I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển xã hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, cần phải có những người lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần
phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng.
Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng
và Quốc hội, trong Luật Giáo dục:
Mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho
HS sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành
động, năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã được đổi
mới theo hướng “ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Giáo dục kĩ năng sống (KNS) cho HS, với bản chất là hình thành và phát
triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống
của cuộc sống - rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục phổ thông. Phương pháp giáo dục KNS, với các phương
pháp và kĩ thuật tích cực như: hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu
trường hợp điển hình, đóng vai, trò chơi, dự án, tranh luận, động não, hỏi
chuyên gia, viết tích cực,... cũng là phù hợp với định hướng về đổi mới phương
pháp dạy học ở trường phổ thông.
Địa lí là môn học cung cấp cho HS những hiểu biết cả về tự nhiên và xã
hội. Vì vậy, việc giáo dục KNS trong môn Địa lí là hết sức cần thiết, nhằm giúp
HS có những kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, với
xã hội; có khả năng ứng phó và giải quyết một số vấn đề thường gặp trong cuộc
sống do điều kiện tự nhiên cũng như xã hội mang lại. Nội dung môn Đia lí cung
cấp cho HS một số vấn đề của thế giới đương đại, cả những mặt tích cực cũng
như những mặt tiêu cực; một số vấn đề về tự nhiên và xã hội Viêt Nam, thông
qua những nội dung này có thể giáo dục cho các em một số KNS như kĩ năng
ứng phó và tự bảo vệ trước những thiên tai, những hiễm họa trong xã hội có
nguy cơ ảnh hưởng tới cuộc sống lành mạnh và an toàn của các em; đồng thời
cũng hình thành ở các em kĩ năng cảm thông, chia sẻ với những con người sống
ở mọi nơi trên đất nước ta nói riêng cũng như trên thế giới nói chung gặp những
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
1
khó khăn, bất hạnh, rủi ro trong cuộc sống bởi những thảm họa tự nhiên, những
cuộc xung đột giữa các quốc gia; kĩ năng tư duy khi phân tích, so sánh, phán
đoán; tìm kiếm và xử lí các thông tin về các sự vật, hiện tượng địa lí…
Dạy học địa lý địa phương là một nội dung trong chương trình môn địa lí.
Sau khi học xong những kiến thức cơ bản về tự nhiên, dân cư – kinh tế của cả
nước nói chung, học sinh sẽ thực hành vận dụng kiến thức để tìm hiểu về địa lí
của một địa phương, một đơn vị nhỏ hơn. Tuy nhiên, các tài liệu cần thiết, cụ thể
về địa lí của một địa phương hiện nay vẫn còn rất ít. Để dạy và học được phần
này cả giáo viên và học sinh cần phải tích cực tìm hiểu, phân tích tư liệu và khảo
sát thực tế. Nội dung tìm hiểu Địa lí đia phương trong chương trình Địa lí, tạo
điều kiện cho HS tiếp cận với một số vấn đề cụ thể của địa phương, từ đó hình
thành cho các em khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những tình huống
khó khăn và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thức tế cuộc sống của các
em, định hướng cho quá trình phát triển nhâ ̣n thức và hành đô ̣ng của học sinh.
Vì vậy, khi dạy học địa lí nói chung và kiến thức địa lí địa phương nói
riêng giáo viên có nhiều cơ hô ̣i để kết hợp các kĩ năng sống cần thiết để giáo dục
học sinh, phù hợp với yêu cầu để có hiệu quả cao nhất. Viê ̣c sử dụng phương
pháp dạy học tích cực như phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp giải
quyết vấn đề,... tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho viê ̣c hình thành các kĩ năng giao tiếp,
làm chủ bản thân, kĩ năng giải quyết vấn đề,... của học sinh. Từ đó tôi lựa chọn
sáng kiến “Tích hơp giáo duc kĩ năng śng tońong giảng dygy địaa ạí địaa phưgng”.
II. Mô tả giải pháp kĩ thuật
II.1. Mô tả giải pháp kĩ thuật trước khi tạo ra sáng kiến
II.1.1. Mục đích, nhiệm vụ của sáng kiến
II.1.1.a. Mục đích
Trong môn Địa lí với đặc điểm về nội dung và PPDH đặc trưng sẽ góp phần vào
việc giáo dục các KNS, tập trung vào các kĩ năng nòng cốt với giáo dục phổ
thông Việt Nam như:
- Tự nhận thức: Thể hiện sự tự tin khi được trình bày ý tưởng của cá nhân
trước bạn bè, thầy cô; có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao… Xac
địanh gia tona bản thân thể hiện ở thái độ đồng tình hay phản đối trước những hành
động, hành vi tiêu cực như hành động phá hoại môi trường,…
- Giao tiếp: Lắng nghe và phản hồi tích cực trong quá trình trao đổi nội dung
bài học trong nhóm nhỏ hoặc cả lớp; Tonình bày suy nghĩ, ý tưởng của cá
nhânhoặc của nhóm trong quá trình làm việc cá nhân/ nhóm để tìm hiểu về
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
2
những vấn đề GV gợi ý, nhằm đi đến nội dung cần tiếp thu của bài học. Biết
cach ứng xử, giáo tiếp với bạn bè, thầy cô giáo, tạo sự thân thiên và để công
việc đạt được hiệu quả. Hơp tac với bạn bè trong giải quyết nhiệm vụ GV giao.
Thể hiện sự cảm thông với con người trước những thảm họa do thiên nhiên hoặc
những cuộc xung đột gây ra.
- Tư duy: Trong quá trình làm việc cá nhân hoặc nhóm, HS có điều kiện suy
ngẫm, hồi tưởng những kiến thức, kĩ năng địa lí đã tiếp nhận trước đó để giải
quyết nhiệm vụ được đặt ra, ví dục sử dụng kiến thức về các nhân tố hình thành
khí hậu để giải thích đặc điểm khí hậu Việt Nam.
Nội dung và phương pháp dạy học địa lí có điều kiện để phát triển kĩ năng tư
duy phê phan khi tiếp cận những hiện tượng tác động tiêu cực đến môi trường,
tư duy kinh tế khi đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên
đối với việc phát triển kinh tế, tư duy không gian khi làm việc với bản đồ…
Trong quá trình làm việc cá nhân và nhóm, HS luôn phải tìm kiếm và xử ạí
thông tin từ SGK, từ các nguồn tư liệu khác nhau để có được tri thức cần thiết
gắn với nội dung bai học địa lí. Vận dụng các kĩ năng phân tích, śo sanh, đị́i
chiếu các hiện tượng, sự vật địa lí giúp HS hiểu sâu vấn đề và có thể đưa tới
những ý kiến sang tyǵo khi đề xuất biện pháp giải quyết tình huống của thực
tiễn…
- Giải quyết vấn đề: Trong nhiều bài học Địa lí, HS có nhiệm vụ phân tích khó
khăn và thuận lợi của các điều kiện tự nhiên, xã hội, điều đó sẽ giúp cho các em
có được kĩ năng phân tích địiểm mygnh, địiểm yếu. Những kĩ năng này giúp các
em ạựa chọn cach giải quyết một số vấn đề của thực tiễn và từ đó có thể địưa ona
quyết địanh phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tiễn.
- Làm chủ bản thân: Hoạt động nhóm hoặc thực hiện những bài tập nhỏ trong
các tiết học Địa lí theo yêu cầu và nhiệm vụ mà GV giao sẽ tạo điều kiện cho
HS rèn kĩ năng địặt muc tiêu cho từng hoạt động, ví dụ phân tích lược đồ để nhận
xét sự phân bố của một số đối tượng địa lí. Tham gia hoạt động nhóm, mỗi HS
nhận nhiệm vụ theo sự phân công và việc hoàn thành nhiệm vụ sẽ luyện tập cho
các em khả năng chau tonach nhiệm (địảm nhận tonach nhiệm) với công việc được
giao. Biết cân nhắc công việc và tính toán thời gian để hoàn tất nhiệm vụ, qua đó
các em có được kĩ năng ạập kế h́oygch và quản ạí thời gian. Làm việc hợp tác
trong nhóm, HS sẽ trao đổi, tranh luận,…với nhau, trong bối cảnh đó HS phải
biết kiểm śoat cảm xúc, giữ bình tĩnh, biết cách ứng phó với căng thẳng, tránh
gây mâu thuẫn.
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
3
Vận dụng cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vào giảng
dạy phần địa lí địa phương trong chương trình môn địa lí lớp 9 từ đó phát huy
được nhâ ̣n thức đúng đắn của học sinh đối với viê ̣c học tâ ̣p và cuô ̣c sống. Làm
cho công việc giảng dạy của giáo viên cũng như việc học của học sinh không
còn gò bó trong việc giáo viên truyền thụ kiến thức, học sinh thụ động tiếp thu,
mà học sinh sẽ chủ động nắm bắt kiến thức, từ đó có hứng thú học tập, yêu thích
môn học hơn.
II.1.1.b. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên, sáng kiến tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ sau:
- Xác định các nội dung lí luận cũng như các bước cơ bản để thực hiện một
tiết học có kết hợp giáo dục KNS.
- Tổ chức cho học sinh học tâ ̣p theo nội dung chính của của bài học là tìm
hiểu các vấn đề về địa lí của địa phương mà cụ thể là địa lí của tỉnh Nam Định.
II.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức giáo dục kĩ năng sông cho
học sinh trong chương trình địa lí 9
II.1.2.a. Cơ sở lí luận
* Khái quát chung về kĩ năng sống
Thuật ngữ kĩ năng sống (KNS) bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông
Việt Nam từ những năm 1995- 1996, thông qua Dự án “Giáo dục KNS để bảo
vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà
trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục – Đào tạo và Hội Chữ thập đỏ
Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc
tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn với giáo dục các vấn đề xã hội như: phòng
chống ma túy, phòng chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em,
phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ môi
trường, … Giáo dục phổ thông nước ta những năm vừa qua đã được đổi mới cả
về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học gắn với bốn trụ cột giáo dục của
thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung
sống - mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống. Đặc biệt, rèn luyện KNS cho
HS đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội dung của
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” trong các
trường phổ thông giai đoạn 2008- 2013.
Thực tế cho thấy có nhiều quan niệm khác nhau về KNS :
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
4
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích
ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả
trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày
Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận giúp
thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng
về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),
KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học địể biết (Learning to know) gồm
các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải
quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả,…; Học ạàm người (Learning to be) gồm
các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận
thức, tự tin,…; Học địể śng với người khac (learning to live together) gồm các
kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc
theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học địể ạàm (Learning to do) gồm kĩ năng
thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách
nhiệm,…
Phân tích các quan niệm trên cho thấy: Quan niệm của WHO nhấn mạnh đến
khả năng của cá nhân có thể duy trì trạng thái tinh thần và biết thích nghi tích
cực khi tương tác với người khác và với môi trường của mình. Quan niệm này
mang tính khái quát nhưng chưa thể hiện được ngay các kĩ năng cụ thể, mặc dù
khi phân tích sâu thì thấy tương đối gần với nội hàm KNS theo quan niệm của
UNESCO. Quan niệm của UNESCO là quan niệm rất chi tiết, cụ thể, có nhấn
mạnh thêm kĩ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ. Còn quan niệm của
UNICEF nhấn mạnh rằng kĩ năng không hình thành và tồn tại một cách độc lập
mà trong mối tương tác mật thiết và có sự cân bằng với kiến thức và thái độ. Kĩ
năng mà một người có được một phần lớn cũng nhờ có được kiến thức (ví du:
mún có kĩ năng thưgng ạương phải biết nội dung thưgng ạương). Việc đề cập
thái độ cũng là một góc nhìn hữu ích vì thái độ có tác động mạnh mẽ đến kĩ
năng (Ví du, thai địộ kỳ tha khó ạàm ch́o một người thực hiện t́t kĩ năng biết thể
hiện sự tôn tonọng với người khac).
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS báo gồm một ạ́oygt cac kĩ năng
cu thể, cần thiết ch́o cuộc śng hàng ngày của ćon người. Bản chất của KNS ạà
kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết địể ca nhân tự ạực tońong
cuộc śng, học tập và ạàm việc hiệu quả. Nói cach khac, KNS ạà khả năng ạàm
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
5
chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hơp với những người khac và
với xã hội, khả năng ứng phó tích cực tonước cac tình húng của cuộc śng.
Có nhiều tên gọi khác nhau của KNS, ví dụ: kĩ năng tâm lý xã hội (Social
Emotional Skills), kĩ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy (Personal, Learning and
Thinking Skills)
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- Kĩ năng hợp tác còn gọi là kĩ năng làm việc theo nhóm;
- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn gọi là kĩ năng xử lí cảm xúc, kĩ năng làm
chủ cảm xúc,…
- Kĩ năng thương lượng còn gọi là kĩ năng đàm phán, kĩ năng thương
thuyết,…
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá
trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS
diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá
nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào
các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn
hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, KNS thường được
phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:
a. Nhóm cac kĩ năng nhận biết và śng với chính mình, bao gồm các KNS
cụ thể như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự
hỗ trợ, tự trọng, tự tin, ...
b. Nhóm cac kĩ năng nhận biết và śng với người khac, bao gồm các KNS
cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối,
bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,...
c. Nhóm cac kĩ năng ona quyết địanh một cach có hiệu quả, bao gồm các
KNS cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo,
ra quyết định, giải quyết vấn đề,...
II.1.2.b. Cơ sở thực tiễn
Giáo dục KNS càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì:
- Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người
sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có
KNS, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,
cộng đồng và đất nước.
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
6
- Lứa tuổi HS là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu
ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc
về XH, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động … Đặc biệt là trong
bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên
chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào
hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn,
thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục KNS, nếu thiếu
KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ,
lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên
nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận HS phổ thông trong thời
gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa,...
chính là do các em thiếu những KNS cần thiết như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ
năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương
lượng, kĩ năng giao tiếp,...
Vì vậy, việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn
luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc;
giupa các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống,
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực,
chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh.
Lứa tuổi học sinh trung học cơ sở bắt đầu từ 11 - 12 tuổi đến 14 – 15 tuổi.
Đây là giai đoạn phát triển rất quan trọng trong cuộc đời mỗi con người cả về
mặt tâm lí và sinh lí. Nó là thời kì chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng
thành và được phản ánh bằng tên gọi khác nhau như thời kì quá độ, tuổi khó
bảo, tuổi khủng hoảng,…
Đối với học sinh lớp 9 các em đa phần đang bước vào tuổi dạy thì, đây là
lứa tuổi có nhiều thay đổi, cần có sự quan tâm của mọi người xung quanh. Khả
năng tiếp thu các nguồn kiến thức đa dạng với khối lượng tương đối lớn, cũng
như khả năng tư duy của các em sẽ tốt hơn trước. Học sinh cũng bắt đầu có ý
thức về tương lai và trách nhiệm của bản thân với gia đình, xã hội, định hình về
hôn nhân và kế hoạch hóa gia đình. Việc học tập trong trường trung học cơ sở
là một bước quan trọng trong đời sống của trẻ. Ở các lớp dưới trẻ học về các
hiện tượng, sự kiện, hiểu những mối quan hệ cụ thể và đơn giản giữa các sự vật
và hiện tượng đó. Ở trường trung học cơ sở việc học tập của các em phức tạp
hơn, chuyển sang nghiên cứu có hệ thống của các khoa học, các em học tập có
phân môn, mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
7
thành một hệ thống tương đối sâu sắc, điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và
độc lập cao. Như vậy, có thể nói rằng, về mặt tâm sinh lí, học sinh lớp 9 trung
học cơ sở có tương đối đủ điều kiện cần thiết để nhâ ̣n biết được các vấn đề xảy
ra trong cuô ̣c sống từ đó có những hướng giải quyết tích cực với định hướng
của gia đình, nhà trường và xã hô ̣i.
Thái độ học tập của học sinh cũng tăng lên rõ rệt, thái độ với môn học của
học sinh không còn phụ thuộc nhiều vào điểm số mà thay vào đó là nội dung
môn học, sự đòi hỏi phải mở rộng tầm hiểu biết chi phối, thái độ đối với môn
học đã có sự phân hóa “hay” hay “không hay”. Nội dung học tập của học sinh
đã được mở rộng, nhiều học sinh đã có yếu tố tự học, có hứng thú bền vững đối
với môn học, say mê học tập. Tuy nhiên, tính tò mò, ham hiểu biết có thể khiến
hứng thú của học sinh bị phân tán và không bền vững, hình thành thái độ dễ dãi,
không nghiêm túc. Giáo viên cần thấy được mức độ phát triển cụ thể của mỗi
em để kịp thời động viên, hướng dẫn, khắc phục những khó khăn trong học tập
và hình thành nhân cách một cách tốt nhất. Mặt khác cần chú ý tới tài liệu học
tập: Tài liệu học tập phải xúc tích về nội dung, gắn với cuộc sống của các
em,làm cho các em hiểu rõ ý nghĩa của tài liệu học, phải gợi cảm gây cho học
sinh hứng thú học tập và phải trình bày tài liệu gợi cho học sinh có nhu cầu tìm
hiểu tài liệu đó, giúp đỡ học sinh có cách học, có phương pháp học tập phù hợp.
Chương trình sách giáo khoa lớp 9 được biên soạn theo tinh thần đổi mới, vừa
cung cấp các tư liệu để giáo viên có thể chọn lọc, hướng dẫn học sinh học tập,
đồng thời cũng là nguồn tri thức rất quan trọng giúp các em có thể tự tìm tòi,
khám phá và lĩnh hội được các tri thức, kĩ năng bộ môn.
Đặc biệt, cuối chương trình, học sinh được bắt đầu làm quen với việc
nghiên cứu một số vấn đề địa lí của địa phương. Đây là nội dung kiến thức mới,
chưa có nhiều tư liệu chi tiết nghiên cứu về địa lí cụ thể của một tỉnh (thành
phố) nào. Nội dung kiến thức trong sách giáo khoa đưa ra chỉ là cơ sở dàn ý
chính khi tìm hiểu địa lí của bất kì một tỉnh (thành phố) nào. Nội dung này được
đưa vào cuối chương trình khi học sinh đã được học về địa lí tự nhiên cũng như
kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung, trên cơ sở đó học sinh có thể tìm hiểu
địa lí của bất kì địa phương (tỉnh/ thành phố) nào trên phạm vi nước ta.
Tiến hành giảng dạy theo phương pháp dạy học truyền thống như phương
pháp thuyết trình, phương pháp trình bày,… trong đó giáo viên truyền tải kiến
thức tới học sinh, giáo viên giữ vai trò trung tâm của quá trình dạy và học, học
sinh chỉ thụ động tiếp thu các kiến thức mà giáo viên cung cấp, quá trình dạy
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
8
học của giáo viên và quá trình học tập của học sinh không đạt hiệu quả cao. Đặc
biệt trong hoàn cảnh tài liệu học tập và giảng dạy nội dung này không nhiều, có
khi chỉ có giáo viên có tài liệu chuyên ngành liên quan còn học sinh khi học
không có bất kì tài liệu nào trong tay. Điều này gây khó khăn rất lớn cho học
sinh trong quá tình theo dõi kiến thức giáo viên truyền đạt và nắm bắt được nội
dung cần thiết phải ghi nhớ. Khi học sinh thụ động tiếp thu kiến thức trong
hoàn cảnh đó thái độ học tập của học sinh cũng như kết quả học tập sẽ không
đạt chất lượng cao, các kĩ năng cần thiết học sinh không được rèn luyê ̣n. Khi
tiến hành giảng dạy thử nghiệm theo phương pháp dạy học truyền thống trong
nội dung này tôi đã tổng hợp được kết quả đánh giá về thái độ cũng như kết quả
học tập của học sinh theo bảng sau:
Bảng: Tổng hợp kết quả đánh giá thái độ của học sinh đôi với tiết học
khi tiến hành học theo phương pháp truyền thông
Thái độ của HS
Hứng thú học tập
Bình thường
Không chú ý
Lớp 9A1 (42 học sinh)
0
20
22
Lớp 9A2 (37 học sinh)
0
18
19
Từ những vấn đề trên để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất, tạo được hứng
thú, say mê học tập cho học sinh nên khi tiến hành giảng dạy nội dung địa lí địa
phương này tôi đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực để khắc phục những
khó khăn trên. Học sinh và giáo viên đều phải chủ động tìm hiểu các kiến thức
trong cuô ̣c sống để phục vụ cho nội dung bài học vì trong sách giáo khoa không
có các kiến thức cụ thể, chi tiết cho nội dung này. Học sinh sẽ có thêm nhiều
điều kiện tiếp xúc với kiến thức mới, chủ động nắm bắt tri thức, làm chủ tri
thức, rèn luyê ̣n những KNS cần thiết cho các em trong quá trình tìm hiểu kiến
thức mới, tạo hứng thú và kết quả học tập tốt nhất cho học sinh.
II.2. Mô tả giải pháp kĩ thuật sau khi có sáng kiến
II.2.1. Tích hợp KNc trong giảng dạy địa lý địa phương trong môn Địa
lí lớp 9 – THCc
Địa lí địa phương hay địa lí tỉnh (thành phố) là nội dung lớn cuối cùng
được giảng dạy trong môn địa lí của lớp 9 sau khi học sinh đã được tìm hiểu về
địa lí chung của Việt Nam. Khi học nội dung này học sinh sẽ được rèn luyện rất
nhiều kĩ năng, vận dụng kiến thức đã học và kết hợp với hiểu biết của của bản
thân để tìm hiểu, giải quyết vấn đề. Trong chương trình lớp 9, học sinh sẽ có 3
tiết để tìm hiểu về địa lí địa phương với nội dung tương ứng với ba bài: bài 41,
bài 42, bài 43 trong sách giáo khoa. Ba bài này tương ứng với ba mảng nội dung
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
9
lớn khi chúng ta muốn tìm hiểu địa lí của một khu vực hay một nơi nào đó,
tương ứng các nội dung là: vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên, dân cư – lao
động, sự phát triển kinh tế của địa phương. Lồng ghép trong các nội dung trên là
những vấn đề về bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển bền vững cũng như
phương hướng phát triển trong tương lai của địa phương đó như thế nào.
Áp dụng phương pháp dạy học tích cực khi giảng dạy nội dung này vai trò
của người học sinh sẽ là trọng tâm, các em sẽ phải chủ động tìm hiểu các kiến
thức từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau dựa trên cơ sở các ý đã được đưa ra, sau
khi tìm tài liệu xong là quá trình tổng hợp phân tích, lựa chọn các tài liệu cho
phù hợp với nội dung. Cuối cùng là quá trình tổng kết, trình bày kết quả đã đạt
được. Giáo viên trong quá trình này chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, định
hướng giúp cho học sinh đi đúng hướng, đưa ra những tài liệu chính thống có
thể khai thác để học sinh tìm hiểu, tổng hợp kiến thức. Trong quá trình học sinh
thực hiện đề tài nếu có khó khăn trong việc tìm các số liệu thống kê giáo viên có
thể đưa ra một số bảng số liệu cần thiết để học sinh khai thác các kiến thức cần
thiết. Cuối cùng khi kết thúc nô ̣i dung này học sinh được hình thành, rèn luyê ̣n
mô ̣t số kĩ năng sống cơ bản phù hợp với lứa tuổi của các em như kĩ năng hợp tác
làm viê ̣c theo nhóm, kĩ năng quan sát, phân tích tìm hiểu vấn đề, kĩ năng tổng
hợp, kĩ năng giao tiếp trình bày,...bên cạnh đó cũng có định hướng đúng đắn
trong quá trình hình thành các kĩ năng sống cần thiết sau này cho học sinh.
Các bước thưc hiện c̉a môụt tít học ḱt hợ giáo dục KNSc cho học sinh
Các bước
Mục đích
1.
Khám - Kích thích học
phá
sinh tự tìm hiểu
xem các em đã
biết gì về những
khái niệm, kỹ
năng,
kiến
thức….sẽ được
học
- Giúp GV đánh
giá/xác định thực
trạng (kiến thức,
Mô tả quá trình Vai trò của GV và
thực hiện
Hc/ Gợi ý một sô
KTDH
- GV (cùng với HS) - GV đóng vai trò lập
thiết kế hoạt động kế hoạch, khởi động,
(có tính chất trải đặt câu hỏi, nêu vấn đề,
nghiệm)
ghi chép….
- GV (cùng với HS) - HS cần chia sẻ, trao
đặt các câu hỏi đổi, phản hồi, xử lý
nhằm gợi lại những thông tin, ghi chép…
hiểu biết đã có liên - Một số kỹ thuật dạy
quan đến bài học học chính: Động não,
mới
Phân loại/Xác định
- GV giúp HS xử chùm vấn đề, Thảo
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
10
Các bước
Mục đích
kỹ năng…) của
HS trước khi
giới thiệu vấn đề
mới.
2. Kết nôi
Giới thiệu thông
tin, kiến thức và
kỹ năng mới
thông qua việc
tạo “cầu nối”
liên kết giữa cái
“đã biết” và
“chưa biết”. Cầu
nối này sẽ kết
nối kinh nghiệm
hiện có của học
sinh với bài học
mới
3.
Thực - Tạo cơ hội cho
hành/Luyện người học thực
tập
hành vận dụng
kiến thức và kỹ
năng mới vào
một
bối
cảnh/hoàn
cảnh/điều kiện
có ý nghĩa
- Định hướng để
học sinh thực
hành đúng cách
- Điều chỉnh
Mô tả quá trình Vai trò của GV và
thực hiện
Hc/ Gợi ý một sô
KTDH
lý/phân tích các hiểu luận, Chơi trò chơi
biết
hoặc
trải tương tác, đặt câu hỏi,
nghiệm của học ….
sinh, tổ chức và
phân loại chúng
- GV giới thiệu mục - GV nên đóng vai trò
tiêu bài học và kết của người hướng dẫn
nối chúng với các (facilitator); HS là
vấn đề đã chia sẻ ở người phản hồi, trình
bước 1
bày quan điểm/ý kiến,
- GV giới thiệu kiến đặt câu hỏi/trả lời
thức và kỹ năng mới - Một số kỹ thuật dạy
- Kiểm tra xem kiến học: Chia nhóm thảo
thức và kỹ năng mới luận, người học trình
đã được cung cấp bày, khách mời, đóng
toàn diện và chính vai, sử dụng phương
xác chưa
tiện dạy học đa chức
- Nêu ví dụ khi cần năng (chiếu phim,
thiết.
băng, đài, đĩa… )
- GV thiết kế/chuẩn - GV nên đóng vai trò
bị hoạt động mà của người hướng dẫn
theo đó yêu cầu HS (facilitator), người hỗ
phải sử dụng kiến trợ
thức và kỹ năng - Học sinh đóng vai trò
mới.
người thực hiện, người
- HS làm việc theo khám phá.
nhóm, cặp hoặc cá - Một số kỹ thuật dạy
nhân để hoàn thành học: Đóng kịch ngắn,
nhiệm vụ
viết luận, mô phỏng,
- GV giám sát tất cả hỏi-đáp, trò chơi, thảo
mọi hoạt động và luận nhóm/tranh luận…
điều chỉnh khi cần
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
11
Các bước
Mục đích
Mô tả quá trình Vai trò của GV và
thực hiện
Hc/ Gợi ý một sô
KTDH
những hiểu biết thiết
và kỹ năng còn - GV khuyến khích
sai lệch
học sinh thể hiện
những điều các em
suy nghĩ hoặc mới
lĩnh hội được
4.Vận dụng - Tạo cơ hội cho - GV (cùng với HS) - GV đóng vai trò
học sinh tích lập kế hoạch các người hướng dẫn và
hợp, mở rộng và hoạt động đối với người đánh giá.
vận dụng kiến nhiều môn học/lĩnh - HS đóng vai trò người
thức và kỹ năng vực học tập đòi hỏi lập kế hoạch, người
có được vào các HS vận dụng kiến sáng tạo, thành viên
tình huống/bối thức và kỹ năng nhóm, người giải quyết
cảnh MỚI.
mới.
vấn đề, người trình bày
- HS làm việc theo và người đánh giá.
nhóm, cặp và cá - Một số kỹ thuật dạy
nhân để hoàn thành học: Dạy học hợp tác,
nhiệm vụ.
làm việc nhóm, trình
- GV và HS cùng bày cá nhân, dạy học
tham gia hỏi và trả dự án….
lời trong suốt quá
trình tổ chức hoạt
động.
- GV có thể đánh giá
kết quả học tập của
học sinh tại bước
này.
II.2.2. Thiết kế và tổ chức một tiết học cụ thể tìm hiểu về địa lí tỉnh
Nam Định
Tiết 48 - Bài 42: ĐA LÍỊ TỈNNH N M ĐANH (tiếp theo
Chủ đề: ĐA LÍỊ ĐA PHƯƠNG
Lớp 9
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
12
I. MỤC TIÊU: Sau bài học HS cần:
1.1. Kiến thức
- Nắm được đặc điểm các ngành kinh tế của tỉnh, vấn đề tài nguyên, môi
trường
1.2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng tìm hiểu, thu thập, đánh giá kiến thức địa lí qua quá trình tìm
hiểu thực tế địa lí
1.3. Về phẩm chất và năng lực
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, có ý thức xây dựng kinh tế địa phương
- Năng lực chung: tự học, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, tính toán,
sáng tạo, tự quản lí, sử dụng CNTT.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử
dụng số liệu thống kê, sử dụng hình ảnh
II. CAC KNc CƠ BAN ĐƯƠC GIÁ DỤC TŔNG B̀I
- Thu thâ ̣p, xử lí thông tin, phân tích
- Đảm nhâ ̣n trách nhiê ̣m
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, lắng nghe, phản hồi tích cực, hợp
tác và làm viê ̣c theo nhóm
- Thể hiê ̣n sự tự tin
III. CAC PHƯƠNG PHAP/ KI THUẬT DẠ HOC TÍỊCH CƯC CO THÊ
cỬ DỤNG
Suy nghĩ – că ̣p đôi – chia sẻ, đô ̣ng não nhóm, thảo luâ ̣n nhóm, HS làm
viê ̣c cá nhân, ...
IV. CHUẨN BA CỦ GIÁ VIÊN V̀ HOC cINH
2.1. Chuẩn bị của GV
- Bản đồ kinh tế tỉnh Nam Định
- Một số tranh ảnh về sự phát triển kinh tế của địa phương
2.2. Chuẩn bị của HS
Sưu tầm các thông tin, tranh ảnh, bài báo về tình hình phát triển kinh tế
của địa phương
III. TỔ CHỨC CAC H́AT ĐỘNG HOC TẬP
3.1. Ổn định tổ chức
3.2. Kiểm tra bài cũ
3.3. Tiến trình dạy học
a, Khám phá
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
13
GV đưa mô ̣t số hình ảnh, số liê ̣u về tự nhiên tài nguyên thiên nhiên, dân cư của
tỉnh Nam Định yêu cầu HS xác định ngành kinh tế có thể phát triển dựa vào tài
nguyên đó.
GV nhâ ̣n xét, hướng dẫn học sinh vào bài mới.
b, Giới thiệu mục tiêu, cấu trúc bài học
c, Tổ chức hoạt động, kết nối
Do kiến thức về địa lí địa phương trong sách giáo khoa hầu như không có
gì nên để có tiết học hiê ̣u quả nhất trong phần này giáo viên định hướng để học
sinh tìm hiểu, thu thâ ̣p các kiến thức từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Thời
gian tìm hiểu ở nhà trước 1 tuần, trước khi đến tiết học này. Trong giờ học này
học sinh chủ yếu trình bày kết quả mình đã thu thâ ̣p được theo hê ̣ thống kiến
thức. Giáo dục KNS cho học sinh trong nô ̣i dung địa lí địa phương được đánh
giá trong cả quá trình học sinh thu thâ ̣p thông tin, tổng hợp kiến thức và báo cáo
kết quả.
Hoạt động 1: Tìm hiểu các ngành kinh tế của địa phương (25 phút
Bước 1: Giáo nhiê ̣m vu, thả́o ạuâ ̣n nhóm
- HS xác định các ngành kinh tế của địa phương Nam Định: Nông nghiê ̣p, công
nghiệp, dịch vụ
- GV chia lớp thành ba nhóm, mỗi nhóm 10 – 12 em, tìm hiểu về mô ̣t ngành
kinh tế, nô ̣i dung tìm hiểu theo những gợi ý trong sách giáo khoa
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về ngành công nghiê ̣p
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về ngành nông nghiệp
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về ngành dịch vụ
- Thời gian tìm hiểu: 1 tuần, học sinh tìm hiểu, thu thâ ̣p các kiến thức trước ở
nhà
- Học sinh thu thâ ̣p các kiến thức, số liê ̣u, tranh ảnh, các bài báo, video,... về sự
phát triển của ngành kinh tế
- Sau đó cả nhóm tổng hợp kiến thức, tài liê ̣u đã thu thâ ̣p được thành 1 bài trình
chiếu khoảng 5 – 7 slide
- Kết quả tìm hiểu được trình bày trong tiết học về tìm hiểu các ngành kinh tế
của tỉnh Nam Định.
Bước 2: Học sinh chia nhóm tiến hành tìm hiểu ở nhà
Bước 3: Báo cáo kết quả
* Nhóm 1: Ngành công nghiêp̣
- Vị trí: công nghiệp có vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
14
- Cơ cấu công nghiệp: ngày càng đa dạng, các ngành CN thế mạnh: dệt may, chế
biến thực phẩm, vật liệu xây dựng, cơ khí điện tử, các ngành sản xuất hàng thủ
công mĩ nghệ, ngành nghề truyền thống
- Các ngành CN truyền thống tập trung TP. Nam Định với 2 ngành chủ chốt là
dệt may và chế biến thực phẩm
- Các huyện ven biển phát triển CN chế biến thủy sản, sản xuất muối, vật liệu
xây dựng
- Mô ̣t số hình ảnh, bài viết tiêu biểu:
Môṭ góc khu công nghiêp̣ Hoa Xá, thành phố Nam Định
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
15
Công ty TNHH Youngone Nam Định chuyên san xuất các san phẩm may
măc̣
Nhà máy san xuất bia Na Đa tại Thành phố Nam Định
* Nhóm 2: Ngành nông nghiêp̣
- Vị trí: là ngành kinh tế quan trọng nhất, là trọng điểm lương thực miền Bắc
- Cơ cấu:
+ Ngành trồng trọt: giữ vai trò chủ chốt, quan trọng nhất là sản xuất lương
thực mà cây lúa giữ vai trò chủ chốt (chiếm 88% diện tích cây trồng, sản lượng
đạt 1001,5 nghìn tấn, bình quân lương thực đạt 500kg/người/năm)
Lúa trồng rộng khắp các địa phương trong tỉnh. Chiếm 91,5% diện tích và
96,4% sản lượng cơ cấu cây lương thực. Ngoài ra còn cây hoa màu: ngô, khoai,
sắn; cây công nghiệp: đay, mía, lạc, cói…
+ Ngành chăn nuôi: chủ yếu nuôi lợn và gia cầm, ngoài ra có bò, trâu.
Phát triển chậm, tỉ trọng thấp
+ Ngành thủy sản; phát triển khá nhanh cả về đánh bắt và nuôi trồng. Sản
lượng và giá trị sản xuất thủy sản ngày càng tăng. Thủy sản đông lạnh là một
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
16
mặt hàng xuất khẩu quan trọng của tỉnh. Phát triển chủ yếu ở các huyện ven
biển: Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng
+ Ngành lâm nghiệp: đang chú trọng phát triển trồng rừng ngập mặn ven
biển, rừng phòng hộ
- Phương hướng phát triển nông nghiệp: kết hợp trồng lúa với chăn nuôi
lợn và gia cầm, phát triển và hiện đại hóa nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy
sản. Chú trọng nâng cao giá trị mặt hàng xuất khẩu
- Mô ̣t số sản phẩm nông nghiê ̣p tiêu biểu của địa phương:
* Nhóm 3: Ngành dịch vụ
- Vị trí: chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế, chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển KT-XH đặc biệt ở nông thôn
- GTVT: các loại hình giao thông khá phong phú: đường biển, sông, sắt, bộ
+ Đường bộ 5460km, khoảng 50% đường nhựa tốt, tuyến quan trọng QL
10, 21, 55, 38
+ Đường sắt: 45 km (bắc - nam)
+ Đường thủy: gồm đường sông và đường biển với 3 cảng chính
- Bưu chính viễn thông: phát triển khá nhanh trong phạm vi toàn tỉnh
- Thương mại: những năm gần đây được mở rộng, hàng hóa phong phú, đa
dạng. Xuất khẩu: hàng dệt may, đông lạnh, gạo; nhập khẩu: máy móc, xăng dầu,
sắt thép, xi măng…
- Du lịch: Có tiếm năng du lịch nhân văn, văn hóa: đền Trần, chùa Phổ
Minh, Phủ Giày, chùa Cổ Lễ, chùa Keo.. Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thủy,
bãi tắm
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
17
Môṭ góc hhô Vị Xuyên, Nam Định
Tương đài Trân Hưng Đạo
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
18
Tuyến đường 52m, Khu đô thị Thống Nhất TTP Nam Định)
Hoạt động 2: Tìm hiểu thực trạng tài nguyên, môi trường của tỉnh và
phương hướng phát triển kinh tế
Bước 1: Thực trạng tài nguyên và môi trường
- GV đă ̣t vấn đề:
“ Em có nhận xét gì về thực trạng tài nguyên môi trường của địa phương
hiện nay?”
“Để khắc phục hiện trạng đó cần có biện pháp gì?”
- HS tìm hiểu trước ở nhà rồi sẽ trình bày vấn đề về môi trường hiê ̣n nay
mà các em nhìn thấy, nghe thấy trong cuô ̣c sống hàng ngày, trên ti vi, báo, đài.
HS dẫn chứng đưa ra các hình ảnh, video đã thu thâ ̣p được.
“Théo báo Tin môi tonường: Hiện nay, Nam Định phải đối mặt với nhiều
vấn đề về ô nhiễm môi trường cần giải quyết. Tình trạng ô nhiễm tại các làng
nghề và khu kinh tế cũng đang có chiều hướng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu
do nhiều địa phương, cơ sở sản xuất chưa quan tâm tới vấn đề môi trường, chưa
thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường cũng như
chưa xây dựng các khu xử lý chất thải, nước thải tập trung…
Đáng chú ý nhất là vấn đề ô nhiễm do rác thải rắn, rác thải sinh hoạt và
chất thải ở các làng nghề, bệnh viện, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch
vụ… Nam Định có 10 huyện, thành phố với 229 xã, phường, thị trấn (trong đó
thành phố Nam Định có 25 xã, phường), theo số liệu thống kê, hiện nay lượng
rác thải phát sinh trong toàn tỉnh ước tính khoảng 880 tấn/ngày, trong đó thành
phố Nam Định là 220 tấn/ngày và 9 huyện còn lại là 660 tấn/ngày. Trên địa bàn
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
19
thành phố Nam Định với 25 xã, phường việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt do
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên môi trường Nam Định chịu trách
nhiệm với tỉ lệ thu gom khoảng 85%. Rác thải được thu gom, vận chuyển về xử
lý tại Khu liên hợp xử lý rác thải thành phố Nam Định (Làng Man, xã Lộc Hòa)
với khối lượng khoảng 175 tấn/ngày. Đối với các xã, thị trấn thuộc 9 huyện còn
lại, nhiều thôn, xóm, cụm dân cư đã thành lập các tổ thu gom rác thải, đội vệ
sinh môi trường, hợp tác xã vệ sinh môi trường thực hiện thu gom, vận chuyển
rác thải đến các bãi rác tập trung với tỉ lệ thu gom đạt 74,1%. Mặc dù lượng rác
thải hàng ngày được nhiều địa phương quan tâm thu gom với tỉ lệ cao, đầu tư
dành cho công tác thu gom rác thải đã có nhiều chuyển biến, tuy nhiên việc xử
lý hiệu quả khối lượng rác đã được thu gom còn nhiều bất cập do các nguyên
nhân như địa phương chưa có bãi chôn lấp hợp vệ sinh, công tác quy hoạch lựa
chọn điểm chôn lấp rác rất khó khăn đối với một số địa phương, kinh phí hoạt
động cho công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế, một số bộ phận người dân
chưa có ý thức bảo vệ môi trường chung, công tác vận hành bãi chôn lấp rác thải
tập trung chưa đúng quy trình.
Ở vùng nông thôn, lượng chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông
nghiệp bao gồm: rơm, rạ, các phụ phẩm nông nghiệp và chất rắn chăn nuôi rất
lớn. Rơm rạ và các phụ phẩm nông nghiệp thường được người dân đốt tại khu
vực ruộng sau khi thu hoạch đã gây ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường.
Ông Phạm Văn Sơn, Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Nam Định
cho biết: “Trong hoạt động chăn nuôi, trên địa bàn tỉnh Nam Định có khoảng
138 trang trại, gia trại chăn nuôi lợn, trâu, bò gia cầm ước tính tổng lượng chất
thải rắn phát sinh khoảng 210 tấn/ngày. Một số xã, cơ sở đã được hỗ trợ xử lý
chất thải thông qua các dự án về thu gom, tái sử dụng khí sinh học, chất thải rắn,
lỏng từ các trại chăn nuôi bằng hệ thống hầm biogas. Tuy nhiên tỉ lệ xử lý bằng
biện pháp này còn thấp, số trại xử lý chất thải bằng hầm biogas chỉ chiếm 21%,
số còn lại đổ ra vườn hoặc thải trực tiếp ra ao, hồ, sông đã gây nên tình trạng ô
nhiễm môi trường khu vực”. Đối với chất thải rắn công nghiệp và thương mại,
với 1.654 cơ sở đang hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh mỗi ngày phát sinh 23,2
tấn lượng chất thải rắn công nghiệp, trong đó chất thải phải xử lý là 5,8 tấn/ngày
và chất thải có thể tận thu là 17,4 tấn/ngày chủ yếu từ các ngành sản xuất như cơ
khí, chế tạo máy, dệt nhuộm, chế biến giấy, chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu
xây dựng, chế biến thực phẩm…Chất thải nguy hại phát sinh hầu hết từ các cơ
MAI THỊ MINH THU – Giáo viên Trường THCS Lí Tự Trọng
20
- Xem thêm -