PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN PHÚ XUYÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHÂU CAN
=========
PHIẾU MÔ TẢ BÀI DỰ THI
“DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
DÀNH CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC”
MÔN : VẬT LÍ 9
Nhóm thực hiện: LÊ QUANG VINH
LÊ THỊ THANH VÂN
Năm học 2014 -2015
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC
MÔN: VẬT LÍ
1. Tên chủ đề:
Bài 37 : MÁY BIẾN ÁP
2. Mục tiêu dạy học
2.1. Mục tiêu kiến thức
2.1.1. Môn Vật lí:
- Nêu được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy biến áp.
- Nêu được hiệu điện thế ở hai đầu mỗi cuộn dây của máy biến thế tỉ lệ với số vòng dây của
mỗi cuộn.
-Nhận biết máy hạ thế và máy tăng thế và nơi lắp đặt nó trên đường dây truyền tải.
2.1.2. Môn Công nghệ
- Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của máy biến áp
- Các loại máy biến áp
- Cách lắp đặt và sử dụng và bảo vệ thiết bị máy biến áp
- Các quy tắc an toàn điện
2.1.3. Môn Toán
- Hai đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ ngịch
- Tính chất dãy tỉ số bằng nhau
2.1.4. Môn Địa lí
- Đặc điểm địa hình và khí hậu Việt Nam
2.2. Mục tiêu kĩ năng
- Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy biến áp.
- Quan sát và thu thập số liệu, tính toán và rút ra kết luận cần thiết.
- Vận dụng các kiến thức môn công nghệ, vật lí, toán . . . vào giải quyết một số bài toán.
- Nêu được một số ứng dụng của máy biến áp và các loại máy biến áp được sử dụng trong
đời sống, kĩ thuật
2.3. Mục tiêu thái độ - tình cảm
- Có tác phong làm việc công nghiệp, kỉ luật, vận dụng kiến thức vào cuộc sống, an toàn
trong lao động.
- Sau khi dạy xong thì giáo dục về kiến thức môi trường thông qua việc khai thác và sử dụng
điện năng ở Việt Nam nhất là các nhà máy điện ở Việt Nam.
- Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh trong lớp học và trong khuôn viên nhà trường.
3. Đối tượng dạy học của bài học
- Học sinh trường THCS Châu can – Phú xuyên – T.P Hà nội
- Số lượng: 30 học sinh
- Số lớp: 1 lớp
- Khối lớp: 9
4. Ý nghĩa của bài học
4.1. Ý nghĩa đối với thực tiễn dạy học
- Qua việc dạy học của bài học thì học sinh đã có tư duy, vận dụng được kiến thức của nhiều môn
học khác nhau để giải quyết một vấn đề gặp trong cuộc sống.
- Từ những kiến thức của bài học và cách vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải
quyết vấn đề mà học sinh có thể vận dụng đối với các tình huống khác.
4.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn đời sống
- Biết cách phân loại và chỉ ra tác dụng của mỗi loại máy biến áp mà các em gặp trong đời sống.
- Biết cách sử dụng, cách lắp đặt và cách bảo vệ máy biến áp để sử dụng an toàn.
- Biết cách kiểm tra hoạt động của máy biến áp.
- Nhân thức được mức độ an toàn của các đường dây tải điện trước và sau khi qua máy biến áp
- Có kỹ năng sống, có ý thức thực hành sử dụng tiết kiê m
ê điện năng nói riêng và các dạng năng
lượng khác nói chung.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, tích cực bảo vệ và trồng thêm cây xanh một cách hợp lý.
5. Thiết bị dạy học và học liệu
5.1. Thiết bị dạy học
- Máy chiếu
- Phòng học bộ môn
- Các hình ảnh về các loại máy biến áp
5.2. Học liệu (folder)
- Cấu tạo và nguyên lí làm việc của máy biến áp (chi tiết)
- Bảo vệ máy biến áp (chi tiết)
- Kiểm tra máy biến áp trong vận hành (chi tiết)
- Xử lí máy biến áp vận hành không bình thường (chi tiết)
- Các yêu cầu khi lắp đặt máy biến áp (chi tiết)
- Sử dụng ổn áp trong gia đình (chi tiết)
- Quy định về an toàn điện (chi tiết)
- Ảnh hưởng của trường điện từ với cơ thể người (chi tiết)
5.3. Ứng dụng công nghệ thông tin
- Sử dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint 2003
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
+ GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời:
+ Câu 1: Viết biểu thức tính công suất hao phí trên đường dây truyền tải điện năng?
+ Câu 2: Có các biện pháp nào để giảm hao phí điện năng? Cách nào mang lại hiệu quả và
thiết thực nhất?
+ Cho các em nhận xét câu trả lời của bạn. GV đánh giá nhận xét chung.
3. Bài mới
Giáo viên giới thiệu bài từ bài cũ:
- Như các em đã biết muốn truyền tải điện năng đi xa,như từ nhà máy thủy điện đến nơi tiêu
thụ, người ta phải tăng hiệu điện thế ở hai đầu dây lên để giảm hao phí. Vậy nếu tăng hiệu
điện thế lên hàng chục nghìn vôn thì có thể dùng điện đó để thắp đèn, chạy máy được
không? Vì sao? Ta phải làm thế nào để có thể thắp đèn, chạy máy?
Có bạn nào biết, loại máy nào có thể giúp chúng ta thực hiện cả hai nhiệm vụ đó
không?
+ Em đã từng nhìn thấy thiết bị này bao giờ chưa? Nó có cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
như thế nào?
Để trả lời được tất cả những câu hỏi đó, cô và các em sẽ cùng đi vào tiết học hôm nay
- Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu 3 nội dung:
I. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy biến thế.
II. Tác dụng làm biến đổi hiệu điện thế của máy biến thế.
III. Lắp đặt máy biến thế ở hai đầu đường dây tải điện.
Trước tiên mời các em cùng đi tìm hiểu phần I.
Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo và hoạt
động của máy biến thế
Cấu tạo của máy biến áp được mô tả
như trên hình 37.1SGK.
+ Mời các em quan sát hình và cho cô
biết: Máy biến thế gồm có những bộ phận
chính nào?
+ Các em hãy quan sát vào mô hình máy
biến thế của nhóm mình, để nhận biết
những bộ phận chính của máy biến thế?
Cô mời một bạn lên chỉ ra các bộ phận
chính đó trên máy biến thế của mình?
- Qua quan sát em hãy cho cô biết: hai
cuộn dây có số vòng dây như thế nào?
- Dòng điện có thể chạy từ cuộn dây này
sang cuộn dây kia được không?
Vậy qua những tìm hiểu trên, bạn nào có
thể cho biết máy biến thế có cấu tạo như
thế nào?
Trong môn Công nghệ 8, các em cũng đã
được tìm hiểu về máy biến thế. Vậy bạn
nào có thể cho biết, máy biến thế được kí
hiệu như thế nào trên sơ đồ mạch điện?
Như các em đã biết hai cuộn dây của máy
biến thế đặt cách điện với nhau và có
chung một lõi thép.
Cuộn dây được nối với nguồn điện gọi là
cuộn sơ cấp, còn cuộn dây được nối với
Nội dung
I. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy
biến thế.
1. Cấu tạo
+ Hai cuộn dây dẫn có số vòng dây khác nhau,
đặt các điện với nhau.
+ Một lõi sắt (Hay thép) có pha silic chung cho
cả hai cuộn.
2. Nguyên tắc hoạt động
phụ tải gọi là cuộn thứ cấp.
Bây giờ, nếu ta đặt vào hai đầu cuộn sơ
cấp một hiệu điện thế xoay chiều thì bóng
đèn mắc ở cuộn thứ cấp có sáng lên
không? Tại sao?
+ GV cho HS tiến hành thí nghiệm theo
nhóm để kiểm tra dự đoán.
+ GV cho các nhóm báo cáo và thống
nhất kết quả.
+ Vậy theo các em hiệu điện thế ở hai đầu
cuộn thứ cấp có phải là hiệu điện thế xoay
chiều không? Tại sao?
- GV làm thí nghiệm biểu diễn đo hiệu
điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp trong
trương hợp mạch thứ cấp kín và mạch thứ
cấp hở.
GV thông báo thêm: khi mạch sơ cấp
đóng, mạch thứ cấp hở thì dòng điện
trong mạnh sơ cấp có cường độ rất nhỏ
khiến việc tiêu hao năng lượng vì tỏa
nhiệt không đáng kể. Bởi vậy, khi không
sử dụng điện ở mạch thứ cấp thì không
cần ngắt mạch ở cuộn sơ cấp. Như vậy,
máy biến thế có thể luôn ở trạng thái sẵn
sàng.
- Qua những nhận xét và tìm hiểu trên em
rút ra kết luận gì về nguyên tắc hoạt động
của máy biến thế?
- Như các em đã biết, trong trường hợp
trên ở cuộn thứ cấp đã xuất hiện dòng
điện cảm ứng. Hiện tượng xuất hiện dòng
điện cảm ứng được gọi là gì?
Vì thế ta có thể nói nguyên tắc hoạt động
của máy biến thế dựa trên hiện tượng cảm
ứng điện từ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tác dụng làm
biến đổi hiệu điện thế của máy biến thế
- Như ta đã thấy, khi đặt vào hai đầu cuộn
+ C1: Có. Vì khi đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp
một hiệu điện thế xoay chiều thì sẽ tạo ra trong
cuộn sơ cấp một dòng điện xoay chiều. Lõi sắt
bị nhiễm từ và trở thành một nam châm có từ
trường biến thiên, số đường sức từ xuyên qua
tiết diện S của cuộn thứ cấp biến thiên, do đó
trong cuộn thứ cấp xuất hiện dòng điện cảm
ứng làm đèn sáng.
+ C2: Vì khi đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp một
hiệu điện thế xoay chiều thì trong cuộn dây đó
có dòng điện xoay chiều chạy qua. Từ trường
trong lõi sắt luân phiên tăng giảm, vì thế số
đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn
thứ cấp luân phiên tăng giảm. Trong cuộn thứ
cấp xuất hiện dòng điện xoay chiều. Một dòng
điện xoay chiều phải do một hiệu điện thế xoay
chiều gây ra. Nên ở hai đầu cuộn thứ cấp có
hiệu điện thế xoay chiều.
3. Kết luận
Khi đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp của máy biến
thế một hiệu điện thế xoay chiều thì ở hai đầu
cuộn dây thứ cấp xuất hiện một hiệu điện thế
xoay chiều.
II. TÁC DỤNG LÀM BIẾN ĐỔI HIỆU
ĐIỆN THẾ CỦA MÁY BIẾN THẾ
1. Quan sát
sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều U 1 thì
ở hai đầu cuộn thứ cấp xuất hiện một hiệu
điện thế xoay chiều U2. Mặt khác, ta lại
biết số vòng dây n1 ở cuộn sơ cấp, khác
với số vòng dây n2 ở cuộn thứ cấp. Vậy
hiệu điện thế ở hai đầu mỗi cuộn dây của
máy biến thế có mối quan hệ như thế nào
với số vòng dây của mỗi cuộn dây?
+ GV tiến hành làm thí nghiệm yêu cầu
các em quan sát và ghi kết quả vào bảng 1
sau đó phân tích kết quả và yêu cầu các
em nhận xét và hoàn thành câu C3.
+ Cho các em thảo luận và rút ra kết luận
như sách giáo khoa.
+ Nhấn mạnh lại kết luận để các em nắm
vững hơn.
- Yêu cầu HS vận dụng làm ví dụ 1:
Lấy n1= 750 vòng, n2 = 1500 vòng. Khi
U1 = 3V, xác định U2?
Trong trường hợp này máy biến thế là
máy tăng thế hay hạ thế?
- Nếu bây giờ ta dùng cuộn 1500 vòng
làm cuộn sơ cấp thì hiệu điện thế thu
được ở cuộn thứ cấp tăng lên hay giảm
xuống? Công thức chúng ta vừa thu được
còn đúng không?
- Vậy muốn làm tăng hoặc giảm hiệu điện
thế ở cuộn dây thứ cấp ta làm thế nào?
- GV yêu cầu HS làm câu C4?
- Máy biến áp có tác dụng gì?
- Có bạn nào biết máy biến thế thường
được sử dụng ở những đâu không?
Hoạt động 3: Tìm hiểu cách lắp đặt
máy biến thế ở hai đầu đường dây tải
điện
- Tại sao phải lắp đặt máy biến thế ở hai
đầu đường dây tải điện ?
Kết quả
đo
Lần
thí nghiệm
1
2
3
n1
n2
U1( U2(V) (vòng) (vòng)
V)
3
3
9
+ C3: Điện áp tỉ lệ thuận với hiệu điện thế.
2. Kết luận
Hiệu điện thế ở hai đầu mỗi cuộn dây của máy
biến thế thì tỉ lệ với số vòng dây của mỗi cuộn
+ Khi hiệu điện thế ở cuộn sơ cấp lớn hơn hiệu
điện thế ở cuộn thứ cấp (U1>U2) ta có máy hạ
thế, còn khi U1
- Xem thêm -