Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Skkn nghệ thuật tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn địa lý tại trường th...

Tài liệu Skkn nghệ thuật tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn địa lý tại trường thpt long khánh.

.DOCX
50
2672
88

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGHỆ THUẬT TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ TẠI TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH Người thực hiện: HOÀNG THỊ THÚY NGA Lĩnh vực nghiên cứu: Phương pháp dạy học môn: ĐỊA LÝ Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh Năm học: 2014 – 2015 LÍ LỊCH KHOA HỌC  Hiện vật khác I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: HOÀNG THỊ THÚY NGA 2. Ngày tháng năm sinh: 23/01/1986 3. Nam, nữ: nữ 4. Địa chỉ: tổ 26, Bảo Vinh A, xã Bảo Vinh, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: 0933 491 517 6. Email: [email protected] 7. Đơn vị công tác: TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị cao nhất: Thạc sĩ Địa lý - Năm nhận bằng: 2012 - Chuyên ngành đào tạo: Địa lý học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Số năm có kinh nghiệm giảng dạy: 4 năm DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2 CHỮ VIẾT TẮT BT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ Bài Tập ĐNA Đông Nam Á ĐTD Đại Tây Dương GV Giáo Viên HS Học sinh PP Phương pháp RLKNS Rèn luyện kĩ năng sống SGK Sách giáo khoa TBD Thái Bình Dương THPT Trung Học Phổ Thông MỤC LỤC I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ……………………………..…………………..…..…5 3 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN …………………..……………….…….6 1. Cơ sở lý luận …………………………………………….…..……. ………6 2. Thực trạng về sự hứng thú & động cơ học tập môn Địa lý của học sinh hiện nay tại trường THPT Long Khánh……………………………….…………….…7 3. Một số giải pháp nhằm tạo hứng thú cho HS trong dạy học môn Địa lý tại trường THPT Long Khánh…………………………………..……………………9 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HS TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ TẠI TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH 1. Tạo động cơ học tập cho HS, giúp HS có niềm đam mê với môn học.........11 2. Tạo hứng thú cho HS trong từng khâu lên lớp…………………….……..13 2.1. Mở bài ………………………………………………………...……….13 2.2. Trong nội dung của bài học …………………………………………...13 2.2.1. Chọn kiến thức cơ bản của bài học………………………………… 14 2.2.2. Có thể sắp xếp lại cấu trúc bài dạy trên lớp để làm nổi bật các kiến thức trong hệ thống bài học………………………………………….14 2.2.3. Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lý ……………...…..15 2.2.4. Liên hệ thực tế và rèn luyện kĩ năng sống cho HS…………….….....22 2.2.5. Nghệ thuật sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để tăng hứng thú học tập của HS ………………………….………………………………………...25 2.2.6. Tạo hứng thú cho HS bằng cách tiểu kết hợp lý, chuyển ý hấp dẫn..29 2.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học………………...….32 2.2.8. Trình bày trực quan kiến thức cơ bản của bài học bằng SĐ tư duy..33 2.2.9. Thiết kế trò chơi tạo hứng thú cho HS………………………...…….35 2.3. Tạo hứng thú cho HS thông qua việc thay đổi cách thức kiểm tra, đánh giá……………………………………………………………………….39 3. Tạo hứng thú cho HS thông qua các hoạt động tham quan ngoại khóa.….40 4. Tạo hứng thú cho HS thông qua hoạt động của CLB Địa lý.…….………...42 IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ……………………………..…………………….44 V. KẾT LUẬN…………………….………………………………….…………..45 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................46 VII. PHỤ LỤC ……………………………………………….…………………..47 NGHỆ THUẬT TẠO HỨNG THÚ CHO HS TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ TẠI TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH 4 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Các nhà tâm lí học nghiên cứu và chỉ ra rằng hứng thú có một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Khi được làm việc phù hợp với hứng thú dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả cao. Trong hoạt động học tập, hứng thú có vai trò hết sức quan trọng, thực tế cho thấy hứng thú đối với các bộ môn của học sinh tỉ lệ thuận với kết quả học tập của các em. Bàn về thực trạng học tập môn Địa lý của học sinh Trung học phổ thông (THPT) nói chung, HS trường Long Khánh nói riêng, bên cạnh những học sinh vui thích, đam mê với việc học tập thì cũng có một bộ phận không nhỏ các em không thích học, chán học, nguyên nhân là do chưa có động cơ học tập đúng đắn, mất hứng thú học tập. Khi học tiết phương pháp giảng dạy đầu tiên ở giảng đường đại học, cô giáo đã cho chúng tôi so sánh một giáo viên với một diễn viên. Và cô kết luận: Giáo viên cũng chính là một diễn viên trên bục giảng. Bài học có cuốn hút học trò hay không là cả một nghệ thuật. Cũng “nguyên liệu” như nhau, nhưng mỗi “nghệ sĩ” với sự nhiệt huyết, sáng tạo & hóm hỉnh của mình sẽ tạo ra những “tác phẩm nghệ thuật” khác nhau. Do đó, theo tôi để có một bài giảng hấp dẫn là cả một nghệ thuật mà không phải bài giảng nào mình cũng đã làm thành công, không phải giáo viên nào cũng làm tốt và tạo hứng thú học tập cho HS. Bản thân tôi chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, cũng không phải tự hào là dạy xuất sắc được tất cả HS yêu thích. Nhưng với suy nghĩ muốn nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lý, tôi đã tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, thử nghiệm trên một số lớp và thấy đạt được nhiều kết quả tốt. Do đó, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nghệ thuật tạo hứng thú cho HS trong dạy học môn Địa lý tại trường THPT Long Khánh” nhằm: - Tổng kết kinh nghiệm của bản thân, rút ra được những kết quả đã đạt được trong thời gian qua. - Chia sẻ kinh nghiệm của mình với đồng nghiệp trong và ngoài trường để cùng nâng cao chất lượng giảng dạy môn Địa lý và khẳng định vị trí môn Địa lý trong lòng các em học sinh. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 5 1.1. Khái niệm về hứng thú và hứng thú học tập * Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm trong quá trình hoạt động. Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc. * Từ khái niệm về hứng thú ta có thể suy ra được định nghĩa của hứng thú học tập: hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá nhân. 1.2. Tầm quan trọng của hứng thú đối với các hoạt động sống và học tập Sự hứng thú thể hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm của con người, nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Trong bất cứ công việc gì, nếu có hứng thú làm việc con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực và sáng tạo hơn vào hành động đó. Ngược lại nếu không có hứng thú, dù là hành động gì cũng sẽ không đem lại kết quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không có hứng thú sẽ làm mất đi động cơ học, kết quả học tập sẽ không cao, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực. 1.3. Khái niệm động cơ Trong tâm lý học có nhiều cách lý giải khác nhau về động cơ: - Theo thuyết phân tâm học: Động lực thúc đẩy hoạt động của con người là vô thức. Nguồn gốc vô thức là những bản năng nguyên thủy mang tính sinh vật và nhấn mạnh vai trò của các xung năng tính dục. - Theo thuyết hành vi: Đưa ra mô hình “kính thích - phản ứng”, coi kích thích là nguồn gốc tạo ra phản ứng - là động cơ. - Theo J. Piaget: Động cơ là tất cả các yếu tố thúc đẩy cá thể hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu và định hướng cho hoạt động đó. - Theo thuyết tâm lý hoạt động: Những đối tượng nào được phản ánh vào óc ta mà có tác dụng thúc đẩy hoạt động, xác định phương hướng hoạt động để thỏa mãn nhu cầu nhất định thì được gọi là động cơ hoạt động. Một hoạt động của con người có thể chịu sự chi phối của nhiều động cơ khác nhau, trong đó có những động cơ chủ đạo và những động cơ thứ yếu. Những động cơ này nằm trong những mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong một hoàn cảnh hoạt động cụ thể tạo thành một hệ thống gọi là hệ thống động cơ. Động cơ có thể được phân thành nhiều nhóm theo các tiêu chí khác nhau là phân theo nhu cầu, phân ra động cơ tự nhiên và động cơ cao cấp, phân chia theo chức năng: động cơ tạo ý, động cơ kích thích… 6 1.4. Khái niệm động cơ học tập Khi con người có nhu cầu học tập, xác định được đối tượng cần đạt thì xuất hiện động cơ học tập. Động cơ học tập được thể hiện ở đối tượng của hoạt động học, tức là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…mà giáo dục đem lại. Nghiên cứu về động cơ học tập, ta tìm thấy các lý luận nghiên cứu từ các nhà tâm lý học Nga như L.I.Bozovik, A.N.Leonchiep, A.K.Markova…Nhiều nhà tâm lý học đều khẳng định: hoạt động học tập của học sinh được thúc đẩy bởi nhiều động cơ. Các động cơ này tạo thành cấu trúc xác định có thứ bậc của các kích thích, trong đó có một số động cơ là chủ đạo, cơ bản, một số động cơ khác là phụ, là thứ yếu. Động cơ học tập của học sinh theo L.I.Bozovick có một số biểu hiện: trẻ học vì cái gì, cái gì thúc đẩy trẻ học tập và tất cả những kích thích đối với hoạt động học tập của các em. Theo A.N.Leonchiev hiểu động cơ học tập của trẻ như là sự định hướng của các em đối với việc lĩnh hội tri thức, với việc dành điểm tốt và sự ngợi khen của cha mẹ, giáo viên… 2. Thực trạng về sự hứng thú & động cơ học tập môn Địa lý của học sinh hiện nay tại trường THPT Long Khánh 2.1. Mức độ hứng thú đối với môn học: Để điều tra sự hứng thú đối với việc học môn Địa lý tại trường, đầu năm học 2012 – 2013, 2013-2014 & 2014 - 2015 tác giả đã đưa ra câu hỏi: “Em có thích học môn Địa lý không?” và thu được kết quả như sau: Năm học Lớp Rất thích Thích 2012-2013 2013-2014 10A 11B5 5/39 6/37 12/39 14/37 Bình thường 17/39 13/37 2014-2015 12B6 8/37 15/37 10/37 Không thích 5/39 4/37 4/37 Tổng số 113 HS 19 41 40 13 100 % 16,8 % 36,3 % 35,4 % 11,5 % Như vậy, vẫn còn một bộ phận HS cảm thấy thờ ơ với môn Địa lý, thậm chí một số HS còn thể hiện rõ thái độ chán nản, không hứng thú với môn học. 2.2. Thái độ của học sinh đối với việc học môn Địa lý Năm học 2012- 2013 Lớp 10 A Phát biểu nhiều 5/39 7 Có phát biểu nhưng Không không nhiều phát biểu 8/39 26/39 2013-2014 11 B5 7/37 10/37 20/37 2014-2015 12B6 8/37 10/37 19/37 Tổng số 113 HS 20 28 65 100 % 17,7 % 24,8 % 57,5 % Qua thái độ của học sinh trong giờ học có thể thấy, chỉ có khoảng gần ¼ học sinh trong lớp là thực sự hứng thú với môn học, một bộ phận sự hứng thú với môn học không liên tục, một bộ phận bàng quan trong tiết học. 2.3. Động cơ học tập môn Địa lý Học để kiểm tra, thi đạt điểm Cả 2 lý cao do trước (Vì tương lai) Năm học Lớp Vì yêu thích môn học, muốn khám phá, trau dồi kiến thức 2012-2013 10 A 5/39 19/39 12/39 3/39 2013-2014 11B5 4/37 15/37 16/37 2/37 2014-2015 12B6 5/37 14/37 17/37 1/37 113 HS 14 48 45 6 100% 12,4% 42,5% 39,8% 5,3% Lý do khác Tổng số 2.4. Những nguyên nhân khiến học sinh chán, lười học Do kết quả học tập không như mong đợi Do cảm thấy môn học thiếu hấp dẫn Do gia đình tác động Do môi trường xã hội tác động Lý do khác 2012-2013 10 A 10/39 13/39 9/39 4/39 2/39 2013-2014 11B 5 9/37 14/37 8/37 5/37 1/37 2014-2015 12B 6 8/37 15/37 6/37 6/37 2/37 Năm học Lớp 8 Tổng số 113 HS 27 42 23 15 5/37 100 % 23,9% 37,2% 20,4% 13,2% 4,4% Như vậy, có nhiều lý do khiến học sinh chán học. Nhưng lý do lớn nhất khiến tới 37,2% HS không thấy hứng thú học là do cảm thấy môn học thiếu hấp dẫn. Như vậy, làm thế nào để môn học trở nên hấp dẫn hơn đối với học trò là điều mà tác giả luôn trăn trở, suy nghĩ. 3. Một số giải pháp nhằm tạo hứng thú cho HS trong dạy học môn Địa lý tại trường THPT Long Khánh  Tạo động cơ học tập đúng đắn cho HS, giúp HS có niềm đam mê với môn học.  Tạo hứng thú cho HS trong từng khâu lên lớp: - Mở bài hấp dẫn bằng nhiều cách khác nhau, khơi gợi sự tò mò, ham học hỏi của HS. - Trong từng nội dung của bài học: sử dụng nhiều phương pháp sinh động, phát huy tính tự giác, tích cực của HS, hướng đến dạy học cá thể, sử dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy giúp HS vận dụng kiến thức để giải thích được các vấn đề thực tế, qua đó rèn luyện kĩ năng sống cho HS; ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng, tổ chức các trò chơi,…làm cho tiết học trở nên sôi nổi, HS cảm thấy hứng thú hơn. - Tổ chức cho HS đi tham quan ngoại khóa, tổ chức CLB Địa lý tạo sân chơi lành mạnh cho các em, cung cấp cho các em thêm nhiều kiến thức bổ ích. III. Tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm tạo hứng thú cho HS trong dạy học môn Địa lý tại trường THPT Long Khánh 1. Tạo động cơ học tập cho HS, giúp HS có niềm đam mê với môn học Muốn nâng cao hứng thú học tập, trước hết phải hình thành, giáo dục động cơ học tập, nhu cầu học tập đúng đắn, giúp HS thấy được học Địa lý thú vị như thế nào? Điều này chúng ta sẽ nói rõ trong tiết học đầu tiên của năm học: Thay vì vào bài học ngay, chúng ta nên sử dụng ít nhất nửa tiết học đầu tiên để nói tóm tắt nội dung chương trình học. Đặc biệt trong từng nội dung, chúng ta nêu 1 số vấn đề quan trọng, hấp dẫn, gần gũi nhưng khó hiểu để đưa HS đi vào ma trận “Mười vạn câu hỏi vì sao?”. Qua đó GV nhấn mạnh, mỗi tiết học sắp tới, chúng ta sẽ lần lượt tìm lời giải cho những khó khăn, thắc mắc của mình. Chẳng hạn: Tiết học đầu tiên của chương trình Địa lý 10, chúng ta có thể làm như sau: - GV vào lớp, làm quen với lớp. Sau đó đặt ra những câu hỏi như: + Theo em môn Địa lý có cần thiết với mọi người không, vì sao? + Em có thích học môn Địa lý không, học Địa lý những năm học trước đã cung cấp cho em những kiến thức gì, em đã sử dụng chúng như thế nào? 9 + Xem chương trình “Đường lên đỉnh Olympia” & các Game show truyền hình, em thấy những câu hỏi liên quan đến Địa lý như thế nào, em có trả lời được không? - HS trả lời, GV chốt: Địa lý là môn học giao thoa giữa các môn KHTN & KHXH. Kiến thức Địa lý học vô cùng phong phú và có mối liên hệ chặt chẽ với các môn học khác. Học Địa lý giúp chúng ta có tâm hồn phong phú, rèn luyện chúng ta kĩ năng sống, tinh thần bảo vệ môi trường. + Ngoài ra sử dụng kiến thức Địa lý cùng với các môn học khác sẽ giúp chúng ta giải thích được nhiều hiện tượng tự nhiên & kinh tế xã hội, có kiến thức rộng, hiểu biết phong phú sẽ khiến chúng ta tự tin hơn, dễ thành công hơn trong cuộc sống. + Những bạn nào có ước mơ trở thành người hướng dẫn viên du lịch, nhà khảo cổ học, nhà nghiên cứu kinh tế - thị trường,…thì môn Địa lý sẽ rất hữu ích trên đường đời của các em. + Tất cả những điều này chúng ta sẽ lần lượt được khám phá trong từng tiết học Địa lý. Cụ thể: Chương bản đồ chúng ta sẽ thấy được: À để xây dựng được một chiếc bản đồ không hề đơn giản nhưng cũng không quá khó với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Và chiếc bản đồ quen thuộc không đơn thuần là để xác định vị trí mà hóa ra ngành nào cũng cần đến nó, thật thú vị! Đến chương 2 chúng ta sẽ đi khám phá vũ trụ, hệ Mặt Trời và Trái Đất để hiểu hơn về sự hình thành vũ trụ, để giải thích được tại sao đến nay Trái Đất là hành tinh duy nhất trong hệ Mặt Trời có sự sống, tại sao trên Trái Đất có ngày đêm, có các mùa, & giờ mỗi nơi trên TĐ lại khác nhau? Các chương tiếp theo chúng ta sẽ được khám phá lòng đất, các tầng đá, bầu khí quyển, sự phân bố đất, và sinh vật trên TĐ,… Tuy nhiên hứng thú học tập của học sinh được tăng cường phần lớn chịu sự ảnh hưởng bởi giáo viên. Khi khảo sát động cơ học tập của HS tại trường, ngoài lý do là học Địa lý để nâng cao kiến thức, thi cử thì tác giả thật sự bất ngờ khi phần lớn học sinh thích học môn Địa lý, cảm thấy hứng thú trong tiết học vì tiết học thoải mái, không áp lực, không buồn chán, cô dạy nhiệt tình, dễ hiểu, cô lại vui tính, thân thiện, gần gũi với HS. Do đó, giáo viên cần không ngừng trau dồi kỹ năng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, cải tiến phương pháp giảng dạy, đảm bảo việc truyền thụ tri thức ngày càng chính xác, hấp dẫn, có chất lượng. Giáo viên cần giúp cho học sinh thấy được ý nghĩa và vai trò của các kiến thức môn học đối với cuộc sống; giúp học sinh biết cách học thích hợp đối với bộ môn, nắm vững lý thuyết, luôn có sự vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống và giải quyết các tình huống trong đời sống theo các khía cạnh khác nhau. Cần có những bài giảng nêu vấn đề, những giờ thảo luận trên lớp, những trò chơi mang tính chất giáo dục để kích thích hứng thú học tập cho các em. Quá trình kích thích hứng thú không chỉ diễn ra ở bài giảng này hay bài giảng khác mà cần phải diễn ra trong suốt quá trình. Do đó, trong quá trình giảng dạy, người giáo viên cần tạo ra các hoàn cảnh nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh, tăng tính tích cực của trí tuệ. 10 Trong giảng dạy, giáo viên cần chỉ ra được cái mới, cái phong phú, nhiều hình nhiều vẻ, tính chất sáng tạo và triển vọng trong hoạt động học tập để tạo ra hứng thú vững chắc cho học sinh trong quá trình học tập. Từ đó, chính GV sẽ giúp các em hấp thu kiến thức một cách tự nhiên, dần dần trở thành nhân cách thật sự của chúng. 2. Tạo hứng thú cho HS trong từng khâu lên lớp 2.1. Mở bài Phần mở bài tuy đơn giản nhưng nó cũng rất quan trọng. Mở bài hấp dẫn sẽ khơi gợi sự tò mò, ham học hỏi của HS. Muốn vậy, mỗi bài học GV nên thiết kế các cách vào bài khác nhau để tránh sự nhàm chán:  Mở bài bằng cách tạo biểu tượng về một số sự vật, hiện tượng trong nội dung bài học: Biểu tượng của một số sự vật, hiện tượng Địa lý chủ yếu trong bài học có thể gây sự chú ý của HS ngay từ phần mở bài. Khai thác lợi thế đó của nội dung bài học, giáo viên có thể mở bài bằng cách tạo biểu tượng về các sự vật, hiện tượng chủ yếu đó của bài học. Ví dụ: Khi dạy bài 6: “Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất” (Địa lý 10), ta có thể mở bài như sau: Trên bề mặt Trái Đất có những nơi trong năm có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, có những nơi chỉ có 1 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, có những nơi lại không có hiện tượng này. Các nước ôn đới trong năm lại có 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông phân biệt rõ rệt nhưng các nước vùng nhiệt đới như nước ta trong năm thường có một mùa đông lạnh khô, mùa hạ nóng, mưa nhiều. Thời gian ngày đêm cũng không bằng nhau: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối”,…Tất cả những biểu hiện đó đều là hệ quả của chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất. Đó cũng chính là nội dung bài học của chúng ta hôm nay.  Mở bài bằng cách đặt câu hỏi từ chính nội dung của bài: Dựa vào nội dung bài học, GV đặt ra một số câu hỏi cần giải quyết. Cách mở bài này “chân phương”, rõ ràng nhưng nếu GV khéo léo cũng sẽ thu hút được sự chú ý và kích thích sự tò mò của các em. Ví dụ: Khi dạy bài 27: “Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố nông nghiệp. Một số hình thức TCLTNN” (Địa lý 10), GV có thể mở bài như sau: “Tại sao nói hiện nay cũng như sau này không có ngành nào có thể thay thế được sản xuất nông nghiệp. Ngành nông nghiệp có đặc điểm gì & sản xuất nông nghiệp trên Thế giới cũng như ở Việt Nam có những hình thức nào. Các câu hỏi này sẽ lần lượt được sáng tỏ trong bài học hôm na  Mở bài bằng cách sử dụng phương pháp động não: Dựa vào nội dung của bài, GV nêu một số câu hỏi hay một ý tưởng yêu cầu HS phát biểu ý kiến cá nhân của mình. Sau đó, GV gom các ý kiến lại hướng vào nội dung của bài học để tiến hành bài học. 11 Ví dụ khi dạy bài 22: “Dân số và tình hình tăng dân số thế giới” (Địa lý 10), GV có thể đặt ra các câu hỏi như: + Em nào biết dân số TG hiện nay khoảng bao nhiêu, theo em trong tương lai quy mô dân số sẽ biến động như thế nào (tiếp tục tăng nhanh hay ổn định hoặc giảm xuống)? + Theo em tại sao dân số Thế giới hoặc dân số của một quốc gia, một vùng, một địa phương nào đó lại luôn biến động? + HS lần lượt trả lời, thậm chí còn tranh luận gay gắt về xu hướng biến động quy mô dân số trong tương lai. + GV: Ý kiến của mỗi em đều có lý lẽ riêng của mình, đúng là quy mô dân số hiện nay rất lớn, đạt trên 7 tỉ người, thời gian vừa qua dân số Thế giới đã tăng rất nhanh, trong tương lai gần quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng nhưng có xu hướng chậm lại, trong tương lai xa quy mô dân số sẽ dần ổn định, thậm chí có thể giảm. Bởi có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động quy mô dân số Thế giới. Các em cũng đã đưa ra được một số nguyên nhân hợp lý. Vậy ngoài những nguyên nhân đó còn có những nguyên nhân nào khác ảnh hưởng đến sự biến động quy mô dân số Thế giới nói chung, từng quốc gia và vùng lãnh thổ nói riêng, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.  Mở bài bằng cách nêu giả thuyết: Dựa vào nội dung của bài học, GV có thể nêu giả thuyết để kích thích sự chú ý của HS vào những nội dung của bài học. Ví dụ khi dạy bài 36: “Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngành GTVT” (Địa lý 10), GV có thể mở bài: Đối với sự phát triển và phân bố ngành GTVT, điều kiện tự nhiên hay điều kiện kinh tế - xã hội có vai trò quyết định, chúng ta cùng nghiên cứu bài học hôm nay để làm sáng tỏ nhé!  Sử dụng kiến thức liên môn để mở đầu bài học: - Sử dụng kiến thức văn học để vào bài. Chẳng hạn khi dạy bài 42 (Địa lý 12): “Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo”, GV có thể dẫn dắt: Theo truyền thuyết xưa kia: đồng bào ta được mẹ Âu Cơ sinh ra từ bọc 100 trứng, sau đó 50 người con theo mẹ lên núi, 50 người con theo cha xuống biển mở rộng không gian nước ta về cả vùng đất, vùng trời và vùng biển. Trong các bài học trước cô trò ta đã tìm hiểu nhiều về vùng đất, vùng trời của tổ quốc rồi. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chủ quyền biển đảo và vai trò của biển đảo đến sự phát triển kinh tế- xã hội đất nước. - Hoặc khi dạy về bài 16 lớp 10: “ Sóng, thủy triều, dòng biển”chúng ta có thể sử dụng kiến thức văn học, lịch sử để vào bài: + Kiến thức văn học: Nhà thơ Xuân Quỳnh từng viết: “Sóng bắt đầu từ gió, gió bắt đầu từ đâu?”. Chúng ta đã biết gió bắt đầu từ sự chênh lệch khí áp qua bài 12 rồi. Còn sóng biển là gì, tại sao sóng biển lại bắt đầu từ “gió”, ngoài gió ra còn nhân tố nào tạo sóng nữa không, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài hôm nay. 12 + Kiến thức lịch sử: GV hỏi HS về các sự kiện lịch sử: Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán vào năm nào và bằng cách nào. Sau khi HS trả lời chúng ta dẫn dắt: Thủy triều là gì, nó hình thành và hoạt động như thế nào, tại sao Ngô Quyền lại lợi dụng được thủy triều để đánh tan quân Nam Hán, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay. 2.2. Trong nội dung của bài học Trong mỗi bài học: cần chọn kiến thức cơ bản, xác định được nội dung trọng tâm, trình bày bài học một cách trực quan, sinh động, sử dụng nhiều phương pháp hấp dẫn, phát huy tính tự giác, tích cực của HS, hướng đến dạy học cá thể, sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề, giúp HS vận dụng kiến thức để giải thích được các vấn đề thực tế, qua đó rèn luyện kĩ năng sống cho HS. II.2.1.Chọn kiến thức cơ bản của bài học Đây là điều tưởng như rất đơn giản nhưng không phải ai cũng làm được. Bởi giáo viên thường không muốn bỏ sót nội dung nào trong bài học. Càng đến tiết thao giảng, dự giờ, giáo viên càng đưa vào bài giảng nhiều nội dung. Chính vì vậy, tiết học thường bị “cháy”. Điều này làm học sinh quá tải, cảm thấy mệt mỏi, chán học. Trong bài học: chúng ta nên xác định rõ nội dung cơ bản, trọng tâm, những kiến thức khó để xoáy sâu vào giải quyết vấn đề. Đối với những nội dung không quá khó, học sinh có thể tự nghiên cứu ở nhà thì chúng ta không cần phải đưa hết vào tiết học để tránh bài học bị loãng, quá tải và nhàm chán. Thời gian còn, chúng ta cần mở rộng vấn đề, dành thời gian cho HS hoạt động, trình bày suy nghĩ, sử dụng kiến thức bài học để giải quyết các vấn đề thực tế. Qua đó GV vừa đánh giá được HS đã hiểu bài đến đâu và có tác động kịp thời, vừa cho các em cơ hội để lấy điểm miệng hoặc điểm cộng trên lớp. II.2.2.Có thể sắp xếp lại cấu trúc bài dạy trên lớp để làm nổi bật các kiến thức trong hệ thống bài học Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy có thể gắn với việc sắp xếp lại cấu trúc của bài học để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ đó làm rõ thêm trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thực sự cần thiết, tuy nhiên không phải bài nào cũng tiến hành được. Chẳng hạn: Bài 11 lớp 11: Khu vực ĐNA, tiết 1: Tự nhiên, dân cư & xã hội, chúng ta có thể kết hợp nội dung mục 2 & mục 3 để bài học chặt chẽ, dễ hiểu hơn, không bị rời rạc: Các yếu tố tự nhiên ĐNA lục địa 13 ĐNA biển đảo Địa chất, địa hình, khoáng sản - Địa chất tương đối ổn định - Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều núi, cao nguyên, ven biển có các đồng bằng lớn. - Khoáng sản: Than, sắt, thiếc , dầu khí... - Địa chất chưa ổn định - Nhiều đảo, ít đồng bằng, nhiều đồi, núi, núi lửa. - Khoáng sản: Dầu mỏ, than, đồng, khí đốt... Khí hậu, sông ngòi - Nhiệt đới ẩm gió mùa, - Nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích đạo & xích đạo - Mạng lưới sông ngòi dày đặc, có gió mùa nhiều sông lớn - Sông ngắn, dốc Đất, sinh vật - Đất đỏ badan và đất phù sa - Rừng nhiệt đới - Đất đỏ badan - Rừng xích đạo, rừng nhiệt đới Biển - Phần lớn các nước giáp biển (trừ Lào), vùng biển giàu tiềm năng. - Vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng. - Khí hậu nóng ẩm, hệ đất trồng phong phú, mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới. - Đông Nam Á có lợi thế về biển (trừ Lào) thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế, cũng như thương mại, hàng hải. Thuận lợi - Đông Nam Á nằm trong vành đai sinh khoáng vì thế có nhiều loại khoáng sản. Vùng thềm lục địa nhiều dầu khí, là nguồn nguyên, nhiên liệu cho phát Đánh giá triển kinh tế. - Đông Nam Á có diện tích rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm lớn. - Rừng đang có nguy cơ bị thu hẹp do khai thác không hợp lí và do cháy rừng. - Chịu ảnh hưởng nặng nề của các thiên tai như động đất, sóng thần, bão, lũ lụt,… Khó khăn - Vấn đề khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh, khắc phục thiên tai là nhiệm vụ quan trọng của các quốc gia trong khu vực. II.2.3.Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lý Đây là điều rất cần thiết, rất quan trọng. Bởi sử dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy sẽ làm cho bài giảng có chiều sâu, có ý nghĩa thực tiễn rõ rệt khiến bài học hấp dẫn hơn. Đặc biệt từ xưa đến nay, phần lớn phụ huynh & học sinh quan niệm: Địa lý là môn phụ, môn học bài, đơn giản. Do đó, vị trí của giáo viên trong lòng các em học sinh cũng chưa thực sự được coi trọng. Đây cũng là một trong những lý do khiến HS xem nhẹ và mất hứng thú khi học. 14 Do đó, sử dụng kiến thức liên môn trong quá trình dạy học chúng ta đã cho HS một cái nhìn khác, chúng phần nào “thần tượng” giáo viên bởi thầy cô mình có kiến thức thật sâu rộng, chúng thấy được Địa lý không chỉ có lý thuyết xuông, đơn giản, học Địa lý không chỉ học để biết, để kiểm tra thi cử mà sử dụng kiến thức Địa lý với sự hỗ trợ đắc lực của các môn học khác giúp các em nắm chắc kiến thức của nhiều môn học, có thể sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết được nhiều vấn đề thực tế. Vấn đề này cũng đã được nhiều GV nghiên cứu, tuy nhiên tác giả thấy bên cạnh những kiến thức liên môn thể hiện rõ rệt ở 1 số bài học mà GV nào cũng có thể nhận biết thì mỗi GV lại có những nghiên cứu, sáng tạo riêng. Do đó, trong đề tài của mình tác giả cũng xin trình bày một số kiến thức liên môn mà tác giả đã sưu tầm hoặc tự nghiên cứu và đã áp dụng trong quá trình giảng dạy tạo được sự hứng thú cho HS: * Sử dụng kiến thức Văn học trong dạy học Địa lý:  Ca dao, tục ngữ: Thật tự hào khi được là thế hệ con, cháu, của một dân tộc mà cuộc sống gian khổ của họ lại được nghệ thuật hóa bằng những câu ca dễ nhớ, dễ nghe, dễ phổ biến. Những bài học về địa lý sinh động, khắc sâu được kiến thức về khoa học Địa lý, bằng cách lồng ghép đưa tục ngữ, ca dao dân ca Việt Nam mà còn có ý nghĩa sâu sắc góp phần hình thành nhân cách cho học sinh trong thời kỳ hội nhập với khu vực, với thế giới hiện nay. Các em biết tiếp thu có chọn lọc tinh hoa tiên tiến của thế giới đồng thời phải biết kế thừa nét văn hóa độc đáo, giàu bản sắc của dân tộc vào mỗi phần bài học lớp 10. Ví dụ 1: Khi dạy Bài 6 (Địa lý 10): Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của Trái Đất để khắc sâu kiến thức phần III. “Ngày đêm, dài ngắn theo mùa và theo vĩ đô ô”, GV sử dụng câu ca dao: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối” Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức mới học để giải thích ? Giải thích ý nghĩa : “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng” Viê ôt Nam nằm trong vùng nô ôi chí tuyến bán cầu bắc. Tháng 5 âm lịch của Việt Nam tương ứng là tháng 6 dương lịch. Tháng 6 dương lịch BCB là mùa hè. 15 Ngày 22/6 hàng năm, tia bức xạ mặt trời chiếu vuông góc với tiếp tuyến bề mặt trái đất tại chí tuyến bắc (23 o27’B) nên thời gian chiếu sáng ở nửa cầu Bắc (Việt Nam) dài. Càng về phía Cực Bắc ngày càng dài, đêm càng ngắn, nên có hiện tượng ngày dài, đêm ngắn: “Ngày tháng mười chưa cười đã tối” Vào ngày 22/12 (tháng 10 âm lịch), Mặt trời chuyển động biểu kiến về chí tuyến Nam và vuông góc tại bề mặt đất tại tiếp tuyến 23 o27’N (Chí tuyến Nam) thì ở BCN lúc này ngày dài đêm ngắn và ở BCB (Việt Nam) là hiện tượng ngày ngắn, đêm dài. Ví dụ 2: Khi dạy Bài 12 (Địa lý 10): “Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính”. Sử dụng câu: “Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy” “Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi” “Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi” Để dạy phần kiến thức 2: Gió mùa Giải thích ý nghĩa: Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở trên lục địa cao hình thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình dương vào gây nên những trận mưa lớn cùng với sự xuất hiện của các khí áp thấp gây nên mưa bão ở Bắc bộ và Bắc trung Bộ. Nên trong dân gian mới có câu:“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy” Nhưng nếu thấy: Hay: “Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi” “Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi” Do ảnh hường của địa hình: dãy Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ, dãy Trường Sơn Bắc (Bắc Trung Bộ) nên khi có gió Tây Nam (gió Nam) chỉ gây mưa ở Nam bộ và Tây Nguyên. Còn ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven biển Nam Trung Bộ không có mưa. Tương tự “cơn đàng Bắc...” là ảnh hưởng của khối khí ôn đới xuất phát từ cao áp lục địa (Xibia) tính chất lạnh và khô nên không gây mưa. Giáo viên sử dụng các câu ca dao trên bằng nhiều phương pháp : + Dùng câu ca dao tục ngữ để gợi mở, gợi ý cho học sinh dễ dàng tìm ra kiến thức + Dạy phần kiến thức xong sau đó đọc câu ca dao để khắc sâu kiến thức để học sinh dễ nhớ. Nhằm nâng cao kĩ năng học đi đôi với hành của học sinh giáo viên có thể yêu cầu học sinh sưu tầm thêm những câu ca dao tục ngữ có liên quan, ý nghĩa gần tương tự như câu ca dao mà giáo viên cung cấp. + GV kiểm tra bài cũ, kiểm tra định kì bằng cách cho phân tích, giải thích câu ca dao tục ngữ. 16  Sử dụng thơ trong dạy học Địa Lý: - Khi dạy bài 6 (Địa lý 12): “Đất nước nhiều đồi núi”, để HS thấy được, cảm nhận được độ cao, sự chia cắt mạnh của vùng núi Tây Bắc, ngoài việc sử dụng hình ảnh, ta có thể sử dụng các câu thơ trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống” - Bài 9 lớp 12: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, khi giải thích hiện tượng Phơn ở duyên hải miền Trung, GV có thể đọc cho HS nghe câu thơ: “Trường Sơn Đông nắng Tây mưa Ai chưa đến đó như chưa hiểu mình” Khi đọc câu thơ đó xong, HS sẽ rất chăm chú nghe GV giải thích tại sao Trường Sơn lại “Đông nắng, Tây mưa” và đặc biệt là tại sao “Ai chưa đến đó” lại “như chưa hiểu mình”, tiết học nhờ đó mà hấp dẫn hơn. - Khi dạy bài 24: Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hóa (Địa lý 10): để HS nắm được thế nào là di dân tự giác chúng ta có thể sử dụng các câu thơ trong bài “Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên” để HS cảm thấy hứng thú và dễ nhớ: “Con tàu này lên Tây Bắc anh đi chăng Bạn bè đi xa anh giữ trời Hà Nội Anh có nghe gió ngàn đang rú gọi Ngoài cửa ô tàu đói những vành trăng” * Tích hợp môn Lịch sử trong dạy học Địa lý: - Biết về quá khứ, vận dụng để giải thích sự phát triển ở hiện tại và là cơ sở để dự báo sự phát triển trong tương lai là một trong những điều rất quan trọng của khoa học Địa lý. Chính vì vậy, khi giảng dạy Địa lý ở các khối lớp, đặc biệt là Địa lý 11 & 12, việc tích hợp kiến thức lịch sử vào giảng dạy là rất quan trọng, nó vừa tăng sự thuyết phục của bài học, vừa tạo thêm sự hứng thú cho HS. Chẳng hạn khi dạy bài 6 (Địa lý 11): Hợp chúng quốc Hoa Kì, GV có thể tích hợp kiến thức lịch sử như sau: Địa chỉ tích hợp Bài 6 (Tiết 1) I. Lãnh thổ & VTĐL Mục đích tích hợp - Làm rõ quá trình mở rộng lãnh thổ của Hoa Kì Nội dung tích hợp - Hoa Kì hiện đại có thể coi là được manh nha hình thành khi người Âu đặt chân và định cư trên đất Bắc Mỹ. - Trên những vùng đất thuộc về quý tộc hay tổ chức nào đó dần hình thành các lãnh thổ thuộc địa riêng, sau này tạo ra 13 bang thuộc địa Bắc Mỹ với diện tích khoảng 900 nghìn km2. Cuộc đấu tranh giành 17 II. Dân cư - Giải thích quá trình gia tăng dân số của Hoa Kì chủ yếu do dân nhập cư & vai trò của dân nhập cư đối với sự phát triển kinh tế xã hội nước này. độc lập đã dẫn đến việc hình thành Hợp chúng quốc Hoa Kì với 13 bang. - Sau đó Hoa Kì dùng nhiều biện pháp để mở rộng lãnh thổ: + 1803: Mỹ mua lại Louisiana của Pháp (80 triệu Franc) + 1819: Mua lại Florida của Tây Ban Nha (5 triệu USD) + 1846: Anh nhượng lại Oregon + 1846 – 1848: đánh bại Mê-hi-cô, Mỹ sáp nhập Texas, New Mexico, California, lãnh thổ Hoa Kì đã có 48 bang. + 1867: Mua lại Alasca của Nga với giá 7,2 triệu USD. + 1898: chiếm quần đảo Ha-oai + 1959: Alasca và Ha – oai trở thành bang thứ 49 và 50 của Hoa Kì. - Nhập cư là một vấn đề quan trọng của Hoa Kì, hàng năm số người nhập cư hợp pháp chiếm khoảng ¼ dân số nước này (đầu TK XX, số người nhập cư chiếm tới ½ số dân gia tăng hàng năm của Hoa Kì). - Sự nhập cư vào Hoa Kì đã thu hút được “nạn chảy máu chất xám ở các nước thứ ba”. + Từ 1974-1979: có 250 nghìn người có chuyên môn lành nghề (75% chất xám ra đi từ các nước đang phát triển di cư sang Mỹ). Thập kỉ 70 của TKXX, 50% bác sĩ làm việc tại Mỹ là từ các nước đang phát triển. Kết quả là các nước đang phát triển mất của cải đầu tư để đào tạo những người có chuyên môn cao, mất tiền để nuôi dưỡng họ để rồi các nước phát triển được hưởng những nhà chuyên môn sẵn sàng hành nghề. Theo một công trình được tiến hành tại Mỹ năm 1974, những nhà chuyên môn có nguồn gốc từ thế giới thứ 3 này đã tiết kiệm cho Mỹ khoảng 4 tỉ USD từ 1947 – 1967, vào năm 1971 là 835,5 triệu USD trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đây là hiện tượng chuyển giao kĩ thuật ngược chiều. Hiện tượng ra đi của chất xám là kết quả của tác động qua lại giữa những nhân tố thúc đẩy bên trong các nước thứ 3 và những nhân tố lôi cuốn ra nước ngoài như mức đãi ngộ, lương tháng, thiếu việc làm, phòng thí nghiệm hoặc thiếu ổn định về chính trị đã cổ vũ các nhà chuyên môn giỏi rời bỏ đất nước mình. 18 + Bộ luật tháng 10/1990 đã được hiện thực từ tháng 10/1991 cho phép hàng năm nhập cư vào Mỹ 700000 người và 131 000 người tị nạn chính trị. Bộ luật ưu tiên cho những người có quan hệ gia đình được nhập cư vào Mỹ (chiếm ½ số người nhập cư) cũng như người lao động có chuyên môn cao. Bài 6 (Tiết - Giải thích rõ - Các nhà nghiên cứu kinh tế đánh giá sự phát triển 2) sự phát triển kinh tế của Hoa Kì là sự phát triển mà “quá khứ I. Quy mô nhanh chóng không thể hình dung được, một sức mạnh ngoài tầm nền kinh của nền kinh tế vóc con người, một tốc độ của sao băng đã tạo ra Hoa Kì một thế giới kích thích, dễ gây chuyện, vô lý và đầy tế lo âu”. - Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ “sao băng” của Hoa Kì: + Nền kinh tế Mỹ hội tụ đủ những điều kiện thuận lợi hiếm có về diện tích, thổ nhưỡng, khí hậu & tài nguyên. + Được cách li bởi 2 đại dương lớn là TBD và ĐTD, Mỹ không bị chiến tranh tàn phá lại còn giàu lên từ chiến tranh: sau chiến tranh thế giới thứ 2 Hoa Kì đã thâu tóm 80% dự trữ vàng của thế giới, chỉ huy thế giới với 2 đòn bẩy: Khuyến khích tự do mậu dịch giữa các nước, chống chính sách bảo hộ, tạo điều kiện cho hàng hóa và tư bản của Hoa Kì bành trướng; dùng đồng USD làm dự trữ ngoại tệ thế giới. + Những yếu tố trên hòa với óc thực dụng nhanh nhạy nắm bắt và áp dụng các thành tựu của tiến bộ KHKT và khoa học quản lý cùng với đường lối nhất quán thu hút chất xám của các nước thứ ba và vơ vét đối với sân sau là khu vực Mỹ La Tinh trong hàng chục thập kỉ cùng với Châu Phi và Châu Á sau này đã đưa Mỹ trở thành cường quốc kinh tế số một thế giới. - Những quốc gia nào, nhất là những nước mới bước sang nền kinh tế thị trường như nước ta nhận thức được tầm quan trọng của “nhân tố Mỹ” trong quá trình phát triển kinh tế như một tất yếu chắc chắn sẽ tạo ra những điều kiện cần thiết để xây dựng thành công nền kinh tế thị trường. * Tích hợp môn Toán trong dạy học Địa lý: - Chương trình Địa lý 10: Sử dụng kiến thức Toán học để: Tính góc nhập xạ, tính ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh, tính giờ, ngày, tháng, tính độ cao núi, tính số dân khi 19 biết tốc độ gia tăng dân số, tính mật độ dân số, tính cán cân thương mại, giá trị xuất-nhập khẩu,... - Chương trình Địa lý 11: Sử dụng kiến thức Toán học để tính tỉ trọng GDP của Trung Quốc so với Thế giới, xử lý số liệu để vẽ biểu đồ, nhận xét bảng số liệu thống kê,… - Chương trình Địa lý 12: Sử dụng kiến thức Toán học để tính độ che phủ rừng, thu nhập bình quân đầu người, sản lượng lương thực bình quân đầu người, năng suất, sản lượng lúa hoặc xử lý số liệu vẽ biểu đồ, nhận xét bảng số liệu thống kê,… * Tích hợp môn Hóa học trong dạy học Địa lý - Bài 3 - Địa lý lớp 11: GV có thể sử dụng kiến thức Hóa học để giải thích sự tạo thành ô dôn: Các tia tử ngoại và các điện tích tách phân tử ô xi thành các nguyên tử ô xi, các nguyên tử này lại kết hợp với các phân tử ô xi khác tạo thành ô dôn: 02 = 0 + 0 02 + 0 = 03 Sau đó, GV có thể nói về vai trò của tầng Ô dôn đối với sự sống trên Trái Đất & liên hệ hiện nay tầng Ô dôn đã bị thủng, điều đó đã đe dọa đến sự sống trên Trái Đất như thế nào. Từ đó yêu cầu HS phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp. - Bài 9 – Địa lý lớp 10, mục “Phong hóa hóa học”: GV có thể sử dụng kiến thức hóa học để giải thích sự phong hóa đá vôi tạo thành hang động cac-xtơ: nước mưa, khí quyển có chứa CO2 sẽ hòa tan rất nhanh các khoáng vật thuộc nhóm cacbonat, sunfat, chuyển thành canxi cacbonat (Ca(HCO3)2): CO2 + H2O  H2CO3 CaCO3 + H2CO3  Ca(HCO3)2 Do không ổn định về mặt hóa học nên canxi cacbonat dễ bị phân tích thành axit cacbonic và canxi cacbonat thừa này tách ra khỏi dung dịch tạo thành túp vôi và các dạng kết tủa trong hang động. * Tích hợp môn Vật lý trong dạy học Địa lý: - Ví dụ: Bài 11 – Địa lý 10: + Để giải thích sự giảm nhiệt độ không khí khi lên cao, dùng kiến thức vật lý: khi khối khí bốc lên mạnh, nội năng của khối khí chuyển hóa thành công năng, công năng chuyển thành động năng. Do nội năng tỉ lệ với nhiệt độ của khối khí nên khi nội năng biến đổi thì nhiệt độ cũng biến đổi theo. Khi khối khí bốc lên, giãn nở, vì phải sản sinh công nên tiêu hao nhiệt năng, do đó nhiệt độ giảm. Không khí giáng xuống, ngược lại bị nén, năng lượng được giải phóng nên nhiệt độ tăng lên. Không khí bão hòa hơi nước, khi lên cao 100m lạnh đi 0,6 0C, vì ngưng kết làm tỏa nhiệt nên đã được bù một phần nhiệt đáng lẽ phải dùng để chi cho giãn nở không khí. Không khí bão hòa khi hạ xuống nóng lên chưa đến 1 0C do nhiệt phải chi cho bốc hơi. Không khí bão hòa khi lên cao thường mất độ ẩm do hơi nước 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan