luận án rút ra một số nhận xét sau: Đối với đồ thị đầy đủ Euclid, trong các thuật toán nhanh WONG, CAMPOS, ADD thì thuật toán CAMPOS cho chất lượng lời giải tốt nhất; thuật toán ABC+LS cho chất lượng lời giải tốt nhất trong số tất cả các thuật toán đã khảo sát. Đối với đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên, trong các thuật toán nhanh thì thuật toán WONG cho chất lượng lời giải tốt nhất; các thuật toán SHC, PBLS, PABC, ABC+LS cho chất lượng lời giải tương đương và chúng cho chất lượng lời giải tốt hơn các thuật toán di truyền ESCGA, BCGA. 1.6.3.Thời gian tính Thời gian thực nghiệm trong luận án được tính theo đơn vị giây. Thời gian tính của các thuật toán metaheuristic ESCGA, BCGA, SHC, PBLS, PABC, ABC+LS đã được công bố trong các công trình tương ứng. Thời gian tính các thuật toán trên các máy tính khác nhau đã được quy đổi về một mức theo trên cơ sở của công trình Dongarra. 1.7.KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương này đã trình bày một số nội dung chính sau: Thứ nhất, giới thiệu bài toán MRCST; MRCST là bài toán thuộc lớp bài toán NP9 khó. Thứ hai, trình bày về ứng dụng của bài toán MRCST trong lĩnh vực mạng truyền thông và trong tin sinh học. Thứ ba, giới thiệu một số thuật toán gần đúng điển hình giải bài toán MRCST như WONG, GENERAL STAR, PTAS, ADD, CAMPOS, ESCGA, BCGA, SHC, PBLS, PABC, ABC+LS; cũng trong phần này, luận án đã giới thiệu một số công việc liên quan như mã hóa cây khung, tính chi phí định tuyến của cây khung và một số cách thức tạo lời giải ban đầu được áp dụng trong các thuật toán metaheuristic giải bài toán MRCST. Thứ tư, trình bày tiêu chí đánh giá chất lượng thuật toán giải gần đúng. Thứ năm, giới thiệu chi tiết về hệ thống dữ liệu thực nghiệm chuẩn cho bài toán MRCST và ghi nhận kết quả thực nghiệm của các thuật toán trên đối với hệ thống dữ liệu thực nghiệm chuẩn này. Từ khảo sát thực nghiệm khẳng định tiếp cận giải bài toán MRCST theo hướng metaheuristic là có tiềm năng nhất. Trong đó, thuật toán ABC+LS cho chất lượng lời giải tốt hơn các thuật toán gần đúng hiện biết trên đồ thị đầy đủ Euclid. Chương này có một số đóng góp cụ thể sau: Về mặt lý thuyết, luận án đã đề xuất định lý đánh giá cận trên và cận dưới của tải định tuyến một cạnh thuộc cây khung (Định lý 1.2), từ đó đưa ra hệ quả 1.1 và hệ quả 1.2 về cận trên và cận dưới của chi phí định tuyến một cây khung. Về mặt thực nghiệm, luận án đã đề xuất bổ sung 14 bộ dữ liệu thực nghiệm là các đồ thị thưa có kích thước lớn. Để đánh giá các thuật toán hiện có trên các bộ dữ liệu bổ sung, chúng tôi đã cài đặt lại các thuật toán WONG, SHC, PBLS, ABC+LS trên cùng môi trường mà luận án đã triển khai. Kết quả chính của chương này đã được nghiên cứu sinh công bố tại hội nghị SocPar 2013. Chương 2. THUẬT TOÁN TÌM KIẾM LEO ĐỒI Hầu hết các đồ thị gặp trong thực tế ứng dụng là đồ thị thưa. Các thuật toán metaheuristic gần đây giải bài toán MRCST như SHC, PBLS, PABC, ABC+LS được thực nghiệm trên các đồ thị đầy đủ Euclid và đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên. Khi thực nghiệm các thuật toán này trên các đồ thị thưa thì chất lượng lời giải không có sự vượt trội nào trong khi thời gian thực hiện lại chậm đáng kể. Chương này đề xuất hai thuật toán HCSRI và HCSIR giải bài toán MRCST – trong đó có đề xuất cách thức tìm kiếm lân cận mới. Các 10 thuật toán HCSRI và HCSIR được phát triển dựa trên sơ đồ của thuật toán tìm kiếm leo đồi. Qua thực nghiệm cho thấy các đề xuất này cho lời giải với chất lượng cạnh tranh được với các thuật toán cùng lớp là SHC, PBLS và các thuật toán PABC, ABC+LS trên các loại đồ thị thưa và đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên nhưng với thời gian tính nhanh hơn. Các thuật toán HCSRI, HCSIR cũng đã cho chất lượng lời giải tốt hơn hẳn các thuật toán heuristic và các thuật toán di truyền đã được công bố trước đó như WONG, ADD, CAMPOS, ESCGA, BCGA trên hệ thống dữ liệu thực nghiệm chuẩn. 2.1.CÂY KHUNG LÂN CẬN Cho đồ thị vô hướng liên thông có trọng số G. Để ngắn gọn, trong các phần tiếp theo ta sẽ sử dụng ký hiệu T–{e} (hoặc T {e}) là đồ thị thu được từ T bởi việc loại cạnh e (hoặc chèn thêm vào cạnh e). Mục này đưa ra một số định nghĩa về cây khung lân cận. Định nghĩa 2.1. (1-lân cận của cây khung T) Cho đồ thị G và T là một cây khung của nó. Ta gọi 1-lân cận của cây khung T là tập tất cả các cây khung của đồ thị G sai khác với T không quá một cạnh. Nếu T’ là một cây khung thuộc 1-lân cận của T thì ta nói T và T’ là 1-lân cận với nhau. Như vậy, nếu T’ là cây khung thuộc 1-lân cận của cây khung T (T’  T), thì tìm được cạnh e  E(T) và cạnh e’ E(T’) sao cho E(T’)= E(T) –{e}  {e’}, nghĩa là cây T’ thu được từ cây T bằng cách loại cạnh e và sau đó thêm vào cạnh e’. Trong một số trường hợp chúng ta còn sử dụng những lân cận rộng hơn so với 1-lân cận. Khái niệm k-lân cận dưới đây là mở rộng trực tiếp của khái niệm 1-lân cận. Định nghĩa 2.2. (k-lân cận của cây khung T) Cho đồ thị G và T là một cây khung của nó. Ta gọi k-lân cận của cây khung T là tập tất cả các cây khung của đồ thị G sai khác với T không quá k cạnh. Nếu T’ là một cây khung thuộc k-lân cận của T thì ta nói T và T’ là k-lân cận với nhau. Như vậy, nếu T’ là cây khung thuộc k-lân cận của cây khung T (T’ T), thì tìm được tập cạnh X  E(T) và tập cạnh X’  E(T’) sao cho |X| = |X’| ≤ k và E(T’)= E(T) – X  X’, nghĩa là cây T’ thu được từ cây T bằng cách loại tập cạnh X và sau đó thêm vào tập cạnh X’. Định nghĩa 2.3. (Lân cận tất định và lân cận ngẫu nhiên) Nếu các 11 cây khung trong lân cận được xác định không phụ thuộc vào yếu tố ngẫu nhiên thì ta nói về lân cận tất định, còn nếu ngược lại, ta nói về lân cận ngẫu nhiên. Thuật toán tìm kiếm leo đồi ngẫu nhiên (Stochastic Hill ClimberSHC) là thuật toán dạng 1-lân cận ngẫu nhiên. Các thuật toán tìm kiếm leo đồi HCSRI, HCSIR là sử dụng 1-lân cận tất định. 2.2.THUẬT TOÁN HCSRI 2.2.1.Ý tưởng thuật toán HCSRI Bắt đầu từ cây khung T của G được khởi tạo ngẫu nhiên bằng thuật toán LikePrim (tìm cây khung ngẫu nhiên theo ý tưởng của thuật toán Prim nhưng không quan tâm đến trọng số cạnh), loại lần lượt từng cạnh e  E(T), với mỗi cạnh e như vậy, tìm một cạnh e’  E(G) – E(T) sao cho cây khung T' = (T –{e}) {e’} có chi phí định tuyến nhỏ nhất. Nếu C(T’) < C(T) thì thay T bằng T’ (thay cạnh e trong T bằng cạnh e’ trong E(G) – E(T)). Thuật toán dừng nếu trong một lần duyệt qua tất cả các cạnh e  E(T) mà không tìm được cạnh e’ để cải thiện chi phí định tuyến của cây khung T. Thao tác quan trọng của thuật toán HCSRI là việc kiểm tra xem với mỗi cạnh e’  E – E(T), đồ thị T –{e}  {e’} có là một cây khung hay không? Thao tác này được giải quyết như sau: Ghi nhận hai tập V(T1) và V(T2) tương ứng là các tập đỉnh của hai cây con T1, T2 được tạo thành từ cây khung T khi loại cạnh e khỏi cây khung T. Cạnh e’=(u,v)  E – E(T) có thể chèn được vào T – {e} khi u và v không thuộc cùng một trong hai tập V(T1) và V(T2). Độ phức tạp một lần lặp của thuật toán HSCRI là O(kn2m). 2.3.THUẬT TOÁN HCSIR Cho đồ thị vô hướng liên thông có trọng số G. Bắt đầu từ cây khung T của G được khởi tạo ngẫu nhiên bằng thuật toán LikePrim, chèn lần lượt từng cạnh e  E(G)–E(T) vào cây khung T, khi đó E(T)  {e} sẽ chứa một chu trình, tìm một cạnh e’ trên chu trình này sao cho việc loại nó dẫn đến cây khung T’ có chi phí định tuyến là nhỏ nhất. Nếu C(T') < C(T) thì thay T bằng T' (hoán đổi cạnh e trong E(G) – E(T) với cạnh e’ trong T). Thuật toán dừng nếu trong một lần duyệt qua tất cả các cạnh e  E(G) – E(T) mà không cải thiện được chi phí định tuyến của cây khung T. Thao tác quan trọng của thuật toán HCSIR là việc tìm chu trình 12 trong T sau khi chèn thêm cạnh. Khi chèn cạnh e =(u,v) vào T, duyệt cây khung T theo chiều sâu bắt đầu từ u, lưu vết trên đường đi bằng mảng p (đỉnh trước của một đỉnh trong phép duyệt). Tiếp theo, bắt đầu từ đỉnh v, truy vết theo mảng p đến khi gặp u thì kết thúc, các cạnh trên đường truy vết chính là các cạnh trong chu trình cần tìm. Ta nhận thấy tập các lân cận của một cây khung T theo kết quả tìm kiếm của hai thuật toán này là tương đương, tuy nhiên do thứ tự các cạnh được chọn tại một thời điểm ảnh hướng đến kết quả của mọi thời điểm sau đó; vì vậy chúng tôi xem đây là hai chiến lược tìm kiếm khác nhau. Độ phức tạp một lần lặp của thuật toán HSCIR là O(kn2m). Các thuật toán HCSRI và HCSIR ngoài việc lời giải ban đầu được khởi tạo ngẫu nhiên thì các cây khung lân cận tìm được trong quá trình tìm kiếm là kiểu 1-lân cận tất định. Hiệu quả của các thuật toán HCSRI, HCSIR có thể được cải thiện khi ta thay đổi thứ tự các cạnh được duyệt trong tập E(G) – E(T); nghĩa là ta sẽ duyệt tập cạnh này theo một hoán vị được sinh ngẫu nhiên chứ không theo một thứ tự cố định ở tất cả các lần duyệt. Các thuật toán HCSRI, HCSIR; chủ yếu sử dụng tính tăng cường; thể hiện qua các chiến lược tìm kiếm cây khung lân cận; tính đa dạng được sử dụng vào hai thời điểm sau: thứ nhất là khi khởi tạo lời giải ban đầu; thứ hai là thay đổi thứ tự duyệt của các cạnh trong tập cạnh ứng viên (như đã đề cập ở đoạn trên). Hai chiến lược tăng cường hóa và đa dạng hóa được sử dụng trong các thuật toán HCSRI, HCSIR là khác so với chiến lược tăng cường hóa và đa dạng hóa được sử dụng trong các thuật toán cùng nhóm được công bố trước đó như SHC, PBLS. Các thuật toán HCSRI, HCSIR có độ phức tạp thời gian tính cho một lần lặp là O(kn2m). Trong khi các thuật toán SHC, PBLS đưa ra số lần lặp khá lớn để đạt được kết quả như công bố; thì các thuật toán HCSRI, HCSIR với cách thức tìm lân cận đã nêu có giá trị k khá nhỏ. Thời gian tính của các thuật toán HCSRI, HCSIR nhanh hơn so với nhiều thuật toán metaheuristic khác, đặc biệt là khi làm việc với các đồ thị thưa. 2.4.THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 13 Chúng tôi tiến hành thực nghiệm các thuật toán HCSRI, HCSIR trên BDMRCST. Với mỗi loại đồ thị, chúng tôi so sánh chất lượng lời giải và thời gian tính của các thuật toán HCSRI, HCSIR với các thuật toán của các tác giả khác đã khảo sát như WONG, ADD, CAMPOS, ESCGA, BCGA, SHC, PBLS. 2.4.1.Môi trường thực nghiệm Các thuật toán HCSRI, HCSIR được cài đặt trên ngôn ngữ C++ sử dụng môi trường DEV C 5.0, CPU INTEL i3-2330M, 2.20 GHz, bộ nhớ 4GB RAM, hệ điều hành Windows 7. 2.4.2.Tham số thực nghiệm Các thuật toán HCSRI, HCSIR đều cho thực hiện 60 lần trên mỗi bộ dữ liệu đồ thị đầy đủ Euclid và 30 lần trên mỗi bộ dữ liệu là các đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên và đồ thị thưa. Lời giải ban đầu của mỗi lần chạy được cho khởi tạo bằng thuật toán LikePrim. Mỗi lời giải hiện tại đều cho tìm 1-lân cận tất định tốt nhất trong số tất cả các 1-lân cận có thể có theo ý tưởng của thuật toán HCSRI, HCSIR tương ứng. 2.4.3.Chất lượng lời giải Đánh giá chung, với 49 bộ dữ liệu trên, thuật toán HCSRI cho chất lượng lời giải tốt hơn (tồi hơn) các thuật toán WONG (100.0%, 0.0%), ADD (100.0%, 0.0%), CAMPOS (100.0%, 0.0%), ESCGA (88.6%, 0.0%), BCGA (100.0%, 0.0%), SHC (36.7%, 2.0%), PBLS (8.2%, 18.4%). Đánh giá chung, với 49 bộ dữ liệu trên, thuật toán HCSIR cho chất lượng lời giải tốt hơn (tồi hơn) các thuật toán WONG (100.0%, 0.0%), ADD (100.0%, 0.0%), CAMPOS (100.0%, 0.0%), ESCGA (88.6%,0.0%), BCGA (100.0%, 0.0%), SHC (36.7%, 6.1%), PBLS (6.1%, 22.4%). 2.4.4.Thời gian tính Thời gian tính được ghi nhận ở đây là thời gian trung bình của các lần chạy. Thuật toán HCSRI có thời gian tính nhanh hơn các thuật toán metaheuristic ESCGA, BCGA, SHC, PBLS. Cụ thể, với tất cả 35 bộ dữ liệu đồ thị đầy đủ của Julstrom; thuật toán HCSRI có thời gian tính chỉ bằng không quá 7.22% thời gian tính của thuật toán ESCGA, không quá 18.60% thời gian tính của thuật toán BCGA, không quá 17.31% thời gian tính của thuật toán SHC, không quá 14 8.04% thời gian tính của thuật toán PBLS. Với tất cả các bộ dữ liệu là đồ thị thưa, thuật toán HCSRI có thời gian tính chỉ bằng không quá 1.29% thời gian tính của thuật toán SHC và không quá 13.13% thời gian tính của thuật toán PBLS. Thuật toán HCSIR có thời gian tính nhanh hơn các thuật toán metaheuristic ESCGA, BCGA, SHC, PBLS. Thời gian tính của các thuật toán HCSRI, HCSIR chậm hơn rất nhiều so với thời gian tính của các thuật toán WONG, ADD, CAMPOS. 2.5.KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương này đề xuất hai thuật toán HCSRI, HCSIR giải bài toán MRCST; đây là các thuật toán dạng tìm kiếm leo đồi. Cây khung lân cận trong quá trình tìm kiếm của hai thuật toán HCSRI, HCSIR là dạng 1-lân cận tất định. Các đề xuất này luôn cho chất lượng lời giải tốt hơn các thuật toán WONG, ADD, CAMPOS, ESCGA, BCGA trên hệ thống dữ liệu thực nghiệm chuẩn. Thuật toán HCSRI, HCSIR luôn cho chất lượng lời giải tốt hơn hoặc bằng các thuật toán metaheuristic SHC, PBLS trên các đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên và đồ thị thưa. Đối với các đồ thị đầy đủ Euclid thì các thuật toán HCSRI, HCSIR cho chất lượng lời giải tồi hơn thuật toán PBLS ở một số bộ dữ liệu. Trong mọi bộ dữ liệu, các thuật toán HCSRI, HCSIR luôn cho thời gian tính nhanh hơn so với các thuật toán metaheuristic SHC, PBLS, ESCGA, BCGA. Đề xuất này có ý nghĩa quan trọng đối với các đồ thị thưa có nhiều đỉnh. Các kết quả chính của chương này là một bài báo đã được báo cáo tại hội nghị IMLC vào tháng 2 năm 2011, sau đó bài báo được chỉnh sửa và công bố ở tạp chí IJMLC [1] tháng 8/2012. Chương 3. THUẬT TOÁN DI TRUYỀN Các thuật toán di truyền ESCGA, BCGA của Bryant A. Julstrom mặc dù đã cho lời giải chất lượng tốt hơn các thuật toán đề xuất trước đó như WONG, ADD; tuy nhiên hai phép toán di truyền cơ bản nhất của ESCGA, BCGA được thiết kế không có tính định hướng về chi phí định tuyến; mà chúng được thực hiện hoàn toàn ngẫu nhiên; chính điều này đã làm cho ESCGA, BCGA thiếu đi các tính đa dạng và tăng cường; đây là yếu tố chính làm cho chất lượng lời giải của các thuật toán ESCGA, BCGA không như mong muốn. 15 Chương này đề xuất thuật toán có tên gọi là GST để giải bài toán MRCST, thuật toán GST thuộc dạng thuật toán di truyền. Thuật toán GST đề xuất phép lai và đột biến mới có tính định hướng đến chi phí định tuyến; các phép lai và đột biến này có tính đa dạng và tính tăng cường cao hơn. Qua thực nghiệm cho thấy, thuật toán GST cho lời giải với chất lượng tốt hơn và thời gian tính nhanh hơn so với các thuật toán ESCGA, BCGA; thuật toán GST cũng cho lời giải với chất lượng tốt hơn các thuật toán WONG, ADD, CAMPOS, SHC. 3.1.THUẬT TOÁN GST Mục này luận án trình bày thuật toán các thủ tục giải quyết bài toán MRCST dựa trên sơ đồ của thuật toán di truyền cơ bản. Thuật toán GST sử dụng thuật toán LikePrim đã trình bày trong chương 1 để tạo quần thể ban đầu P. Phép lai của thuật toán GST mà chúng tôi đề xuất là phép lai mới; có định hướng đến chi phí định tuyến; có tính tăng cường cao hơn so với các phép lai đã được sử dụng trong các thuật toán di truyền ESCGA, BCGA. Phép đột biến mà chúng tôi đề xuất trong thuật toán GST là phép đột biến mới; có tính tăng cường và tính đa dạng cao hơn so với các thuật toán di truyền ESCGA, BCGA. Thuật toán GST sử dụng phép chọn lọc các cá thể dựa trên độ thích nghi xếp hạng. Để không làm mất đi cá thể tốt nhất đã được khai phá trong quá trình tiến hóa, Thuật toán GST luôn cập nhật cá thể tốt nhất cho đến thời điểm hiện tại. Sơ đồ thuật toán GST Quần thể cây khung ban đầu được khởi tạo ngẫu nhiên, tiến hành đánh giá độ thích nghi cho mỗi cá thể. Thuật toán GST lặp lại các công việc sau cho đến khi điều kiện dừng được thỏa: Thực hiện phép lai các cá thể cây khung để hình thành thêm các cá thể cây khung mới; trên quần thể mới sau khi lai, thực hiện phép đột biến; tiếp theo thực hiện phép đa dạng hóa quần thể, phép chọn các cá thể cây khung dựa trên độ thích nghi xếp hạng và cuối cùng là cập nhật cá thể có độ thích nghi tốt nhất cho đến thệ hệ tiến hóa hiện tại. So với các thuật toán di truyền đã công bố trước đó như ESCGA, BCGA; phép lai và đột biến của thuật toán GST được chúng tôi thiết 16 kế có tính định hướng về chi phí định tuyến; do đó làm cho thuật toán GST có tính đa dạng cao hơn và tăng cường mạnh mẻ hơn. Độ phức tạp một lần lặp của thuật toán GST là O(N2n2). 3.2.THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ Chúng tôi tiến hành thực nghiệm thuật toán GST trên BDMRCST. Với mỗi loại đồ thị, chúng tôi so sánh chi phí định tuyến và thời gian tính thuật toán GST với các thuật toán của các tác giả khác là WONG, CAMPOS, ESCGA, BCGA, SHC, PBLS. Chất lượng lời giải Đánh giá chung, với 49 bộ dữ liệu trên, thuật toán GST cho chất lượng lời giải tốt hơn (tồi hơn) các thuật toán WONG (100.0%, 0.0%), CAMPOS (100.0%, 0.0%), ESCGA (88.6%, 0.0%), BCGA (100.0%, 0.0%), SHC (38.8%, 2.0%), PBLS (10.2%, 14.3%). Thời gian tính Thuật toán GST có thời gian tính nhanh hơn các thuật toán ESCGA, BCGA, SHC, PBLS trên mọi bộ dữ liệu đồ thị đầy đủ của Julstrom; nhưng chậm hơn các thuật toán SHC, PBLS trên các đồ thị thưa. Cụ thể, với tất cả 35 bộ dữ liệu đồ thị đầy đủ của Julstrom; thuật toán GST có thời gian tính chỉ bằng không quá 18.22% thời gian tính của thuật toán ESCGA, không quá 18.22% thời gian tính của thuật toán ESCGA, không quá 45.10% thời gian tính của thuật toán BCGA, không quá 42.07% thời gian tính của thuật toán SHC, không quá 38.62% thời gian tính của thuật toán PBLS. Với các đồ thị thưa, thuật toán GST có thời gian tính chậm hơn thời gian tính của các thuật toán SHC, PBLS không dưới 234.05%. Thuật toán GST có thời gian tính chậm hơn rất nhiều so với các thuật toán WONG, CAMPOS. 3.3.KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Chương này đề xuất thuật toán GST giải bài toán MRCST. Cụ thể trong thuật toán này chúng tôi đã đề xuất phép lai và phép đột biến mới so với phép lai và đột biến trong các thuật toán di truyền đã công bố trước đó là ESCGA, BCGA. Thuật toán GST cho chất lượng lời giải tốt hơn các thuật toán ESCGA, BCGA, WONG, CAMPOS, SHC trên phần lớn các bộ dữ liệu thuộc hệ thống dữ liệu thực nghiệm chuẩn. Thuật toán GST cho thời gian tính nhanh hơn các thuật toán ESCGA, BCGA, SHC, PBLS trên tất cả các đồ thị đầy đủ Euclid và đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên. 17 Các kết quả chính của chương này đầu tiên được nghiên cứu sinh báo cáo tại hội nghị IMLC vào tháng 2 năm 2011 và sau khi chỉnh sửa đã công bố trong tạp chí IJMLC [2] tháng 8/2012. Chương 4. THUẬT TOÁN TÌM KIẾM TABU Các thuật toán HCSRI, HCSIR có ưu điểm nổi bật khi giải quyết các bài toán MRCST ứng với các đồ thị thưa hoặc các đồ thị đầy đủ ngẫu nhiên (đặc biệt hiệu quả đối với đồ thị thưa); tuy nhiên với các đồ thị đầy đủ Euclid, thì các thuật toán HCSRI, HCSIR cho chất lượng tồi hơn thuật toán PBLS ở một số bộ dữ liệu. Thuật toán GST cho chất lượng lời giải tốt hơn các thuật toán ESCGA, BCGA, WONG, CAMPOS, ADD, SHC. Thuật toán GST cho chất lượng lời giải tốt hơn thuật toán PBLS 23.8% nhưng tồi hơn đến 33.3% trên các đồ thị Euclid. Chương này đề xuất một thuật toán mới có tên gọi là TST để giải bài toán MRCST, thuật toán TST được phát triển dựa trên thuật toán tìm kiếm Tabu; đây là vận dụng đầu tiên của tìm kiếm Tabu vào việc giải bài toán MRSCT. Thuật toán TST thừa kế được những ưu điểm của thuật toán tìm kiếm Tabu trong việc giải bài toán tối ưu, Thuật toán TST sử dụng chiến lược tăng cường hóa (tìm kiếm lân cận) như các thuật toán SHC, PBLS; Thuật toán TST đề xuất một chiến lược đa dạng mới. Thuật toán TST cho chất lượng lời giải tốt hơn các thuật toán đã được công bố trước đó như WONG, ADD, CAMPOS, SHC, PBLS, ESCGA, BCGA trên mọi bộ dữ liệu; Thuật toán TST cho lời giải chất lượng tương đương với thuật toán PBLS trên các đồ thị đầy đủ Euclid và với thời gian tính nhanh hơn. 4.1.THUẬT TOÁN TST Mục này luận án trình bày thuật toán tìm kiếm Tabu cơ bản; trình bày các thủ tục tìm bước chuyển tốt nhất, cập nhật danh sách Tabu, các chiến lược đa dạng hóa của thuật toán TST. Với thuật toán TST, tính đa dạng được thể hiện qua việc khởi tạo cá thể ban đầu ngẫu nhiên và khi chiến lược tăng cường hóa một lời giải không còn được hiệu quả. Thuật toán TST sử dụng tính tăng cường mạnh mẻ qua chiến lược tìm kiếm lân cận. Độ phức tạp một lần lặp của thuật toán TST là O(mn). 4.2.THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan