Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Skkn xác định nội dung và phương pháp giáo dục phòng chống thiên tai qua môn địa...

Tài liệu Skkn xác định nội dung và phương pháp giáo dục phòng chống thiên tai qua môn địa lí lớp 12 thpt.

.DOC
53
1273
52

Mô tả:

A. PHẦN MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hằng ngày chúng ta thường nghe trên các phương tiện thông tin những tin tức về thiên tai như bão tuyết ở Mỹ, lạnh giá ở Nga, động đất ở Nhật Bản, bão ở Trung Quốc, lũ lụt ở Ấn Độ... Danh sách thiên tai không chỉ dừng lại ở đó mà nó đang ngày càng kéo dài ra mãi cùng với sự phát triển của xã hội. Hằng năm thiên tai đã cướp đi tính mạng của hàng triệu người dân vô tội, gây tổn thất lớn về vật chất cũng như tinh thần con người. Trận động đất ở Côbê (Nhật Bản) ngày 17/1/1995 chỉ diễn ra trong vòng 20 giây đã tàn phá thành phố cảng sầm uất nhất Nhật Bản có 1,5 triệu dân, làm chết 5.502 người, thiệt hại đến 200 tỉ USD. Trận lũ lụt lịch sử vào tháng 8/1998 của cả ba con sông: Sông Hằng, Sông Bramaputa và sông Mecna nhấn chìm 2/3 lãnh thổ Bănglađét làm chết gần 1000 người, 30 triệu người không có nhà ở, quét sạch 16000 km đường bộ, 6000 cây cầu, 4343 con đê... có thể nói những thiệt hại mà thiên tai gây ra vô cùng to lớn và không thể lường trước được. Gần đây nhất, thảm họa kép tại Nhật Bản đã làm thiệt hại…………….. Ngày nay, sự phát triển của khoa học kĩ thuật cho phép con người ngày càng đi sâu nghiên cứu cơ chế hoạt động của trái đất và nhờ đó đã hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả do thiên nhiên gây ra như dự đoán trước được những trận động đất hay núi lửa phun, xây dựng các công trình kiến trúc kiên cố chống thiên tai, theo dõi và dự báo chính xác bước đi của bão và của giông tố... Tuy nhiên, điều đó cũng chỉ làm hạn chế chứ hoàn toàn chúng ta không thể chế ngự được thiên nhiên. Việt Nam là một đất nước nhỏ bé nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa gần biển Đông và Thái Bình Dương rộng lớn. Đây được coi là một trong những tâm điểm của thiên tai trên trái đất. Hằng năm nước ta phải gánh chịu trung bình từ 9 đến 10 cơn bão từ biển đổ bộ vào, cùng với bão là mưa lớn làm xuất hiện lũ lụt ở nhiều nơi hay những đợt xâm nhập của của khối không khí lạnh từ 1 phương Bắc tràn xuống gây nên những đợt rét đậm, rét hại, sương giá, sương muối kéo dài ảnh hưởng rất lớn đến tính mạng và đời sống sản xuất. Trước thực trạng thiên tai ngày càng nhiều và diễn biến phức tạp, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chú trọng công tác theo dõi, dự báo thiên tai. Việc làm này đã đem lại một số hiệu quả, tuy nhiên hằng năm thiên tai vẫn để lại trên đất nước ta những hậu quả vô cùng nặng nề. Cách tốt nhất để hạn chế thiệt hại là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhân dân chủ động phòng tránh kịp thời khi có dự báo thiên tai xảy ra. Trong đó tăng cường giáo dục cho đối tượng học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường cách phòng chống thiên tai (PCTT) là việc làm cực kì cần thiết. Chính vì vậy, nhiều nội dung giáo dục PCTT cho học sinh đã được tích hợp trong nội dung của nhiều môn học như: Tự nhiên xã hội ở bậc Tiểu học, môn Địa lí, Sinh học ở trường THPT... Trong đó môn Địa lí được coi là môn học có nhiều khả năng và cơ hội giáo dục PCTT nhất. Trong môn Địa lí nói chung ở các cấp học thì nội dung chương trình Địa lí lớp 12 là môn học có cơ hội giáo dục PCTT rất tốt. Thực tế ở các trường THPT hiện nay, nhiều giáo viên hoặc tự giác hoặc tự phát đã tiến hành khai thác nội dung giáo dục PCTT cho học sinh và đã đạt được một số hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, một số giáo viên chưa coi trọng vấn đề này cộng với thời gian và phương tiện dạy học hạn chế. Do đó, việc giáo dục phòng chống thiên tai vẫn bộc lộ một số vấn đề chưa thoả đáng. Xuất phát từ những lí do trên, đồng thời nhằm rèn luyện cho bản thân một số phương pháp và kĩ năng trong việc giáo dục PCTT cho học sinh trong quá trình giảng dạy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Xác định nội dung và phương pháp giáo dục phòng chống thiên tai qua môn Địa lí lớp 12 - THPT" làm đề tài nghiên cứu. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác định được các nội dung và một số phương pháp dạy học thích hợp giáo dục phòng chống thiên tai cho học sinh qua môn Địa lí lớp 12 một cách khả thi và có hiệu quả. 2 III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu các cơ sở lí luận của việc giáo dục PCTT qua bài dạy Địa lí lớp 12 2. Khảo sát, điều tra thực trạng giáo dục PCTT ở trường phổ thông. 3. Xác định các nội dung PCTT và một số phương pháp thích hợp giáo dục PCTT qua bài dạy Địa lí lớp 12. 4. Thiết kế một số mẫu giáo án có tích hợp nội dung giáo dục PCTT qua bài dạy Địa lí lớp 12. 5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của những vấn đề đề tài đưa ra. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Các nội dung và phương pháp dạy học giáo dục PCTT cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12. VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Bài lên lớp nội khoá Địa lí 12 - THPT ban cơ bản - Địa bàn khảo sát thực nghiệm: một số lớp 12 trường THPT Nam Hà. VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra khảo sát. Phương pháp quan sát. Phương pháp phỏng vấn đàm thoại Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3. Phương pháp thống kê toán học. Phân tích tính toán kết quả khảo sát và thực nghiệm qua phiếu điều tra, từ đó kết luận và đưa ra ý kiến đề xuất. 3 B - PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CHO HỌC SINH QUA MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 - THPT 1.1 . THIÊN TAI VÀ CÁC LOẠI THIÊN TAI THƯỜNG GẶP Ở VIỆT NAM 1.1.1. Thiên tai Thiên tai là những thảm hoạ bất ngờ do thiên nhiên gây ra cho con người ở một địa phương, một vùng, một đất nước, một khu vực hoặc cho toàn thế giới. [2; 7] 1.1.2. Các loại thiên tai thường gặp ở Việt Nam Việt Nam là nước có nhiều thiên tai, các thiên tai thường gặp ở nước ta bao gồm: 1.1.2.1. Bão Bão là tên gọi một khu vực áp thấp có gió xoáy theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, nhưng nếu hình thành ở Nam bán cầu lại có gió xoáy theo hướng chiều kim đồng hồ quay.[2; 84] Ở Việt Nam, trên toàn quốc bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, đôi khi có bão sớm vào tháng V và muộn vào tháng XII, nhưng cường độ yếu. Ở nước ta mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão tập trung vào tháng IX sau đó tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn bão ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa.[1; 62] Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, có năm lên tới 9-10 cơn. Nếu tính đến cơn bão có ảnh hưởng đến thời tiết nước ta thì còn nhiều hơn nữa, tính trung bình trong 45 năm gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão. 4 Những cơn bão ảnh hưởng đến nước ta hình thành từ biển Đông hoặc vùng biển Tây Thái Bình Dương. Khi sức gió mạnh nhất ở vùng trung tâm của gió xoáy đạt cấp 6 - 7 (39-61km/h) thì được gọi là áp thấp nhiệt đới, còn đạt trên cấp 8 (62km/h) thì gọi là bão. Bão thường có gió mạnh và mưa lớn. Lượng mưa trong một trận bão gây ra thường 300-400 mm, có khi đến 500-600 mm. Trên biển bão thường gây sóng to dâng cao 9-10 mét có thể làm lật tàu thuyền. Gió bão làm mực nước biển dâng cao, thường tới 1,5-2 mét gây ngập mặn vùng đồng bằng ven biển. Nước dâng tràn đê kết hợp với nước lũ do mưa lớn trên nguồn đổ về làm ngập trên diện rộng. Bão lớn, gió giật mạnh, đổi chiều tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế... có thể nói, bão là một thiên tai gây tác hại rất lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân, nhất là ở vùng ven biển. 1.1.2.2. Ngập lụt Lụt là hiện tượng ngập nước của một vùng lãnh thổ do lũ gây ra. Lụt có thể do lũ lớn, nước lũ tràn qua bờ sông (đê) làm vỡ các công trình ngăn lũ vào các vùng trũng cũng có thể do nước biển dâng cao khi gió bão làm ngập nước vùng ven biển. Hiện nay, ở nước ta vùng chịu ngập lụt nhiều nhất là đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ 1.1.2.3. Lũ quét Lũ quét là một loại tai biến thiên nhiên gây nguy hại lớn cho con người. Có nhiều yêu tố thuận lợi để lũ quét diễn ra:[9; 24] Địa hình, điều kiện khí tượng, mưa. Hoạt động của con người cũng là nguyên nhân thúc đẩy thêm sự xuất hiện của lũ quét, đó là hoạt động phá rừng để sản xuất, xây dựng nhà cửa... đã làm hạn chế khả năng giữ nước của mặt đất. Khi xảy ra mưa lớn nước không thấm sẽ chuyển động nhanh hơn tạo thành lũ. 5 Ở nước ta, theo nghiên cứu của Viện Khí tượng Thuỷ văn cho thấy, từ năm 1950 trở lại đây, năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng. Ở miền Bắc nước ta, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI - X, tập trung ở vùng núi phía Bắc như lưu vực sông Nậm La (Sơn La), Mường Lay (Lai Châu), Bát Xát (Lào Cai). Ở miền Trung vào các tháng X - XII lũ quét cũng xảy ra nhiều nơi. 1.1.2.4. Sạt lở đất Sạt lở đất xảy ra khi đất, bùn và đá chuyển động rất nhanh trên sườn dốc xuống. Sạt lở đất thường xảy ra vào mùa mưa lũ ở các khu vực đồi núi. Sạt lở đất có thể vùi lấp con người, nhà cửa, hoa màu, gây tắc nghẽn giao thông... vào mùa mưa bão vùng đồi núi Việt Nam thường hay xảy ra sạt lở đất. 1.1.2.5. Hạn hán Hạn hán là tình trạng thiếu độ ẩm, hiếm mưa trong một thời gian dài ở một địa phương.[4; 91] Nguyên nhân chủ yếu gây ra hạn hán thường là do một khu áp cao di chuyển tới, bao phủ trong một thời gian khá dài ở một địa phương. Ở Việt Nam, khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi. Ở miền Bắc tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3-4 tháng. Còn ở miền Nam mùa khô khắc nghiệt hơn. Thời kì khô hạn kéo dài 4-5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ và vùng Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ. 1.1.2.6. Động đất Động đất là hiện tượng chấn động ở một bộ phận nào đó của lớp vỏ trái đất [4; 76]. Động đất ở nước ta diễn ra mạnh tại các đứt gãy sâu. Tây Bắc Việt Nam là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất rồi đến khu vực Đông Bắc. Các khu vực này có các đứt gãy: Sông Hồng - Sông Chảy; Sơn La - Sông Đà; Sông Mã, Điện Biên - Lai Châu; Cao Bằng - Lạng Sơn; Đông Triều - Cẩm Phả. 6 Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ có 26 trạm quan sát động đất, trong đó có 23 trạm ở miền Bắc và 3 trạm ở miền Nam. Nhằm tăng cường khả năng dự báo động đất, Viện Vật lí địa cầu đã kiến nghị lắp đặt thêm 12 trạm nữa tại miền Nam. Những trạm này sẽ ghi nhận trung thực các sự kiện động đất xảy ra, tập hợp các dữ liệu và trên cơ sở đó đưa ra dự báo trong tương lai. 1.1.2.7. Sương muối, sương giá Sương muối là hình thức ngưng tụ của hơi nước thành những tinh thể trắng, xốp, nhẹ do nhiệt độ trên mặt đất và các vật hạ xuống dưới 0 oC. Sương muối phá huỷ chất diệp lục của lá cây, làm cho nước trong đất mất đi tính linh hoạt và cây không hút được nước nên cây chết hàng loạt, mùa màng thất bát. Sương muối thường xảy ra ở nước ta vào các tháng mùa đông, nhất là vào các tháng XII, tháng I và tháng II. Nơi hàng năm xuất hiện sương muối nhiều nhất là các tỉnh vùng núi Bắc Bộ, một số nơi trung du tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Bắc, Hoà Bình cũng có hiện tượng này. Thậm chí vùng núi Thanh Hoá và Tây Nghệ An cũng có năm xuất hiện sương muối (như tháng 12 năm 1975). Các tỉnh Trung Trung Bộ trở vào đến Nam Bộ hầu như không có hiện tượng sương muối. Sương giá là hình thức ngưng tụ của hơi nước ở các vùng có khí hậu lạnh tạo thành các tinh thể băng bám trên cành cây, bụi cây, sương giá cũng làm cho mùa màng bị thiệt hại lớn do nhiệt độ hạ thấp đột ngột. Tuy nó không tác hại như sương muối nhưng nếu thời gian xuất hiện kéo dài thì sương giá cũng gây nguy hiểm đối với một số loại cây trồng. 1.2 . GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.2.1. Khái niệm Phòng chống thiên tai là dự đoán trước những bất lợi do thiên tai đem lại để có những biện pháp hạn chế thiệt hại. Giáo dục PCTT là hoạt động tạo dựng cho con người những nhận thức và mối quan tâm đến vấn đề thiên tai như các loại thiên tai, nguyên nhân hình 7 thành, tác động và những biện pháp để phòng tránh và hạn chế tác hại do thiên tai gây ra. Việc giáo dục PCTT cho học sinh trong nhà trường được thực hiện bằng cách: Giáo viên sử dụng các phương pháp, hình thức dạy học thích hợp để giúp học sinh hiểu rõ nguyên nhân hình thành, diễn biến, hậu quả của các thiên tai. Hình thành, bồi dưỡng, rèn luyện cho học sinh khả năng phòng chống, khắc phục tác hại của thiên tai nhất là những thiên tai thường xảy ra ở địa phương. Đồng thời qua bài học ở trường các em có ý thức hơn trong việc tuyên truyền cho cộng đồng biết, cùng phòng chống thiên tai có hiệu quả. 1.2.2. Các dạng nội dung giáo dục phòng chống thiên tai 1.2.2.1. Dạng trực tiếp Là các bài có nội dung chủ yếu của bài học, hay một phần nội dung có sự trùng hợp với nội dung giáo dục PCTT. 1.2.2.2. Dạng gián tiếp Là các bài có một số nội dung của bài học, hay nột số phần nhất định của bài học có liên quan trực tiếp với nội dung giáo dục PCTT. 1.2.3. Phương pháp dạy học giáo dục phòng chống thiên tai Giáo dục PCTT có mục tiêu không chỉ cung cấp kiến thức về thiên tai cho học sinh mà còn rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng học tập và kĩ năng tham gia. Hơn thế nữa, thông qua hoạt động giáo dục PCTT hướng các em có được thái độ đúng đắn đối với vấn đề liên quan đến cách phòng chống thiên tai. Trong quá trình giáo dục PCTT, học sinh từ chủ thể nhận thức trở thành chủ thể của hoạt động. Chính vì vậy, cần sử dụng các phương pháp dạy học giáo dục PCTT theo hướng tích cực, nhằm thúc đẩy vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình nhận thức về thiên tai. Đó là các phương pháp như đàm thoại gợi mở, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thảo luận, phương pháp tranh luận, phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan... Những phương pháp này đều tăng cường hoạt động nhận thức của học sinh. Các em có cơ hội để tự xác định cho mình những giá trị, niềm tin đúng đắn đi tới hành động hợp lý. 8 Giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức, chỉ đạo, định hướng cho các em trong quá trình tiến hành giáo dục PCTT mà thôi. 1.3 . ĐẶC ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH, SGK ĐỊA LÍ LỚP 12 1.3.1. Đặc điểm chương trình Chương trình Địa lí lớp 12 cung cấp hệ thống kiến thức về địa lí tổ quốc. Về cấu trúc, chương trình gồm 5 phần: Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư, Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí các vùng và Địa lí địa phương. Mỗi phần có một vai trò nhất định trong việc trang bị kiến thức cho học sinh để tạo nên chương trình tổng thể, tương đối hoàn chỉnh về Địa lí tổ quốc trên cơ sở kế thừa và phát triển Địa lí ở Trung Học Cơ Sở.[8; 26] 1.3.2. Đặc điểm sách giáo khoa Về nội dung và hình thức trình bày, SGK Địa lí lớp 12 được thiết kế thành các bài học tương đối độc lập và ứng với mỗi bài là một tiết. Trong trường hợp có một số đơn vị kiến thức khó chia tiết thì chấp nhận phương án có bài tiếp theo. Điều này chủ yếu gặp ở phần Địa lí tự nhiên Việt Nam, như đặc điểm chung của tự nhiên, vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. Nhìn chung chương trình Địa lí lớp 12 cung cấp cho học sinh kiến thức về địa lí tổ quốc, tập trung vào tất cả các vấn đề từ đặc điểm tự nhiên đến dân cư, xã hội và sự phát triển kinh tế. Đặc biệt, những nội dung về đặc điểm tự nhiên như vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ, lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ, đặc điểm chung của tự nhiên, vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên…đây là những nội dung có liên quan chặt chẽ với cơ chế hình thành, nguyên nhân, vùng phân bố một số thiên, tai tạo ra nhiều nội dung, nhiều cơ hội để tích hợp, lồng ghép giáo dục PCTT. Bên cạnh đó hệ thống hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ trong SGK giúp học sinh dễ dàng hình thành biểu tượng về thiên tai. Do đó việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục phòng chống thiên tai cho học sinh rất thuận lợi mà không ảnh hưởng mục tiêu của bài học địa lí. 1.4 . ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ HỌC SINH 9 Cũng như nhiều môn khoa học giáo dục khác, phương pháp dạy học là khoa học sư phạm có mối liên hệ chặt chẽ với lý luận dạy học và các học thuyết giáo dục. Một đặc điểm không thể thiếu là phải quan tâm đến đối tượng học sinh. Bởi vậy, khi soạn ra các phương pháp giảng dạy phải dựa vào những tài liệu sư phạm và quy luật tư duy, trí nhớ, chú ý, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Tức là phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh ở các lứa tuổi. Tâm lý học và giáo dục học cũng đã phân tích rằng: sự phát triển trí tuệ ở học sinh lớp 12 luôn có tính chủ động, được phát triển khá mạnh ở quá trình nhận thức, sự tri giác có mục đích đã đạt tới mức cao. Quan sát của học sinh đã có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống mang tính toàn diện. Bên cạnh ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, khả năng tích cực hóa trong học tập với yêu cầu làm việc, khả năng linh hoạt trong giờ học ở học sinh đòi hỏi cao. Các em biết nội dung nào cần khắc sâu, ghi nhớ, cái gì hiểu mà không cần ghi nhớ, cái gì cần cho nội dung bài học, phương tiện để rèn luyện cho mình kiến thức và kỹ năng nhất định. Đồng thời khả năng tìm tòi, liên hệ thực tế tốt, các em đã ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong gia đình. Vì vậy việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục PCTT vào bài học sẽ thu hút được sự quan tâm và chú ý của học sinh. 1.5. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUA BÀI DẠY ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 12 – THPT 1.5.1. Mục đích điều tra Làm rõ tình hình giáo dục PCTT ở trường THPT qua bài dạy Địa lí lớp 12, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục PCTT. 1.5.2. Nội dung điều tra Nội dung điều tra tập trung vào các vấn đề hết sức cốt lõi phản ánh được thực tế giáo dục PCTT qua bài dạy Địa lí lớp 12 bao gồm: + Quan điểm của giáo viên về giáo dục PCTT + Mục đích, mức độ tiến hành giáo dục PCTT 10 + Nội dung tiến hành giáo dục PCTT; phương pháp, hình thức dạy học, phương tiện dạy học giáo dục PCTT + Mức độ đạt mục tiêu khi tiến hành giáo dục PCTT + Thuận lợi, khó khăn khi tiến hành giáo dục PCTT qua bài dạy Địa lí lớp 12 + Nhận thức của học sinh về thiên tai + Đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục PCTT 1.5.3. Công cụ điều tra Việc điều tra được tiến hành bằng phiếu kết hợp phỏng vấn trực tiếp. 1.5.4. Tổ chức điều tra Số lượng giáo viên và học sinh: 2 giáo viên Địa lí và 120 học sinh lớp 12 Trường THPT Nam Hà Thời gian điều tra: tháng 11 - 12 năm 2011 1.5.5. Kết quả điều tra Kết quả điều tra cho thấy những vấn đề lớn sau đây: 1.5.5.1. Nhận thức của giáo viên đối với việc giáo dục PCTT cho học sinh Tất cả các giáo viên được điều tra đều cho rằng giáo dục PCTT là việc làm rất cần thiết. Sự quan tâm và nhận thức đúng đắn của giáo viên là điều kiện thuận lợi để giáo dục PCTT cho học sinh. 1.5.5.2. Mục đích giáo dục PCTT Các giáo viên khi tiến hành tích hợp giáo dục PCTT cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12 đều nhằm mục đích giúp cho học sinh hiểu được nguyên nhân, diễn biến, tác hại, cách phòng tránh và giáo dục những người xung quanh phòng tránh thiên tai. Bảng 1.1. Mục đích của việc giáo dục PCTT cho học sinh lớp 12 qua bài dạy Địa lí Mục đích Số GV Tỷ đồng ý lệ (%) 11 Giúp học sinh hiểu được nguyên nhân, diễn biến của thiên tai 3 100 Giúp học sinh biết được tác hại của thiên tai 3 100 Giúp học sinh biết cách phòng tránh và giáo dục những người 3 100 Tất cả các ý kiến trên 3 100 Ý kiến khác 0 0 xung quanh phòng tránh thiên tai 1.5.5.3. Mức độ tiến hành giáo dục PCTT cho học sinh Việc giáo dục PCTT được các giáo viên tiến hành với nhiều mức độ khác nhau qua bài dạy địa lí lớp 12. Tuy nhiên phần lớn giáo viên được hỏi đều cho rằng chỉ thỉnh thoảng mới tiến hành giáo dục PCTT (66,7 %), mức độ tiến hành thường xuyên chỉ chiếm 33,3%. Không có giáo viên nào chưa bao giờ thực hiện việc giáo dục PCTT cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12. Bảng 1.2. Mức độ tiến hành giáo dục PCTT cho học sinh lớp 12 qua bài dạy Địa lí Mức độ Số giáo viên thực hiện Tỉ lệ (%) Thường xuyên 1 33,3 Thỉnh thoảng 2 66,7 Hiếm khi 0 0 Không bao giờ 0 0 1.5.5.4. Các nội dung được chú trọng khi giáo dục PCTT Có nhiều nội dung về thiên tai được giáo viên đề cập trong bài dạy Địa lí lớp 12, trong đó tập trung nhiều nhất là cách PCTT (80%), nguyên nhân và tác hại của thiên tai (66,7%), phân bố của thiên tai (33,3%) và cuối cùng là diễn biến của thiên tai (20%). Bảng 1.3. Nội dung được chú trọng khi giáo dục PCTT cho học sinh lớp 12 qua bài dạy Địa lí Nội dung Nguyên nhân của thiên tai Diễn biến của thiên tai Phân bố của thiên tai Số giáo viên đồng ý 1 1 2 12 Tỉ lệ (%) 33,3 33,3 66,6 Tác hại của thiên tai Cách PCTT 3 3 100 100 1.5.5.5. Các phương pháp dạy học giáo dục PCTT Để giáo dục PCTT cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12 các giáo viên đã sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Đa số các phương pháp được sử dụng đều là những phương pháp dạy học mới phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh như: thảo luận (33,3%), khảo sát điều tra (53,3%), nêu vấn đề (40%). Bên cạnh đó để giáo dục phòng chống thiên tai có hiệu quả nhiều giáo viên đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học (66,7%). Bảng 1.4. Các phương pháp dạy học giáo dục PCTT Phương pháp Số giáo viên lựa chọn Thuyết trình 1 Thảo luận 2 Điều tra, khảo sát 1 Hỏi đáp 0 Nêu vấn đề 2 Quan sát 1 Kể chuyện 2 Kết hợp nhiều phương pháp 3 1.5.5.6. Các hình thức dạy học giáo dục PCTT Tỉ lệ (%) 33,3 66,6 33,3 0 66,6 33,3 66,6 100 Bảng 1.5. Các hình thức dạy học giáo dục PCTT Hình thức dạy học Số giáo viên sử dụng Tỉ lệ (%) Bài trên lớp 3 100 Ngoại khoá 1 33,4 Cả hai hình thức 2 66,6 1.5.5.7. Phương tiện dạy học giáo dục PCTT Các phương tiện giáo viên thường sử dụng trong quá trình dạy học giáo dục PCTT cho học sinh lớp 12 qua bài dạy Địa lí khá đa dạng, nhiều nhất là tranh ảnh (66,7%), tài liệu tham khảo (66,7%), số liệu thống kê (53,3%), sách giáo khoa (33,3%). Các phương tiện hiện đại như máy vi tính, phim ảnh được 13 sử dụng hạn chế, chỉ thực hiện trong các tiết dạy công nghệ thông tin (một học kỳ dạy 2 tiết) 1.5.5.8. Mức độ đạt mục tiêu khi tiến hành giáo dục PCTT cho học sinh Các mục tiêu đề ra trong việc giáo dục PCTT cho học sinh (theo đánh giá của giáo viên) nhìn chung đạt mức độ khá (66,7%), vẫn còn ý kiến cho rằng việc giáo dục PCTT mới chỉ đạt kết quả ở mức độ trung bình (20%), mức độ cao rất ít (13,3%) còn mức độ rất cao chưa đạt được. 1.5.5.9. Khó khăn thường gặp khi tích hợp giáo dục PCTT Hầu như các giáo viên được hỏi đều cho rằng khó khăn lớn nhất trong việc tích hợp giáo dục PCTT cho học sinh hiện nay là thiếu cơ sở vật chất và phương tiện dạy học (80%), thiếu thời gian (66,7%), 33,3% cho rằng thiếu các hướng dẫn cụ thể và 13,3% cho rằng chưa có chủ trương tích hợp. 1.5.5.10. Thuận lợi khi tích hợp giáo dục PCTT Thuận lợi cơ bản khi thực hiện tích hợp giáo dục PCTT cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12 theo các giáo viên được điều tra có thứ tự là: Sự quan tâm của nhà trường và xã hội (46,7%), sự thích thú cao của học sinh (33,3%), phương tiện dạy học đầy đủ (20%), còn ý kiến giáo viên nhiệt tình và tài liệu tham khảo đa dạng và cập nhật không được lựa chọn. 1.5.5.11. Các điều kiện cần để hỗ trợ cho việc giáo dục PCTT Để nâng cao hiệu quả của việc giáo dục PCTT, tất cả các giáo viên được điều tra đều sắp xếp thứ tự các điều kiện như sau: 1. Tổ chức tập huấn cho giáo viên 2. Các hướng dẫn cụ thể về tích hợp giáo dục PCTT 3. Cung cấp các tài liệu tham khảo 4. Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện dạy học. 1.5.5.12. Nhận thức của học sinh đối với thiên tai Bảng 1.10. Nhận thức của học sinh đối với thiên tai 14 Nội dung Đồng ý Số lượng Thiên tai ở Việt Nam không nhiều Phân vân Không đồng ý Tỉ Số Tỉ Số Tỉ lệ lượng lệ lượng lệ (%) (%) (%) 4 3,3 10 8,3 106 88,4 Rừng đầu nguồn có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn lũ lụt, hạn hán, đất trượt, đất lở 120 100 0 0 0 0 Vùng đồi núi (nhất là những nơi rừng bị tàn phá) thường xảy ra lũ quét, trượt lở đất 120 100 0 0 0 0 Việt Nam ít chịu ảnh hưởng của bão 3 2,5 20 16,7 97 80,8 Lốc, mưa đá chỉ diễn ra ở miền núi 15 12,5 45 37,5 60 50 Việt Nam thường có tuyết lở vào mùa đông 0 0 0 0 120 100 Việt Nam không có động đất 0 0 0 0 120 100 Động đất không tạo nên sóng thần 0 0 20 16,7 100 83,3 Elnino gây nên lũ lụt, hạn hán 67 55,9 43 35,8 10 8,3 Gió Tây khô nóng diễn ra mạnh ở Trung Bộ và Tây Bắc Việt Nam 38 31,7 58 48,3 24 20 Ninh Thuận và Bình Thuận mưa ít nhất nước ta 39 32,5 61 50,8 20 16,7 Bão hình thành trên đất liền 12 10 24 20 84 70 Lũ lụt ở Việt Nam ngày càng tăng 106 88,4 10 8,3 4 3,3 Con người có thể hạn chế được tác hại của thiên tai 109 90,8 5 4,2 6 5 Không thể dự báo được động đất và núi lửa 29 24,2 40 33,3 51 42,5 Trồng rừng là biện pháp rẻ tiền nhất để phòng chống thiên tai 120 100 0 0 0 0 Từ kết quả trên cho thấy hiểu biết của học sinh về thiên tai đã được nâng cao, ví dụ: 88,4 % không đồng ý với ý kiến thiên tai ở Việt Nam không nhiều; 100% đồng ý với ý kiến rừng đầu nguồn có vai trò quan trọng trong việc ngăn 15 chặn lũ lụt, hạn hán, đất trượt, lở đất; 100% không đồng ý với ý kiến Việt Nam không có động đất; 90,8 cho rằng con người có thể hạn chế được tác hại của thiên tai và 100% đồng ý với ý kiến: trồng rừng là biện pháp rẻ tiền nhất để phòng chống thiên tai. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một số học sinh đang có những nhận thức lệch lạc về thiên tai, chẳng hạn: có 3,3% học sinh được hỏi cho rằng: không có nhiều thiên tai ở Việt Nam; 22,5% đồng ý và 37,5% phân vân với nhận định: lốc, mưa đá chỉ diễn ra ở miền núi; 16,7% phân vân với nhận định: động đất không tạo nên sóng thần; 35,8% phân vân và 8,3% không đồng ý với ý kiến: Elnino gây nên lũ lụt và hạn hán; 10% đồng ý và 20% phân vân với ý kiến cho rằng bão hình thành trên đất liền; 24,2% đồng ý và 33,3 phân vân với ý kiến: không thể dự báo được động đất và núi lửa…Việc nhận thức không đúng về thiên tai sẽ dẫn đến tình trạng ứng xử không phù hợp, do đó việc giáo dục PCTT cho học sinh là hết sức cần thiết. 1.5.6. Nhận xét kết quả điều tra Kết quả điều tra cho thấy: - Vấn đề giáo dục PCTT cho học sinh lớp 12 qua bài dạy Địa lí đã đựơc đa số giáo viên quan tâm tiến hành. Giáo viên đã sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau để giáo dục PCTT. Trong đó tập trung vào các phương pháp dạy học mới, phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. Cùng với các phương pháp dạy học mới là hình thức và phương tiện dạy học phù hợp có tác dụng hổ trợ rất lớn trong việc giáo dục PCTT. - Nội dung giáo dục PCTT trong chương trình và SGK Địa lí 12 đã được giáo viên khai thác một cách triệt để với đầy đủ các vấn đề như: loại thiên tai, nguyên nhân hình thành, phân bố, diễn biến, tác hại, cách PCTT … Những việc làm đó đã mang lại một số kết quả nhất định đối với học sinh trong việc nhận thức về thiên tai. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên do những khó khăn khác nhau mà việc tích hợp giáo dục PCTT cho học sinh còn chưa được tiến hành thường xuyên và hiệu quả mang lại vẫn chưa cao. 16 - Nhận thức của học sinh về thiên tai vẫn chưa đầy đủ còn có nhiều vấn đề lệch lạc. - Thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông cho thấy vấn đề giáo dục PCTT cho học sinh lớp 12 qua bài dạy Địa lí còn gặp một số khó khăn như thiếu phương tiện và thiết bị dạy học, thiếu các hướng dẫn…Những khó khăn trên cần được khắc phục để nâng cao tính hiệu quả của việc giáo dục PCTT nhằm đem đến cho học sinh những nhận thức đúng đắn để phòng tránh và giáo dục những người xung quanh phòng tránh thiên tai. 17 CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUA MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 2.1. MỤC TIÊU GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUA MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 Các nội dung giáo dục PCTT trong chương trình và SGK Địa lí lớp 12 THPT thường nhằm vào các mục tiêu sau:  Về kiến thức: Giúp học sinh hiểu được nguyên nhân hình thành, phân bố một số loại thiên tai ở Việt Nam, phân tích được những hậu quả do chúng để lại đối với tự nhiên và các hoạt động sản xuất, đời sống của con người. Biết và tìm ra các biện pháp giúp giảm thiểu và phòng tránh thiệt hại do thiên tai gây ra.  Về kĩ năng: Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng như quan sát, so sánh, phân tích, liên hệ thực tế địa phương, tìm hiểu và giải quyết vấn đề.  Về thái độ: Giáo dục cho học sinh biết cách tự bảo vệ mình, giúp đỡ, tuyên truyền và giáo dục người khác phòng chống, thích ứng với thiên tai, tránh những thiệt hại đáng tiếc do thiếu hiểu biết gây ra. 2.2. MỘT SỐ NỘI DUNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUA BÀI DẠY ĐỊA LÍ LỚP 12 2.2.1. Các nguyên tắc cơ bản để khai thác nội dung giáo dục phòng chống thiên tai cho học sinh qua bài dạy Địa lí lớp 12 - Không làm biến tính đặc trưng môn học, không biến bài học Địa lí thành bài giáo dục PCTT. - Khai thác nội dung giáo dục PCTT phải có chọn lọc, nên tập trung vào những chương, mục nhất định, không tản mạn, rời rạc. - Kế thừa những kiến thức đã có ở học sinh để khai thác nội dung giáo dục PCTT. 2.2.2. Các dạng nội dung giáo dục phòng chống thiên tai trong SGK Địa lí lớp 12 18 2.2.2.1. Dạng trực tiếp (dạng I): Ví dụ: Bài 8. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Mục 2d. Thiên tai (Có nội dung là các thiên tai đến từ biển, tác hại và cách phòng chống); Bài 10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo). Mục 3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống (có nội dung ảnh hưởng của các loại thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán... ); Bài 15. Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. Mục 2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng tránh (Có nội dung là ảnh hưởng của các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, sương muối, sương giá … và biện pháp phòng tránh) 2.2.2.2. Dạng gián tiếp (dạng II): Ví dụ: Bài 22. Vấn đề phát triển nông nghiệp. Mục 1. Ngành trồng trọt (có thể khai thác ảnh hưởng của các thiên tai đến các cây trồng); Bài 24. Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp. Mục 1. Ngành thuỷ sản (nội dung giáo dục PCTT là ảnh hưởng của các loại thiên tai đối với sự phát triển của ngành thuỷ sản nước ta); Bài 30. Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Mục 1d. Ngành vận tải đường biển (có thể khai thác ảnh hưởng của thiên tai đến việc phát triển giao thông đi lại trên biển) 2.2.3. Một số nội dung cụ thể giáo dục phòng chống thiên tai trong chương trình SGK Địa lí 12 THPT Bảng 2.1. Các nội dung cụ thể giáo dục PCTT trong chương trình và SGK Địa lí lớp 12 TT 1 2 Kiến thức địa lí có khả năng giáo dục PCTT Bài 2: Vị trí - Nằm trong vùng nội địa lí phạm chí tuyến vi lãnh thổ - Tiếp giáp với vùng biển rộng lớn Tên bài Địa lí lớp 12 Nội dung giáo dục PCTT - Các thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán, giá rét. - Cách phòng chống Bài 6: Đất - Đồi núi chiếm 3/4 - Thiên tai thường nước nhiều diện tích, địa hình chia xuyên như lũ đồi núi cắt mạnh nguồn, lũ quét, xói 19 Dạng I I 3 4 5 6 7 8 Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo) Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo) Bài 11: Thiên nhiên phân hoá đa dạng Bài 12: Thiên nhiên phân - Địa hình vùng nhiệt mòn, sụt lở đất đới ẩm gió mùa - Nguyên nhân và cách phòng tránh - Đồng bằng châu thổ Bão, ngập lụt, hạn và đồng bằng ven biển hán thường xảy ra ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt - Biển Đông là biển - Các thiên tai: nhiệt đới ẩm gió mùa Bão, lũ lụt, sạt lở bờ biển, cát bay, triều cường, xâm nhập mặn - Các biện pháp phòng tránh - Khí hậu nhiệt đới ẩm - Các thiên tai như gió mùa, lượng mưa bão, lũ lụt, lạnh lớn, chịu ảnh hưởng giá, hạn hán của các khối khí hoạt - Nguyên nhân động theo mùa với 2 hình thành và cách mùa gió chính gió phòng tránh mùa mùa Đông và gió mùa mùa Hạ - Địa hình vùng đồi - Thiên tai thường núi bị xâm thực mạnh xảy ra như mưa - Chế độ nước sông có bão, lũ lụt, hạn 2 mùa, mùa lũ và mùa hán, dông, lốc, cạn. mưa đá, sương - Đất feralít rất dễ xói muối, rét hại, khô mòn nóng... - Nguyên nhân và cách phòng tránh - Thiên nhiên phân - Các loại thiên tai hoá theo chiều Bắc - thường xuyên xảy Nam và theo chiều ra ở các khu vực và Đông - Tây cách phòng chống + Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: đồi núi 20 I I I I II I
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan