Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Thể dục Skkn kinh nghiệm để dạy tốt bộ môn thể dục khối 8 cho học sinh trường thcs thpt ...

Tài liệu Skkn kinh nghiệm để dạy tốt bộ môn thể dục khối 8 cho học sinh trường thcs thpt huỳnh văn nghệ

.DOC
12
2237
139

Mô tả:

Sáng kiến nghiên cứu khoa học SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: TRƯỜNG THCS-THPT HUỲNH VĂN NGHỆ Mã số: ………………. “KINH NGHIỆM ĐỂ DẠY TỐT BỘ MÔN THỂ DỤC KHỐI 8 CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS-THPT HUỲNH VĂN NGHỆ”. Người thực hiện: HỒ VĂN MINH Lĩnh vực nghiên cứu: Kinh nghiệm để dạy tốt bộ môn thể dục khối 8 cho học sinh trường THCS- THPT Huỳnh Văn Nghệ. - Quản lý giáo dục:  - Phương pháp dạy môn học: Thể dục  - Lĩnh vực khác:  Có đính kèm: Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh Năm học : 2016-2017 Người thực hiện : Hồ Văn Minh 0  Hiện vật khác Sáng kiến nghiên cứu khoa học SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN: 1.Họ tên: HỒ VĂN MINH 2.Ngày tháng, năm sinh: 12/ 08/ 1985 3.Nam( nữ): Nam 4.Địa chỉ: Lý Lịch 1, xã Phú Lý , Vĩnh Cửu, Đồng Nai 5.Điện thoại: (CQ) (NR);ĐTDĐ: 0982827826 6.Fax: E-mail:[email protected] 7.Chức vụ: Giáo viên 8.Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn thể dục khối 6; thể dục lớp 9/2. Chủ nhiệm lớp 6/2. 9.Đơn vị công tác: Trường THCS-THPT Huỳnh Văn Nghệ. II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: - Học vị (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ Giáo Dục Học - Năm nhận bằng: 2014 - Chuyên môn đào tạo: GDTC III: KINH NGHIỆM KHOA HỌC: - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: GDTC - Số năm có kinh nghiệm: 9 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 3 năm gần đây: 1. Kinh nghiệm dạy tốt bộ môn thể dục khối 7 cho HS trường THCS-THPT Huỳnh Văn Nghệ. 2. Kinh nghiệm dạy tốt bộ môn thể dục khối 8 cho HS trường THCS-THPT Huỳnh Văn Nghệ. 3. Luận văn Thạc Sĩ: Nghiên cứu xây dựng chương trình môn bóng đá ngoại khóa cho học sinh trường THPT Huỳnh Văn Nghệ tỉnh Đồng Nai. Người thực hiện : Hồ Văn Minh 1 Sáng kiến nghiên cứu khoa học TÊN SKKN: “KINH NGHIỆM ĐỂ DẠY TỐT BỘ MÔN THỂ DỤC KHỐI 8 CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS-THPT HUỲNH VĂN NGHỆ”. I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Muốn có sức khỏe tốt, đòi hỏi mỗi người phải tự giác tích cực rèn luyện, tập luyện để cơ thể phát triển một cách hài hòa, cân đối và toàn diện, vì “Sức khỏe là cơ sở vật chất của sự tồn tại và phát triển con người, là nguồn hạnh phúc của mỗi cá nhân trong cuộc sống, là cơ sở trong việc giữ gìn, xây dựng và bảo vệ tổ quốc của cả một dân tộc”. Giữ gìn và nâng cao sức khỏe cho nhân dân không chỉ là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước, mà còn được Bác Hồ xác định: “Đó là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. Trên cở sở tư tưởng đó, GDTC đối với học sinh là một việc không thể thiếu được trong công tác giáo dục và đào tạo. Nhà nước ta đặt công tác TDTT là ngang hàng với những công tác cách mạng khác. Ông bà ta thường nói: “Một tinh thần minh mẫn trong một thân thể tráng kiệt”. Giáo dục thể chất nói chung và môn học thể dục trong nhà trường nói riêng, môn giáo dục thể chất giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục toàn diện. Thể dục là một biện pháp tích cực, tác động nhiều tới sức khoẻ học sinh, nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, làm cơ sở cho học sinh và rèn luyện thân thể bồi dưỡng đạo đức tác phong con người mới. Đặc biệt là lứa tuổi học sinh THCS nói chung và học sinh khối lớp 8 nói riêng tính vui tươi, hồn nhiên, hiếu động là không thể thiếu được trong các em. Đặc biệt là mặt tâm sinh lý của các em có nhiều thay đổi lớn. Vì vậy, trong môn thể dục chúng ta không nên theo khuynh hướng thể dục đơn thuần, máy móc, gây cho các em sự mệt mỏi, căng thẳng, nhàm chán, dẫn đến phản tác dụng rèn luyện mà phải kích thích, tác động đến hoạt động toàn diện cả về mặt tâm sinh lý ở các em, tạo nên sự hứng thú, giúp các em ham thích, tập luyện tốt hơn. Mặc khác, trong thực tế môn học thể dục có nhiều đối tượng học sinh khác nhau, có em có sức khoẻ tốt, có em sức khoẻ yếu, có em không ham thích tập thể dục..v.v. Vậy phải làm thế nào đối với những em đó mà không phải để cho các em đó đứng nhìn các bạn tập luyện mà thèm muốn buồn tủi hoặc không ham thích. Phải làm như thế nào? Phải dùng những biện pháp gì? Một câu hỏi đang đặt ra cho môn học thể dục của ngành giáo dục thể chất của chúng ta hiện nay. GDTC là một quá trình sư phạm nhằm hoàn thiện về mặt thể chất và chức năng của cơ thể con người, nhằm hình thành và củng cố những kỹ năng kỹ xảo vận động cơ bản trong đời sống, trong lao động. GDTC là một bộ phận của TDTT, là một trong những hình thái hoạt động cơ bản của định hướng rõ của TDTT trong xã hội. Hay cụ thể nói cách khác GDTC là loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động và phát triển có chủ định các tố chất thể lực của con người. GDTC và thể thao trường học duy trì và cũng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực cho học sinh, rèn luyện thân thể để đạt tiêu chuẩn thể lực theo quy định. Trang bị cho học sinh kiến thức lý luận cơ bản về những nội dung, phương pháp Người thực hiện : Hồ Văn Minh 2 Sáng kiến nghiên cứu khoa học tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật động tác cơ bản một số môn thể thao. Rèn luyện cho học sinh có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể, xây dựng lối sống lành mạnh, tinh thần tự giác rèn luyện thân thể. Đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các trường xây dựng và rèn luyện phong trào thể thao mạnh mẽ và sâu rộng: “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh…” . Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nền TDTT nước nhà ngày càng phát triển mạnh sâu rộng, đã đạt được một số thứ hạng cao trong khu vực và một số môn thể thao đã đạt được thành tích thế giới. Trong đó, coi trọng công tác GDTC, coi như là một mặt trong mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện, nhằm phát triển và bồi dưỡng những tài năng thể thao còn tiềm ẩn của đất nước. Vậy trên nền tảng GDTC đặt ra, với những phương pháp được sử dụng hợp lý có tác dụng quan trọng đến đối tượng tập luyện kích thích, hay động viên, nhiều phương pháp khác để cho các em có thể tập luyện nâng cao sức khoẻ, phục vụ tốt cho việc học tập, nâng cao trí tuệ, lôi cuốn sự hiếu học của các em, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục cho ngành chúng ta hiện nay nói chung, đặc biệt đối với trường THCS-THPT Huỳnh Văn Nghệ là một Trường đang từng bước hoàn thiện rèn luyện cho các em học tốt các môn văn hóa song song đó cũng cần phải rèn luyện thể chất cho các em thật tốt. Do đó tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Kinh nghiệm để dạy tốt bộ môn Thể Dục khối 8 cho học sinh trường THCS-THPT Huỳnh Văn Nghệ”. II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. 1.Cơ sở lí luận: Phát triển toàn diện các năng lực thể chất bao giờ cũng gắn chặt chẽ với chức năng của cơ thể. Do đó, phát triển toàn diện các năng lực thể chất cũng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự cải tiến về hình thái chức năng và ngược lại. Đồng thời, năng lực thể chất còn là điều kiện tất yếu, đầu tiên cho sự tiếp thu, nâng cao trình độ chuyên môn kiến thức nghiệp vụ sau này của mỗi người. - Sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi các em đảm bảo tính vừa sức, hấp dẫn. - Phương pháp giảng dạy, hướng dẫn thực hành do Giáo viên chỉ đạo mà trong đó việc luyện tập của học sinh được thực hiện. Tóm lại GDTC là một quá trình sư phạm nhằm hoàn thiện năng lực thể chất cho học sinh. Các nhiệm vụ chính của huấn luyệm thể thao được xác định trên cơ sở của các yêu cầu được đặt ra từ quá trình tập luyện. Đó là các nhiệm vụ: + Giáo dục các phẩm chất tâm lý. + Chuẩn bị thể lực. + Chuẩn bị kỹ thuật và năng lực phối hợp vận động. + Phát triển trí tuệ. Người thực hiện : Hồ Văn Minh 3 Sáng kiến nghiên cứu khoa học Muốn giải quyết tốt các nhiệm vụ nêu trên, phải sử dụng tốt các phương tiện tập luyện thể chất là: + Các bài tập thể chất. + Các phương tiện tâm lý. + Các biện pháp vệ sinh. + Các yếu tố lành mạnh của thiên nhiên. Trong GDTC, đặc biệt là TDTT, phải chú trọng đến lượng vận động, nó bao gồm ba bộ phận cơ bản, gắn bó với nhau một cách chặt chẽ: các yêu cầu của lượng vận động, quá trình thực hiện lượng vận động, độ lớn của lượng vận động. Phải tuân thủ nguyên tắc tập luyện, đó là: + Nguyên tắc nâng cao LVĐ + Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục của LVĐ + Nguyên tắc sắp xếp LVĐ theo chu kỳ. Vì các em là học sinh đang độ tuổi mới lớn, bắt đầu bước vào giai đoạn dậy thì nên việc xây dựng hệ thống bài tập phải mang tính hệ thống, từ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi nhằm giúp các em phát triển kỹ năng vận động, thể lực chung, các kỹ thuật cơ bản. Trong đó chú ý mục tiêu phát triển thể lực, đây chính là yếu tố nền tảng để giúp các em phát triển tốt về thể chất và tinh thần tạo điều kiện tiền đề cho yêu cầu tập luyện trong những giai đoạn tiếp theo, đủ sức khỏe để học tốt các môn học văn hóa. 2. Cơ sở thực tiễn: - Tạo cho các em sự say mê, hứng thú trong môn học, giúp các em rèn luyện thân thể tốt, có sức khoẻ đảm bảo trong việc học tập. Đây là thời kỳ phát triển vàng son của các em học sinh vì thế thông qua các trò chơi, các hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao để rèn luyện sức khỏe thì HLV cần chú trọng tới các kỹ năng sống trong cộng đồng, tập thể, trách nhiệm của bản thân, thái độ ứng xử, biết cách tôn trọng bản thân và tôn trọng mọi người. - Phát triển toàn diện các năng lực thể chất bao giờ cũng gắn chặt chẽ với chức năng của cơ thể. Do đó, phát triển toàn diện các năng lực thể chất cũng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự cải tiến về hình thái chức năng và ngược lại. Đồng thời, năng lực thể chất còn là điều kiện tất yếu, đầu tiên cho sự tiếp thu, nâng cao trình độ chuyên môn kiến thức nghiệp vụ sau này của mỗi học sinh. - Trong xã hội hiện đại, tình trạng học sinh thiếu vận động và thừa chất dinh dưỡng ngày càng nhiều, hiện tượng học sinh có trọng lượng cơ thể vượt quá mức bình thường hoặc mắc bệnh béo phì cũng ngày càng phổ biến. Việc tập luyện thường xuyên liên tục đặc biệt là TDTT sẽ giúp các em thoát khỏi tình trạng nêu trên, tiêu hao năng lượng thừa, không thể tích thành mỡ. Tập TDTT vừa có lợi cho sức khoẻ vừa chống lại được căn bệnh béo phì. Người thực hiện : Hồ Văn Minh 4 Sáng kiến nghiên cứu khoa học III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP. 1.Tổ chức: a) Mục đích : - Tạo cho các em sự say mê, hứng thú trong môn học TD. - Giúp các em rèn luyện thân thể tốt, chống lại được căn bệnh béo phì, để có sức khoẻ đảm bảo trong việc học tập. - Sử dụng phương pháp phù hợp với lứa tuổi các em đảm bảo tính vừa sức, hấp dẫn. b) Đối tượng: Học sinh khối 8 Trường THCS-THPT Huỳnh Văn Nghệ năm học 2015-2016. c) Phương pháp: - Kích thích các em ham thích học môn thể dục bằng các liệu pháp tâm lý, hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và ý chí cho các em. - Đưa các bài tập thể lực được xây dựng phải có nội dung và hình thức phù hợp với mục đích, nhiệm vụ của quá trình giảng dạy . - Sử dụng tranh ảnh, các dụng cụ học tập : ảnh bóng đá, ảnh Cầu đá, ảnh cầu lông, ảnh các kỷ thuật chạy nhảy, ảnh bài thể duc, có kết hợp với âm nhạc… tạo tính hấp dẫn. - Phương pháp sử dụng “trò chơi” lồng ghép vào các nội dung học. - Phương pháp thi đua khen thưởng, động viên và nêu cao các thành tích trong các môn thể dục - thể thao. 2. Các giải pháp: - Trong bộ môn thể dục, để có một tiết học đạt kết quả cao, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập, tập luyện, nắm vững được nội dung bài học, các em không cần ghi chép nhiều như những môn khác mà chỉ thực hiện các động tác Thầy Cô đưa ra để các em thực hiện động tác đó tương đối được mà thôi, trong khi tập luyện làm thế nào để các em không có dấu hiệu mệt mỏi, chán nản đồng thời phải hưng phấn trong tiết học và đảm bảo tốt chất lượng môn học. Muốn đạt được những yêu cầu trên, tôi sử dụng một số phương pháp cụ thể sau : - Trước hết tôi nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy, tập làm mẫu từng động tác, thao tác nhuần nhuyễn, tôi phân tích rõ ràng từng chi tiết ngắn gọn, chính xác, xung tích dễ hiểu, yếu lĩnh kỹ thuật động tác trước khi lên lớp để học sinh hiểu và nắm bắt ngay. Ngoài ra còn có thể sử dụng tranh ảnh có liên quan để minh hoạ làm tăng sự chú ý cho các em. - Trong phần mở đầu giáo viên sử dụng một số trò chơi mà các em ưa thích để gây sự tập trung và hứng thú trước khi vào phần cơ bản như: cho cả lớp vỗ tay hát chung một bài hát để tạo sự thoải mái phấn khởi trong bước đầu cho quá trình thực hiện 1 tiết học (chơi trong khoảng 2 phút). Qua trò chơi sẻ tăng thêm sự hứng thú Người thực hiện : Hồ Văn Minh 5 Sáng kiến nghiên cứu khoa học trong học tập của các em. Với các hình thức thay đổi trên sẽ làm cho học sinh không cảm thấy chán nản trong giờ học. - Giáo viên lựa chọn phương pháp và hình thức lên lớp một cách phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của từng lớp học, chuẩn bị đồ dùng dạy học, sân bãi, nơi tập luyện. Nếu là dạy động tác mới thì Giáo viên phải tập luyện trước một cách nhuần nhuyễn đúng kĩ thuật động tác trước khi lên lớp. - Khi thực hiện động tác tôi làm mẫu sau đó chọn 1-2 học sinh có khả năng và năng khiếu tốt thực hiện lại cho cả lớp xem, tạo cho các em hình ảnh trực quan lúc ban đầu. - Trong tiết học tôi đưa vào những trò chơi có liên quan tới môn học, vừa tập luyện vừa vui chơi để khi tập luyện các em không có cảm giác mệt mõi, nhàm chán. - Các bài tập thể lực được xây dựng phải có nội dung và hình thức phù hợp với mục đích, nhiệm vụ của quá trình giảng dạy . - Các bài tập thể lực được sử dụng một cách thích hợp để phát triển các tiền đề thành tích cần thiết cho học sinh, kỹ thuật động tác phải phù hợp với yêu cầu cấu trúc bài tập, khả năng chịu đựng lượng vận động phải được nâng cao một cách liên tục. Thể lực của học sinh phải được phát triển tốt và tối ưu quá trình hồi phục nhanh. - Bài tập phải được xây dựng hợp lý, cũng như việc phân chia tối ưu lượng vận động của từng bài tập hoặc nhóm bài tập. Từ đó có thể đảm bảo cho học sinh lớp 8 phát triển đầu đủ những tố chất vận động cần thiết. Bài tập cần được xây dựng trên cơ sở đặc điểm trình độ thể lực cũng như điều kiện trang thiết bị tập luyện của đối tượng giảng dạy . Do đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lứa tuổi THCS tính hiếu động, ít tập trung, ít chú ý, nhất là khi vào lớp các em thường bị các yếu tố bên ngoài làm tác động, nên các em thường lơ là trong giờ học. Do vậy trong phần mở đầu tôi sử dụng một số trò chơi thường được các em ưa thích, hoặc nói thời sự hoặc kể một câu chuyện ngắn để gây sự chú ý và hứng thú trước khi vào phần cơ bản.  Các bài tập có thể gây hứng thú cho học sinh: + Luyện tập đội hình đội ngũ: nội dung này tương đối nhàm chán và khô khan đối với các em học sinh nên khi tập luyện phải truyền được ý nghĩa và tầm quan trọng của nội dung này như: thể hiện tinh thần đồng đội, tinh thần tập thể, thể hiện được sức mạnh của sự đoàn kết một lòng, một người vì mọi người và mọi người vì một người... + Luyện tập chạy nhanh: Có thể cho học sinh chơt trò chơi “ Chạy tiếp sức”, trò chơi “ ai nhanh hơn”, chạy biến tốc và tăng tốc, tổ chức cho học sinh thi đấu và khen thưởng... + Luyện tập Bật nhảy: có thể tổ chức trò chơi “Nhảy ô tiếp sức”,trò chơi “ nhảy cừu”, trò chơi “ bật xa tiếp sức”, trò chơi “ nhảy vào vòng tròn tiếp sức”… Người thực hiện : Hồ Văn Minh 6 Sáng kiến nghiên cứu khoa học Ảnh : trò chơi “ Kéo co” Ảnh : trò chơi “nhảy ô tiếp sức” + Luyên tập chạy bền : Có thể cho chơi trò “chơi lò cò tiếp sức”, trò chơi “chạy vượt chướng ngại vật tiếp sức”,trò chơi chạy “dít dắt tiếp sức”, trò chơi “Thừa người thứ 3”… + Luyện tập môn đá cầu: Cho học sinh thực hiện đá cầu vào ô tính điểm, tâng cầu 2 chạm chuyền cầu, phát cầu qua lưới vào ô tính số lần, chơi chuyền cầu tự do chuyền theo nhóm,tổ chức cho học sinh đấu tập và khen thưởng… + Luyện tập bài thể dục : Sau một số lần HS tập, khi thấy các em đã thực hiện tương đối đúng động tác, GV không làm mẫu, mà chỉ hô khẩu lệnh cho học sinh thực hiện. Chia tổ cho các em tự tập, cho nghe nhạc hay ghép nhạc khi tập luyện, có tổ trưởng theo sát từng tổ để sửa động tác cho các bạn làm sai. Với các hình thức thay đổi trên sẽ làm cho học sinh không cảm thấy nhàm chán, gây kích thích hưng phấn cho các em.Trong quá trình học, nếu các em có dấu hiệu mệt mỏi tôi thay đổi nội dung để tạo lại sự hứng thú, lấy lại tâm lý trạng thái vui tươi, có thể cho chơi một số trò chơi nhỏ hay kể một câu chuyện ngắn gọn về tinh thần luyện tập thể thao gây cảm giác mới lạ cho các em học để các em luyện tập tốt hơn. Cơ sở xây dựng hệ thống các bài tập phát triển thể lực cho học sinh gồm các bài tập phát triển thể lực chung và các bài tập phát triển thể lực chuyên môn, trong bài tập phát triển chuyên môn, có bài tập phát triển thể lực chuyên môn cơ sở - bài tập phát triển chuyên môn cơ bản. Ngoài ra dụng cụ học tập cũng rất quan trọng, nên tôi áp dụng triệt để vì nó dễ tạo nên hưng phấn. Cho nên mỗi nội dung, mỗi tiết học, tôi thường thay đổi dụng cụ như : đá cầu, cầu lông, bóng chuyền, bóng đá… hay các vật dụng khác mang màu sắc như cờ, bông tua áp dụng trong bài học và trò chơi, sẽ tác động vào mắt các em gây sự hứng thú hấp dẫn trong tập luyện. Khi giảng dạy tôi vận dụng các phương pháp giảng dạy phân nhóm và phân nhóm quay vòng ,nhằm giúp cho các em đảm bảo hình thành kĩ năng ban đầu. Chú ý tăng cường kiểm tra bài tập giao cho HS tập luyện ở nhà. Bài tập ở nhà giao cho học sinh cần chú ý đến việc phát triển thể lực thể hình cho các em. Người thực hiện : Hồ Văn Minh 7 Sáng kiến nghiên cứu khoa học Trong suốt tiết học, tôi thường dùng phương pháp thi đua khen thưởng để động viên các em, mỗi một nội dung tôi cho các tổ thi đua với nhau, tôi nhận xét khen thưởng tạo cho các em sự tranh đua, gắng sức tập luyện. Đối với học sinh yếu, tôi không để các em nghỉ, tôi phải tổ chức riêng cho các em tập với cường độ nhẹ hoặc cho các em có sức khoẻ tốt giúp đỡ các bạn yếu, tôi thường xuyên động viên khích lệ các em này. Tạo điều kiện cho các em, chẳn hạn cho các em này làm trọng tài trong các trò chơi, các hoạt động thi đua hoặc áp dụng phương pháp tập luyện với hình thức nhẹ nhàng, nội dung phù hợp để các em này được hoạt động, tạo cho các em một tinh thần thoải mái, vui vẻ phấn khởi tập luyện nâng cao sức khoẻ cùng các bạn, từ đó tạo nên sự tự tin cho các em cùng hòa nhập với mọi người. Tóm lại: Ở lứa tuổi này, có những biến đổi đáng kể về tâm sinh lý và thể chất. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy thể chất, giáo viên cần lưu ý đến những đặc điểm đó để có những tác động tâm lý phù hợp, yêu cầu sự hợp tác một cách tự giác trong quá trình giảng dạy và sử dụng khả năng đa dạng để thực hiện các yêu cầu một cách có mục đich, độc lập hơn, sáng tạo hơn nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác giảng dạy. IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI: - Khi thực hiện những phương pháp, cách thức theo đề tài này tôi tiến hành khảo sát lần 1 các em học sinh với câu hỏi như sau: Em có thích học môn thể dục không ? *Trước khi áp dụng SKKN: Lớp Sỉ số Rất thích Không thích lắm Không thích SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 8/1 35 6 17,1 14 40 15 42,9 8/2 34 7 20,6 10 29,4 17 50 8/3 32 6 18,8 12 37,5 14 43,7 Tổng 101 19 18,8 36 35,6 46 45,6 Sau khi áp dụng một số phương pháp, cách thức thực hiện nêu trên vào giờ giảng dạy, sau khoản thời gian 8 tháng trong năm học 2015- 2016. Tôi thấy các em học sinh ham thích học nhiều hơn, các em chú ý và nghiêm túc trong từng bài giảng mới, niềm say mê tập luyện TDTT các em càng cao. Từ đó kết quả các em Người thực hiện : Hồ Văn Minh 8 Sáng kiến nghiên cứu khoa học đạt được trong các kỳ kiểm tra hàng tháng cũng tốt hơn trước rất nhiều. Tôi lại tiến hành khảo sát lần 2 cùng với câu hỏi như đã khảo sát lần 1 và thu được kết quả như sau. *Sau khi áp dụng SKKN: Lớp Sỉ số Rất thích Không thích lắm Không thích SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 8/1 35 25 71,4 9 25,7 1 2,9 8/2 34 26 76,5 6 17,6 2 5,9 8/3 32 23 71,9 8 25 1 3,1 Tổng 101 74 73,3 23 22,8 4 3,9 Sau khi thực hiện khảo sát, đối chiếu kết quả qua hai lần tìm hiểu tôi thu được số liệu như sau: - Số học sinh rất thích học môn Thể Dục tăng từ 18,8% lên 73,3%. - Số học sinh không thích học môn Thể Dục lắm giảm từ 35,6% xuống 22,8%. - Cùng theo đó số học sinh không thích học môn Thể Dục cũng giảm từ 45,6% xuống 3,9%. Từ những áp dụng phương pháp trong sáng kiến kinh nghiệm, tôi nhận thấy đa số các em say mê hơn với giờ học Thể Dục, từ đó ham thích hơn trong các hoạt động TDTT và trong giờ học hằng ngày. Vì ở đó các em được học tập rèn luyện bộc lộ hết khả năng, năng khiếu và cá tính của mình. Qua các phương pháp tôi áp dụng các em đã phát huy tốt hơn tính đoàn kết tự giác, dũng cảm giúp các em có niềm phấn khởi, tự tin và ham thích hơn trong giờ học Thể Dục nói riêng và trong cuộc sống nói chung. Các em đã có được một suy nghỉ đúng đắn hơn trong việc rèn luyện đạo đức và học tập. Chính vì vậy qua các hoạt động thi đấu TDTT hàng năm của nhà trường và cấp Huyện, cấp Tỉnh các em đạt được nhiều giải cao. Ngoài ra các em còn được hình thành cách nhìn nhận đúng đắng hơn về tính cần cù, nhẫn nại và khả năng khắc phục những khó khăn trong cuộc sống. V . ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ, KHẢ NĂNG ÁP DỤNG. Người thực hiện : Hồ Văn Minh 9 Sáng kiến nghiên cứu khoa học Giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy, tài liệu tham khảo từ đó xây dựng kế hoạch giảng dạy cho phù hợp với các đối tượng HS trong lớp, quan tâm tới HS yếu, HS hoà nhập. Nâng cao chất lượng giờ học TD theo quy định của chương trình theo từng khối lớp. Chú trọng bồi dưỡng nhằm phát huy năng khiếu của học sinh để tạo điều kiện HS tham gia các hội thi TDTT đạt kết quả cao. Các giáo viên nên tận tình với học sinh từ đó hiểu được tâm sinh lý và sức học của học sinh mình mà từ đó đưa ra những bài học và giải pháp phù hợp cho các em. Điều này được xem là then chốt trong quá trình sư phạm và đây còn được xem là cánh cửa dẫn đến thành công trong công tác giáo dục thế hệ trẻ. Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia; Phát triển TDTT ngoại khóa, xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT trường học; khuyến khích học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa trong các CLB, các lớp năng khiếu thể thao. Củng cố và phát triển hệ thống thi đấu thể dục thể thao giải trí thích hợp với từng cấp học, từng vùng, địa phương. Ngành giáo dục nên tạo điều kiện thuận lợi giúp tăng cường công tác đào tạo giáo viên TDTT, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên TDTT; tăng cường công tác giáo dục, truyền thông trong giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học. VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: - Sách giảng dạy thể dục dành cho giáo viên lớp 6, 7, 8, 9. Bộ GD & ĐT - Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi. Viện khoa học TDTT, nxb TDTT Hà Nội năm 2003. - PGS. TS Mai Văn Muôn – TS Nguyễn Đăng Chiêu – Phương Pháp nghiên cứu khoa học TDTT – nxb TDTT 2005. - Phạm Tuấn Phượng (2001), Đo Đạc thể hình, , nxb TDTT - Nguyễn Toán, Pham Danh Tốn. Lí luận và phương pháp TDTT. nxb TDTTHà Nội - Đông Văn Triệu - Lê Anh Thơ, Lý luận và phương pháp GDTC trong trường học, nxb TDTT - 2000 - Internet : + http://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1 +http://vi.wikipedia.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt_b%C3%B3ng_ %C4%91%C3%A1 VII.PHỤ LỤC: Người thực hiện : Hồ Văn Minh 10 Sáng kiến nghiên cứu khoa học - Phiếu khảo sát sự yêu thích học môn thể dục khối 8 của học sinh trường THCS- THPT Huỳnh Văn Nghệ. PHIẾU KHẢO SÁT (Sự yêu thích học môn thể dục) Học sinh:……………………………………………….........Lớp:…….... Nhằm định hướng và nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho học sinh trường THCS- THPT Huỳnh Văn Nghệ, để tiến hành nghiên cứu và rút ra kinh nghiệm để dạy tốt bộ môn Thể Dục khối 8 cho học sinh trường THCS-THPT Huỳnh Văn Nghệ. Tôi muốn biết về sự yêu thích học môn thể dục hiện nay của các em học sinh khối 8 trường THCS-THPT Huỳnh Văn Nghệ - Vĩnh Cửu - Đồng Nai. Các em học sinh hãy suy nghĩ và có 3 cách lựa chọn để trả lời: rất thích, không thích lắm và không thích. Các em học sinh hãy đánh dấu chéo (X) vào 1 trong 3 ô khi chọn lựa qua câu hỏi: Em có thích học môn thể dục không ? Rất thích Không thích lắm Không thích Mong các em hãy đóng góp thêm những ý kiến của bản thân nhằm xây dựng cho giờ học Thể Dục thêm hứng thú và hài lòng khi tham gia tiết học!. ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................... Rất cảm ơn khi nhận được sự trả lời và ý kiến của các em học sinh! Ngày tháng năm 2016 Người được phỏng vấn (Ghi rõ họ, tên và ký tên) Người thực hiện SKKN Hồ Văn Minh Người thực hiện : Hồ Văn Minh 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan