Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo GDCD-GDNGLL Skkn tích hợp giáo dục tài nguyên môi trường biển, đảo qua môn giáo dục công dân...

Tài liệu Skkn tích hợp giáo dục tài nguyên môi trường biển, đảo qua môn giáo dục công dân trung học phổ thông

.DOC
31
3174
121

Mô tả:

1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Trãi Mã số:............................... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO QUA MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Người thực hiện: TRẦN THỊ VƯƠNG NHI Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn....  Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác.......................................... Có đính kèm:  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh Năm học: 2012 - 2013  Hiện vật khác 2 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC ------------------I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: TRẦN THỊ VƯƠNG NHI 2. Ngày tháng năm sinh: 08 – 05 - 1982 3.Nam, nữ: nữ 4. Địa chỉ: 7I/40 khu phố 8, phường Hố Nai, Biên Hoà, Đồng Nai 5. Điện thoại: 0903 180 950 6. Fax: 061.3881183 (NR): 0613.980237 E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên, Bí thư Đoàn trường 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Trãi II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2005 - Chuyên ngành đào tạo: ĐHSP TP Hồ Chí Minh ngành Giáo dục chính trị III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn GDCD - Số năm có kinh nghiệm: 08 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: STT 1 2 3 4 5 TÊN SKKN Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy môn GDCD THPT Dạy tích hợp Giáo dục Môi trường trong giảng dạy môn GDCD THPT Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy GDCD 11 Giáo dục tích cực phòng chống bạo lực học đường ở trường THPT Nguyễn Trãi Giáo dục tài nguyên, môi trường biển, đảo qua môn Giáo dục công dân cấp Trung học phổ thông LĨNH VỰC PPDH Bộ môn PPDH Bộ môn PPDH Bộ môn PPGD PPDH môn NĂM XẾP LOẠI 2006 Khá 2007 Khá 2008 Khá 2012 Khá Bộ 2013 Báo cáo tại Hội nghị Chuyên đề Bộ môn GDCD cấp THPT 2013 3 LỜI NÓI ĐẦU Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “Ngày trước ta chỉ có đêm và rừng. Ngày nay ta có ngày, có trời, có biển. Bờ biển ta dài tươi đẹp. Ta phải biết giữ gìn lấy nó”. Theo lời dạy của Bác, ngày nay Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Công tác tuyên truyền về chủ quyền biển đảo Việt Nam là việc hết sức cần thiết, cấp thiết và lâu dài. Đó là công cuộc tuyên truyền về lòng yêu nước, về lòng tự hào và trách nhiệm công dân của mỗi người dân Việt Nam đối với chủ quyền của đất nước mình. Trên cơ sở 3 quan điểm chỉ đạo và 9 nhiệm vụ, giải pháp trong định hướng “Chiến lược biển Việt Nam đến 2020” thể hiện trong Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) của Đảng, tôi đã chọn chủ đề “Giáo dục tài nguyên, môi trường biển, đảo qua môn Giáo dục công dân Trung học phổ thông” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình. Sáng kiến kinh nghiệm bám sát nội dung tuyên truyền theo Hướng dẫn số: 65HD/BTGTW của Ban Tuyên giáo trung ương, nhằm: phổ biến những kiến thức cơ bản về Luật Biển quốc tế và hệ thống pháp luật về biển, đảo của Nhà nước ta; Giới thiệu các thành tựu phát triển kinh tế biển, đảo và vai trò của các thành phần kinh tế tham gia tích cực vào phát triển kinh tế, biển, đảo; tuyên truyền, giáo dục cho học sinh THPT, nâng cao ý thức đấu tranh bảo vệ, giữ gìn chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc, góp phần gìn giữ hòa bình, hợp tác hữu nghị và phát triển giữa các quốc gia vùng Biển Đông; nâng cao tinh thần trách nhiệm, tình cảm của học sinh THPT đối với các chiến sỹ, các lực lượng đang ngày đêm làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo; bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song sáng kiến kinh nghiệm cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, tôi rất mong nhận được những góp ý xây dựng của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn. 4 PHẦN NỘI DUNG Chương 1 TỔNG QUAN VỀ BIỂN VIỆT NAM Biển Đông là vùng biển rìa Tây Thái Bình Dương. Nhân dân Việt Nam vẫn gọi Biển Đông theo tên truyền thống, gắn liện với lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc. Tên Biển Đông đã được ghi trong cuốn “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, năm 1435 thời vua Lê Thánh Tông. Biển Đông là một biển nửa kín, được bao bọc bởi lục địa châu Á và bán đảo Malatca về phía Tây, đảo Đài Loan, quần đảo Philipin và đảo Kalimantan về phía Đông. Biển Đông có diện tích khoảng 3,5 triệu km 2, trải rộng từ vĩ độ 26 0 Bắc và từ kinh độ từ 1000 đến 1210 Đông và được bao bọc bởi 9 nước là Việt Nam, Trung Quốc, Philipin, Indonesia, Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Campuchia và một vùng lãnh thổ là Đài Loan. Việt Nam nằm ngay bên bờ Biển Đông, giáp với Biển Đông ở hướng Đông, Đông Nam và Tây Nam. Bờ biển nước ta cong hình chữ S, kéo dài trên 3.260km từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Trong số 64 tỉnh, thành phố của nước ta, có 28 tỉnh, thành phố giáp biển. Trung bình cứ khoảng 100km 2 đất liền có 1km bờ biển (mức trung bình trên thế giới là 600km 2/1km bờ biển). Nơi gần biển nhất ở nước ta (Quảng Bình) chỉ cách biển khoảng 50 km, nơi xa nhất (Điện Biên) cách biển khoảng 500km. Vùng biển nước ta rộng lớn với hàng nghìn đảo lớn nhỏ, đặc biệt là hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nằm ở trung tâm Biển Đông, có vị trí địa lí chiến lược. Từ hàng nghìn năm nay, biển, đảo Việt Nam đã gắn liền với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc; biển gắn bó mật thiết và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường của mọi miền đất nước. 1.1. Vị trí địa lý kinh tế và địa lý chính trị của biển Việt Nam Vùng biển và ven biển Việt Nam là cửa mở lớn, là “mặt tiền” quan trọng của đất nước, nằm án ngữ trên các tuyến hàng hải và hàng không huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa châu Âu, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực. Biển Đông đóng vai trò là chiếc “cầu nối” cực kỳ 5 quan trọng, là điều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế, hội nhập và hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới, đặc biệt là với các nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, khu vực phát triển kinh tế năng động và có một số trung tâm kinh tế lớn của thế giới. Trong tổng số 10 tuyến đường biển lớn nhất thế giới hiện nay, có 5 tuyến đi qua Biển Đông hoặc có liên quan đến Biển Đông. Điều kiện tự nhiên của bờ biển Việt Nam đã tạo ra tiềm năng vô cùng to lớn cho ngành giao thông hàng hải Việt Nam. Dọc bờ biển Việt Nam có nhiều điểm có thể xây dựng cảng biển nước sâu và cảng trung bình. Vùng biển nước ta có trên 4000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó: vùng biển Đông Bắc có trên 3000 đảo; Bắc Trung Bộ trên 40 đảo; còn lại ở vùng biển Nam Trung Bộ, vùng biển Tây Nam và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Đảo và quần đảo nước ta có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước; có vai trò to lớn trong công cuộc bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Căn cứ vào vị trí chiến lược và các điều kiện địa lý kinh tế, dân cư, có thể chia các đảo, quần đảo thành các nhóm: - Hệ thống đảo tiền tiêu có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: Hoàng Sa, Trường Sa, Thổ Chu, Phú Quốc, Côn Đảo, Phú Quý, Lý Sơn, Cồn Cỏ, Cô Tô, Bạch Long Vỹ,… - Các đảo lớn có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội: Cô Tô, Cát Bà, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc. - Các đảo ven bờ gần có điều kiện phát triển nghề cá, du lịch và cũng là căn cứ đề bảo vệ trật tự, an ninh trên vùng biển và bờ biển nước ta: huyện đảo Cát Bà, huyện đảo Bạch Long Vỹ, huyện đảo Phú Quý, huyện đảo Côn Sơn, huyện đảo Lý Sơn, huyện đảo Phú Quốc,… 1.2. Tiềm năng và tầm quan trọng của biển Việt Nam Biển có ý nghĩa to lớn để đất nước ta phát triển kinh tế, mở cửa giao lưu với quốc tế và ngày càng có vai trò lớn trong tương lai. Tiểm năng tài nguyên biển của nước ta rất đáng kể và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. 1.2.1. Kinh tế 6 - Dầu khí: Biển Việt Nam có tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt và các nguyên liệu chiến lược khác, đảm bảo cho an ninh năng lượng quốc gia, cho đất nước tự chủ hơn trong phát triển kinh tế. So với các nước Đông Nam Á, trữ lượng dầu khí của ta đứng thứ 3, sau Indonesia và Malysia. Tuy mới ra đời, nhưng ngành dầu khí đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tiềm lực kỹ thuật, vật chất lớn và hiện đại nhất trong những ngành kinh tế khai thác biển; đồng thời cũng là ngành xuất khẩu và thu nhiều ngoại tệ cho đất nước. Ngành công nghiệp khai thác dầu khí phát triển kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp hóa dầu, giao thông vận tải, thương mại,… Cùng với đất liền, vùng biển nước ta nằm ở nơi tiếp giáp giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo, một khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên, một thị trường có sức mua khá lớn, một vùng kinh tế phát triển năng động. Bảng 1.2.1.1. Sản lượng khai thác dầu khí nước ta giai đoạn 2005 - 2010 Năm 2005 2007 2008 2009 2010 Dầu thô (triệu tấn) 18.5 15.9 14.9 16.4 15.0 Khí tự nhiên (triệu m3) 6440 7080 7499 8010 9240 Nguồn: Niên giám thống kê tóm tắt, 2010 - Cảng và vận tải biển: Biển Việt Nam nằm ở vị trí có nhiều tuyến đường biển quan trọng của khu vực và thế giới, giữ một vai trò rất lớn trong vận chuyển lưu thông hàng hóa thương mại phục vụ đắc lực cho xây dựng nền kinh tế của nước ta cũng như các nước khác quanh bờ Biển Đông. Hệ thống cảng của nước ta gốm cảng biển và cảng sông với hơn 90 cảng lớn nhỏ. Dọc theo bờ biển là cửa sông thuận tiện cho giao thông thủy từ đất liền ra biển và ngược lại. Ven biển miền Trung có nhiều vụng, vịnh nước rất sâu, có điều kiện thuận lợi để phát triển cảng biển, trong đó có các cảng trung chuyển tầm cỡ quốc tế, thuận lợi để xây dựng các cơ sở đóng tàu quy mô lớn, xây dựng đội thuyền đủ mạnh để buôn bán trên thế giới. Sự hình thành mạng lưới cảng biển cùng với các tuyến đường bộ, đường sắt ven biển góp phần thúc đẩy cực tăng trưởng mới về kinh tế trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do giữa các nước ASEAN và Trung Quốc. 7 Hình 1.2.1.2. Lược đồ giao thông vận tải 8 Bảng 1.2.1.3. Khối lượng luân chuyển và vận chuyển hàng hóa của các ngành vận tải nước ta Năm 2005 2010 Vận chuyển Luân chuyển Vận chuyển Luân chuyển (nghìn tấn) (tr tấn.km) (nghìn tấn) (tr tấn.km) Đường sắt 8786.6 2949.3 7980.2 3956 Đường bộ 298051.3 17668.3 585024.8 36293.7 Đường nội thủy 111145.9 17999 144324.8 31531 Đường biển 42051.5 61872.4 64717.4 146577.8 Đường hàng không 111 239.3 186 429.2 Ngành đường Nguồn: Niên giám thống kê tóm tắt, 2010 - Thủy sản: Kinh tế thủy sản có vị trí đặc biệt quan trọng, đan xen giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Vì thủy sản là nuồn tài nguyên tái tạo và kinh tế thủy sản phát triển dựa trên nền tảng của các hệ sinh thái. Nguồn lợi thủy sản nước ta vào loại phong phú trong khu vực. Vùng biển Việt Nam có khoảng 11000 loài sinh vật cư trú, 15 bãi cá lớn quan trọng, các bãi tôm ở vùng biển gần bờ thuộc Vịnh Bắc Bộ và biển Tây Nam Bộ. Tiềm năng nguồn lợi cá biển ước tính khoảng 3,1 – 4,2 triệu tấn, sản lượng khai thác bền vững khoảng 1,4 – 1,7 triệu tấn. Ven biển có trên 37 vạn hecta mặt nước lợ thích hợp để nuôi các loại thủy sản xuất khẩu như: cá. Tôm, cua, rong câu,… Bảng 1.2.1.4. Trữ lượng mực ở các vùng biển Việt Nam (đơn vị: tấn) (1 ) Loại Vùng Vịnh Bắc Bộ Mực ống 658,8 Mực nang 706,0 Biển miền Trung 369,78 1171,0 Đông Nam Bộ 6284,76 29329 Tây Nam Bộ 953,4 19068 Bảng 1.2.1.5. Sản lượng đánh bắt hải sản của nước ta (nghìn tấn) 1() Phùng Ngọc Đĩnh, Tài nguyên Biển Đông Việt Nam, NXB Giáo dục, 2002. 9 Trong đó cá: Năm Tổng số 2006 1823,7 1396,5 2007 1876,3 1433,0 2008 1946,7 1475,8 2009 2091,7 1574,1 2010 2226,6 1648,2 Nguồn: Niên giám thống kê tóm tắt, 2010. Trong cơ cấu sản lượng hải sản, cá biển chiếm ưu thế tuyệt đối, phần còn lại là tôm, mực và các hải sản khác. Bảng 1.2.1.6. Cơ cấu sản lượng khai thác hải sản (%) Năm Tổng số Cá Tôm, mực và các hải sản khác 2006 100,0 76,6 23,4 2007 100,0 76,4 23,6 2008 100,0 75,8 24,2 2009 100,0 75,3 24,7 2010 100,0 74 24,0 Bảng 1.2.1.7. Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ của nước ta Năm Số tàu đánh bắt (chiếc) Tổng công suất các tàu đánh bắt (nghìn CV) 2000 9766 1385,1 2005 20537 2801,1 2006 21232 3046,9 2007 21552 3051,7 2008 22729 3342,1 2009 24990 3721,7 Nguồn: Niên giám thống kê tóm tắt, 2010. Tổng cục Thống kê. Bảng 1.2.1.8. Diện tích nuôi trồng thủy sản biển ở nước ta (nghìn ha) 10 Năm Tổng số Cá Tôm Nuôi hỗn hợp và thủy sản khác 2005 220,5 2,2 200,8 17,5 2007 339,9 3,4 309,5 27,0 2008 310,2 3,1 282,4 24,7 2009 328,5 3,1 300,5 24,9 2010 339,2 3,2 311,0 25,0 Bảng 1.2.1.9. Sản lượng nuôi trồng thủy sản biển ở nước ta (nghìn tấn) Năm Tổng số Cá Tôm 2000 51,5 9,3 30,5 2005 103,0 30,0 50,7 2006 178,0 36,5 68,2 2007 253,6 41,5 71,5 2008 289,3 45,4 74,2 2009 308,7 49,8 77,5 2010 325,3 55,0 89,4 Nguồn: Niên giám thống kê tóm tắt, 2010. Tổng cục Thống kê. - Du lịch biển: Nhiều trung tâm du lịch biển quan trọng có vị trí thuận lợi, nằm trên tuyến du lịch quốc tế Đông Nam Á như: Vũng Tàu, Nha Trang, Đà Nẵng, Huế, Hải Phòng, Quảng Ninh,… Vùng biển nước ta có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho phát triển nhiều loại hình du lịch. Phần lục địa với các địa hình đồi, núi, đồng bằng đa dạng làm tôn lên vẻ đẹp của hàng chục bãi tắm tốt, cùng với mặt nước, đáy biển và hải đảo tạo nên nhiều danh lam thắng cảnh, hang động kỳ thú, sơn thủy hữu tình. Khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho việc tổ chức du lịch biển quanh năm. Các thảm thực vật phong phú, các nguồn nước khoáng, các loài động vật quý hiếm, tạo sức hấp dẫn thu hút du khách… - Khoáng sản khác: các khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn ở vùng ven biển là than, sắt, cát thủy tinh và các loại vật liệu xây dựng khác… 11 - Nguồn năng lượng: Nước ta có thể thu được năng lượng từ sóng biển, dòng hải lưu, thủy triều để làm nguồn năng lượng phục vụ đời sống con người. Tuy nhiên việc khai thác, phát triển năng lượng sức gió, thủy triều, sóng biển còn ở giai đoạn thử nghiệm, thí điểm. - Nguồn lực con người: Biển Việt Nam còn là địa bàn quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Hiện nay, trên 31% dân số cả nước sinh sống ở 28 tỉnh, thành phố ven biển. Đa số các thành phố, thị xã đều nằm ở ven sông, cách biển không xa. Khu vực ven biển cũng là nơi tập trung các trung tâm công nghiệp lớn. Các tỉnh, thành phố ven biển có các cảng, cơ sở sửa chữa, đóng tàu, đánh bắt hoặc chế biến hải sản, làm muối… thu hút hơn 13 triệu lao động, giải quyết công ăn việc làm, góp phần to lớn vào việc ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh, quốc phòng. 1.2.2. Quốc phòng – an ninh Biển nước ta là một không gian chiến lược đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng – an ninh của đất nước. Với một vùng biển rộng lớn, bờ biển dài, địa hình bờ biển quanh co, khúc khuỷu, có nhiều dãy núi chạy lấn ra biển nên việc phòng thủ từ hướng biển luôn mang tính chiến lược. Mạng lưới sông ngòi chằng chịt chảy qua các miền của đất nước, chia cắt đất liền thành nhiều khúc, cắt ngang các tuyến giao thông chiến lược Bắc – Nam. Ở nhiều nơi, núi chạy lấn ra biển tạo thành địa hình hiểm trở, những vịnh kín, xen lẫn với những bờ biển bằng phẳng, thuận tiện cho việc trú đậu tàu thuyền và chuyển quân bằng đường biển. Hệ thống quần đảo và đảo trên vùng biển nước ta cùng với dải đất liền ven biển thuận lợi cho việc xây dựng các căn cứ quân sự, điểm tựa, pháo đài…; bố trí trận lược hợp thế trên bờ, dưới nước, tạo điều kiện thuận lợi để bảo vệ, kiểm soát và làm chủ vùng biển nước ta. 1.2.3. Về mặt pháp lý – chính trị Ngày 23/6/1994, Quốc hội nước ta đã phê chuẩn Công ước của Liên Hợp quốc về Luật Biển 1982. Công ước bắt đầu có hiệu lực từ 16/11/1994. Ngày 18/12/2003, Thủ Tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 161/2003/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới biển gồm 5 chương, 37 điều. Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ra Nghị quyết về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”. 12 Chương 2 DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO QUA MÔN GDCD CẤP THPT - Mục tiêu tích hợp giáo dục tài nguyên môi trường biển, đảo qua môn GDCD cấp THPT: + Nâng cao nhận thức cho HS cấp THPT về việc sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo. + Thông qua việc giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, đảo dần hình thành các kỹ năng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo. - Nguyên tắc và quan điểm tích hợp giáo dục tài nguyên môi trường biển, đảo qua môn GDCD cấp THPT: + Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục tài nguyên môi trường biển, đảo qua môn GDCD cấp THPT phải phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung. + Giáo dục tài nguyên môi trường biển, đảo phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, được triển khai theo hướng tích hợp vào các môn học và các hoạt động ngoại khóa, phù hợp với đặc trưng của môn học, không làm thay đổi mục tiêu, nội dung của môn học, bài học, đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng, tránh gây nặng nề, tăng chuẩn kiến thức kỹ năng; ngược lại, góp phần vào việc tạo nên sự gắn bó nội dung học tập với thực tiễn cuộc sống. - Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích hợp giáo dục tài nguyên môi trường biển, đảo qua môn GDCD cấp THPT: Giáo viên chủ động vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy vai trò chủ động học tập của học sinh, từ đó hình thành thái độ, tình cảm, hành vi tích cực, chuẩn mực với tài nguyên môi trường biển, đảo Việt Nam và các vấn đề bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc. - Hình thức kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra đánh giá kết quả tích hợp giáo dục tài nguyên, môi trường biển, đảo Việt Nam cần hướng vào kỹ năng của học sinh liên quan đến vấn đề này. Các hình thức kiểm tra đánh giá không nên dừng lại ở mức độ 13 tái hiện kiến thức mà cần phong phú, phù hợp với nội dung tích hợp. Nên áp dụng các hình thức kiểm tra đánh giá bằng câu hỏi mở, bày tỏ thái độ, cảm xúc, hành vi… 2.1. Một số chủ đề tích hợp giáo dục tài nguyên môi trường biển, đảo qua môn GDCD cấp THPT 2.1.1. Chủ đề 1: Biển Đông và vùng biển Việt Nam a. Mục tiêu: Học sinh cần đạt được những mục tiêu sau: - Kiến thức + Biết một số đặc điểm về vị trí, giới hạn, tự nhiên, đặc biệt là vai trò địa chiến lược và tiềm năng kinh tế Biển Đông. + Biết vị trí địa lý và đặc điểm cơ bản của một số đảo, quần đảo trên vùng biển Tổ quốc. + Biết được một số vấn đề cơ bản của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và các quan đểm phát triển kinh tế biển, đảo. - Kỹ năng + Nhận biết vị trí, giới hạn của Biển Đông Việt Nam và một số đảo, quần đảo Việt Nam + Có kỹ năng thu thập, xử lý thông tin; làm việc theo nhóm - Thái độ + Bồi dưỡng tình cảm với biển và hải đảo của Tổ quốc + Có thái độ và trách nhiệm đối với việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước. + Có ý thức xây dựng đất nước trở thành một quốc gia biển vững mạnh. b. Nội dung cơ bản - Vai trò địa chiến lược và tiềm năng kinh tế của Biển Đông: khoáng sản, thủy hải sản, giao thông biển, du lịch, năng lượng từ thủy triều, gió, biển… - Phạm vi và một số quy chế pháp lí của vùng biển và thềm lục địa nước ta: Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. - Các căn cứ khẳng định chủ quyền biển, đảo Việt Nam: Đất nước ta có đường bờ biển dài, trông ra một vùng biển rộng lớn. Bao đời nay, các hoạt động sản xuất và đời sống của người Việt đã gắn bó chặt chẽ với biển và hải đảo, có nhiều hoạt động chinh phục và khai thác biển, đảo. 14 Các triều đại phong kiến Việt Nam đều nhận rõ vai trò to lớn của biển đối với sự phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và đã có nhiều hoành động cụ thể để khai thác, bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia. Trên bản đồ cổ của nước ngoài, vùng biển phía đông nước ta đều được ghi với địa danh là biển Giao Chỉ (tức là biển của Việt Nam). Đặc biệt, nhiều tư liệu cổ ở trong và ngoài nước đều xác định các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là của Việt Nam, được người Việt chinh phục và khai thác từ lâu đời.2 - Mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020: + Đến năm 2020, Việt Nam sẽ trở thành một quốc gia mạnh về biển. + Quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự tranh chấp của các nước trong khu vực về chủ quyền trên Biển Đông và các vấn đề về quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa: vừa quyết tâm đấu tranh gữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vừa giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển. Phương pháp tiến hành là thương lượng hòa bình, đa phương, tuân thủ luật pháp quốc tế.3 2.1.2. Chủ đề 2: Vấn đề phát triển các ngành kinh tế biển ở Việt Nam a. Mục tiêu: Học sinh cần đạt được những mục tiêu sau: - Kiến thức + Nắm được vai trò, tiềm năng của kinh tế biển, đảo. + Biết và trình bày được những thuận lợi, khó khăn và thực trạng các ngành kinh tế biển, đảo ở Việt Nam. + Biết được một số giải pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách hợp lý các loại tài nguyên biển, đảo Việt Nam. - Kỹ năng + Tìm kiếm và xử lý thông tin để bổ sung và làm giàu trí thức về biển, đảo. + Kỹ năng thuyết trình, tuyên truyền,… + Kỹ năng hợp tác để hoàn thành công việc được giao và tham gia cùng cộng đồng để bảo vệ môi trường. - Thái độ 2 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Tài liệu hướng dẫn dạy học nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, đảo cho học sinh Trung học phổ thông (Lưu hành nội bộ), Hà Nội, Tr. 39. 3 Sđd, Tr.39. 15 + Có ý thức trách nhiệm bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo cũng như bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc. + Đối xử thân thiện với môi trường, yêu quý và trân trọng những giá trị của biển, đảo. b. Nội dung cơ bản Quan điểm về phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển: - Khai thác và nuôi trồng hải sản: những thuận lợi, khó khăn và thực trạng khai thác và nuôi trồng hải sản với vấn đề phát triển bền vững. - Khai thác tài nguyên khoáng sản biển, đảo: tiềm năng tài nguyên khoáng sản biển, đảo; thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản biển với vấn đề phát triển bền vững. - Phát triển du lịch biển, đảo: Tiềm năng du lịch biển, đảo; thực trạng phát triển du lịch biển, đảo với vấn đề phát triển bền vững. - Phát triển giao thông vận tải biển: thực trạng phát triển giao thông vận tải đối với vấn đề phát triển bền vững. - Khai thác các loại tài nguyên khác: năng lượng thủy triều, gió,… 2.1.3. Chủ đề 3: Khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo tại các vùng kinh tế - xã hội của nước ta a. Mục tiêu: Học sinh cần đạt được những mục tiêu sau: - Kiến thức + Hiểu được giá trị của tài nguyên thiên nhiên, ý nghĩa và tác dụng của việc xử lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. + Hiểu được những vấn đề cơ bản của môi trường và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững và đời sống của con người. + Biết được những vấn đề cơ bản của việc khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo tại các vùng biển, đảo ở nước ta. + Biết một số đặc điểm nổi bật của các vùng biển, đảo ở nước ta. - Kỹ năng + Tìm kiếm và xử lý thông tin để bổ sung và làm giàu trí thức về biển, đảo. + Kỹ năng thuyết trình, tuyên truyền,… 16 + Kỹ năng hợp tác để hoàn thành công việc được giao và tham gia cùng cộng đồng để bảo vệ môi trường. - Thái độ + Có ý thức trách nhiệm bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo cũng như bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc. + Đối xử thân thiện với môi trường, yêu quý và trân trọng những giá trị của biển, đảo. b. Nội dung cơ bản - Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội một số vùng biển, đảo Việt Nam - Tiềm năng, thực trạng phát triển các ngành kinh tế biển. - Nguy cơ giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường. - Các biện pháp sử dụng họp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. 2.2. Địa chỉ dạy học tích hợp giáo dục tài nguyên môi trường biển, đảo qua môn GDCD cấp THPT 2.2.1. Tích hợp giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, đảo trong môn GDCD Lớp 10 TIẾT TÊN BÀI ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP 16 Thực hành, Biển ngoại khóa vùng Nam 20, 21 Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức 26, Bài Đông và biển Việt 1.b. Nghĩa vụ của người thanh niên Việt Nam hiện nay (Đọc thêm) 13: 1.b. Vai trò của NỘI DUNG TÍCH HỢP PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP “Tuổi trẻ vì biển, đảo - PP trò chơi thân yêu” - PP thảo luận - Vị trí địa lý nhóm - Các vịnh Việt Nam - PP thuyết - Tiềm năng kinh tế biển trình Đông Có ý thức trách - GV hướng nhiệm bảo vệ tài nguyên dẫn đọc thêm. môi trường biển, đảo - GV giới cũng như bảo vệ chủ thiệu tài liệu quyền biển, đảo thiêng tham khảo để liêng của Tổ quốc. HS đọc thêm. - HS sử dụng Kỹ thuật đọc hợp tác, tìm kiếm thông tin,… Sự gắn bó máu thịt giữa PPDH 17 27 28, 29 30 33 Công dân với cộng đồng Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Bài 15: Cộng dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại cộng đồng đối với cuộc sống của con người 1. Lòng yêu nước 2. Trách nhiệm xây dựng Tổ quốc 3. Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc đất liền và đồng bào thuyết trình biển, đảo 1. Ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường - Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 - Đối xử thân thiện với môi trường, yêu quý và trân trọng những giá trị của biển, đảo. Thực hành, Biển ngoại khóa vùng Nam - Trách nhiệm của thanh niên trong việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc. - PPDH thảo luận nhóm - PPDH nêu vấn đề - PPDH thảo luận nhóm - PPDH nêu vấn đề hoặc dự án… - HS sử dụng Kỹ thuật giải quyết vấn đề, kỹ thuật thuyết trình, … Đông và - Sưu tầm các ca khúc, - PP trò chơi biển Việt thơ về biển Đông - PP thảo luận - Hát về biển, đảo quê nhóm hương - PP thuyết trình 2.2.2. Tích hợp giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, đảo trong môn GDCD Lớp 11 TIẾT 25 TÊN BÀI ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP NỘI DUNG TÍCH HỢP Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường 1. Tình hình tài nguyên, môi trường ở nước ta hiện nay (Đọc thêm) - Tiềm năng và tầm quan trọng của biển Việt Nam: khoáng sản, thủy hải sản, giao thông biển, du lịch, năng lượng từ thủy triều, gió, biển PPDH và KTDH TÍCH HỢP - GV hướng dẫn đọc thêm, giới thiệu tài liệu tham khảo để HS đọc thêm… - HS sử dụng Kỹ thuật đọc hợp tác, tìm kiếm thông tin, … - PPDH dự án, PP thảo luận 18 3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường 30 31 4. Củng cố Bài 14: 1.a. Vai trò của Chính sách QPAN quốc phòng 3. Trách nhiệm an ninh của công dân đối với chính sách QPAN 1. Vai trò và nhiệm vụ của chính sách đối ngoại (Đọc thêm) Bài 15: Chính sách đối ngoại 33, 34 4. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách đối ngoại Hoạt động ngoại Thực hành, khóa về giáo dục ngoại khóa tài nguyên và môi trường biển, đảo - Vai trò của nguồn lực con người đối với sự phát triển của tài nguyên, môi trường biển, đảo Việt Nam - Các loại tài nguyên biển - Tiềm lực QPAN biển, đảo Việt Nam - Trách nhiệm của thanh niên, học sinh đối với chính sách QPAN biển, đảo Việt Nam - Các văn bản pháp lý về chủ quyền biển, đảo Việt Nam - Quan điểm ngoại giao của Nhà nước về vấn đề biển, đảo Việt Nam nhóm, PP động não, PP trò chơi - Kỹ thuật nói một phút, kỹ thuật trình bày hợp tác… - PPDH thuyết trình - PP động não - GV hướng dẫn đọc thêm, giới thiệu tài liệu tham khảo để HS đọc thêm… - HS sử dụng Kỹ thuật đọc hợp tác, tìm kiếm thông tin, trình bày một phút… - PPDH thảo luận nhóm - PPDH nêu vấn - Trách nhiệm của thanh đề, giải quyết niên, học sinh đối với vấn đề,… chính sách chính sách đối ngoại về biển, đảo Việt Nam - Kho báu biển đông - PP dự án, PP - Huyền thoại đường Hồ trò chơi Chí Minh trên biển - PP thảo luận - Thanh niên Việt Nam nhóm với biển, đảo - PP thuyết trình 19 2.3.3. Tích hợp giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, đảo trong môn GDCD Lớp 12 TIẾT 28, 29, 30 32, 33 TÊN BÀI ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước 2. d. Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường (giảm tải 9 dòng đầu trang 101) 2.e. Nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng, an ninh (giảm tải 3 dòng cuối trang 102 và 4 dòng đầu trang 103) 3. Củng cố NỘI DUNG TÍCH HỢP - Luật bảo vệ môi trường 2005: Giáo viên liên hệ giáo dục học sinh về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường biển, đảo Việt Nam - Luật nghĩa vụ quân sự: Giáo viên liên hệ giáo dục học sinh về trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc - Vấn đề khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đối với sự phát triển bền vững của đất nước Thực hành, Hoạt động ngoại - Luật Biển Quốc tế ngoại khóa khóa về pháp luật - Hiệp định kí kết giữa biển, đảo Việt Nam với các nước trong khu vực về biển và thềm lục địa - Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 - Góp đá xây Trường Sa PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP PPDH thuyết trình - PP động não - PP trò chơi - PP thảo luận nhóm - PP thuyết trình 20 PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ BIỂN ĐẢO 1. Ngày Đại dương Thế giới Trong Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất tại Rio de Janeiro vào năm 1992, Canađa đã đưa ra sáng kiến chọn ngày 8/6 làm ngày Đại dương Thế giới. Vào Năm quốc tế Đại dương 1998 tổ chức tại Lisbon (Bồ Đào Nha), Ủy ban Hải dương học liên Chính phủ (IOC) của UNESCO thừa nhận sáng kiến nói trên và các quốc gia có biển trên thế giới đã thông qua lần đầu tiên “Tuyên bố Đại dương Manado” tại Hội nghị Đại dương thế giới tổ chức ở Indonesia ngày 14/5/2009. Mục tiêu của ngày Đại dương Thế giới là nâng cao nhận thức cho công chúng và các nhà lãnh đạo vai trò của biển và đại dương trong đời sống hàng ngày con người, góp phần cổ vũ các hành vi “vì sự bền vững của biển cả”. Vào ngày Đại dương Thế giới, các quốc gia trên thế giới thường tổ chức một chuỗi sự kiện và hoạt động như: các cuộc Tuần hành vì đại dương, các Con đường xanh kết nối con người, thuỷ sản và thị trường bền vững, Tọa đàm đại dương hoà bình, Thi nghệ thuật và văn hoá biển, Xây dựng lâu đài cát, Cấp hộ chiếu cho công dân đại dương… Ngày 04/3/2008 Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 25/2009/NĐCP về Quản lý tổng hợp tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển của Việt Nam có yêu cầu tổ chức thường niên sự kiện Tuần lễ Biển và Hải đảo hưởng ứng ngày Đại dương Thế giới 8/6 và Ngày Môi trường Thế giới 5/6. 2. Tác dụng của đại dương đối với cuộc sống Các đại dương trên thế giới chiếm 2/3 diện tích trái đất, biển có tác động đến đời sống tất cả các sinh vật. Biển là nơi sản sinh ra phần lớn lượng khí oxy (O2) mà con người cần để hít thở, đồng thời hấp thụ một lượng lớn khí các-bo-níc (CO2) mà con người và thiên nhiên thải ra.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan