lOMoARcPSD|12114775
Bài thảo luận kinh tế vĩ mô nhóm 1
kinh tế vĩ mô (Trường Đại học Thương mại)
StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
----
TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
MÔN HỌC: KINH TẾ VĨ MÔ
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Lớp: 2243MAEC0111
Khoá: 57
Giảng viên hướng dẫn: Trần Kim Anh
Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
NHÓM 01 – LỚP HP: 2243MAEC0111
1
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
Nhóm trưởng: Hà Đức Anh
STT
Họ và tên
Phân công nhiệm
vụ
1
Đỗ Duy Anh
Powerpoint
2
Hà Đức Anh
Thuyết trình
3
Lê Ngọc Anh
Nội dung
4
Lê Phương Anh
Nội dung
5
Lê Quỳnh Anh
Powerpoint
6
Nguyễn Hoàng Anh
Nội dung,
7
Nguyễn Ngọc Anh
Tổng hợp word
8
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Nội dung
Đánh giá
Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2022
2
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
A. Khái quát về đề tài
I. Tính cấp thiết của đề tài
Với việc được học và tiếp thu kiến thức của học phần kinh tế vĩ mô. Với việc nhìn
nhận nền kinh tế trên góc độ vĩ mô, hiểu về sự vận động và những mối quan hệ
kinh tế của một đất nước. Và tại ngay Việt Nam trong những năm gần đây do ảnh
hưởng của dịch bệnh nên nền kinh tế biến động mạnh nên nhóm 1 chúng mình đã
nhanh chóng, khẩn trương hoàn thành việc tìm hiểu về đề tài thảo luận về sự biến
động của sản lượng và ảnh hưởng của Covid19 đến sản lượng Việt Nam
II. Mục tiêu nghiên cứu
1. Mục tiêu tổng quát
Nhìn nhận chung về biến động sản lượng của nước ta trong 4 năm 2018-2021
2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu sản lượng của Việt Nam trong 4 năm 2018-2019. Sự tác động của
Covid 19 đến sản lượng Việt Nam
III. Đối tượng nghiên cứu
Sản lượng Việt Nam trong 4 năm 2018-2021
Tác động của Covid 19 đến sản lượng Việt Nam
IV. Phạm vi nghiên cứu
1. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu về GDP,GNP,… Việt Nam .
Nghiên cứu về tác động covid 19 đến sản lượng Việt Nam
2. Phạm vi không gian
Lãnh thổ Việt Nam
3. Phạm vi thời gian
Trong 4 năm 2018-2021
V. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp thu thập tài liệu
2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
VI.Bố cục tiểu luận nghiên cứu
B. Nội dung nghiên cứu
Phần 1: Cơ sở lý thuyết
I. Cơ sở lý thuyết GDP và GNP
1. Tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân
3
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
1.1.
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Một nền kinh tế có rất nhiều ngành kinh tế, mỗi ngành kinh tế lại có rất nhiều
cơ sơ sản xuất kinh doanh hoạt động tạo ra rất nhiều loại hàng hóa và dịch vụ
với các đơn vị đo khác nhau. Nhiệm vụ của các nhà thống kê kinh tế là cần tính
toán tổng giá trị được tạo ra bởi các hàng hóa dịch vụ khác nhau trong nền kinh
tế thông qua chỉ tiêu GDP
Tổng sản phẩm quốc nội GDP đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả các
hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ kinh tế
của một quốc gia, trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
GDP là chỉ tiêu tổng giá trị tính theo giá thị trường (biểu hiện bằng tiền, ví dụ
như tỷ USD/ tỷ VND). GDP là con số chúng ta rút ra được khi áp dụng thước
đo bằng tiền cho vô số các hàng hóa và dịch vụ khác. Dùng giá thị trường để
tính toán GDP vì đây là số tiền mà mọi người sẵn sàng chi trả với các hàng hóa
và dịch vụ đó.
GDP chỉ tính cho những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng, sản phẩm cuối cùng là
những sản phẩm sản xuất và bán để tiêu dùng hoặc đầu tư, GDP không tính đến
các hàng hóa trung gian – là những sản phẩm được sử dụng để sản xuất ra các
hàng hóa khác. Tuy nhiên cũng cần lưu ý đến một số trường hợp ngoại lệ, khi
hàng hóa trung gian là hàng tồn kho của doanh nghiệp, không đem ra bán trong
kì này mà để dự trữ bán trong tương lai. Trong trường hợp này, hàng hóa trung
gian được coi là đầu tư vào hàng tồn kho tính vào GDP của kì này, nhưng khi
hàng tồn kho này được sử dụng hoặc bán thì đầu tư vào hàng tồn kho của doanh
nghiệp sẽ hoạch toán giảm, do đó GDP kì sau sẽ giảm một lượng tương ứng.
GDP đo lường giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra trong một khoảng thời
gian nhất định, thông thường là một năm
GDP chỉ tính giá trị các hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ
kinh tế của một quốc gia mà không quan tâm đến việc ai là người sản xuất ra
các hàng hóa và dịch vụ đó. Điều này có nghĩa là tất cả hàng hóa và dịch vụ
được tạo ra trên lãnh thổ của một nước sẽ tính vào GDP của nước đó, cho dù
người sản xuất ra nó có là các nhà sản xuất trong nước hay nước ngoài.
Như vậy, GDP bao gồm 2 bộ phận:
Thứ nhất: Lượng hàng hóa và dịch vụ do công nhân nước sở tại tạo ra ở trong
nước
Thứ hai: Lượng hàng hóa và dịch vụ do công nhân nước ngoài tạo ra ở nước sở
tại
1.2.
Tổng sản phẩm quốc dân (Gross Nationnal product-GNP)
Ngoài GDP sản lượng và thu nhập của nền kinh tế còn được đo lường bởi chi
tiêu tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
4
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
Tổng sản phẩm quốc dân GNP đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng do công dân của một nước sản xuất ra trong một thời
kì nhất định (thường tính là một năm).
GNP là chỉ tiêu theo quyền sở hữu ( chỉ tính những hàng hóa, dịch vụ do công
dân một nước sản xuất ra mà không cần quan tâm hàng hóa dịch vụ đó đang
được khởi tạo trong nước hay nước ngoài).
1.3.
Khái niệm GDP, GNP ở Việt Nam được định nghĩa theo tổng cục thống
kê
2. Phương pháp đo lường GDP:
2.1.
Sơ đồ luân chuyển kinh tế vĩ mô
-Mô tả một nền kinh tế giản đơn hoàn toàn đóng với bên ngoài
-GDP phản ánh đồng thời chi tiêu của hộ gia đình, doanh thu của các hãng,
thanh toán các yếu tố sản xuất và thu nhập.
-Sơ đồ mô tả nền kinh tế gồm:
+Hai khu vực: là các hộ gia đình và các doanh nghiệp
+Hai thị trường tổng hợp: là thị trường yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa
dịch vụ
-Sơ đồ luân chuyển kinh tế vĩ mô
5
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
2.2.
Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm
GDP = C + I + G + NX = C + I + G + X- IM
Trong đó:
-C: Chi tiêu cho tiêu dùng của các hộ gia đình
+Bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình mua
được trên thị trường để chi dùng trong đời sống hàng ngày của họ (60% - 80%
GDP).
-I: Chi tiêu cho đầu tư
+Hàng hóa đầu tư bao gồm các trang thiết bị là tài sản cố định của doanh
nghiệp, nhà ở, văn phòng mới xây dựng và chênh lệch hàng tồn kho của các
hãng kinh doanh.
-G: Chi tiêu về hàng hóa dịch vụ của Chính phủ
+Bao gồm tất cả các khoản chi tiêu của các cơ quan chính quyền từ trung ương
đến địa phương để mua hàng hóa, dịch vụ.
+Không bao gồm các khoản chuyển giao thu nhập cho cá nhân như bảo hiểm,
trợ cấp, chuyển nhượng…
-NX: Xuất khẩu ròng
+X (Xuất khẩu) thể hiện tổng xuất khẩu. GDP giữ lại số tiền một đất nước tạo
ra, bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất cho tiêu dùng của một quốc
gia khác, do đó phải tính cả xuất khẩu.
6
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
+IM (Nhập khẩu) thể hiện tổng nhập khẩu. Nhập khẩu bị trừ ra bởi vì hàng hóa
nhập khẩu được bao gồm trong G, I hoặc C, và phải bị loại trừ để tránh việc
tính phần cung cấp từ nước ngoài vào tiêu dùng nội địa.
2.3.
Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập
*GDP = w + i + r + п
Trong đó:
-w (Tiền lương): là lượng thu nhập nhận được do cung cấp sức lao động.
-i (Tiền lãi): là thu nhập nhận được do cho vay theo một mức lãi suất nhất định
-r (Tiền thuê nhà, đất): là thu nhập nhận được do cho thuê đất đai, nhà cửa.
-п (Lợi nhuận): là khoản thu nhập còn lại của doanh thu do bán sản phẩm sau
khi đã thanh toán tất cả các chi phí sản xuất
*Khi có khu vực chính phủ
GDP = w + i + r + п + De + Te
Trong đó:
-De: là khoản tiền dùng để bù đắp hao mòn tài sản cố định
-Te: là thuế đánh giản tiếp vào thu nhập
2.4.
Phương pháp xác định GDP theo giá trị gia tăng
Giá tăng là khoản chênh lệch giữa giá trị sản lượng của một doanh nghiệp với
khoản mua vào về vật liệu và dịch vụ từ các doanh nghiệp khác (hay giá trị
hàng hóa trung gian mua từ doanh nghiệp khác), mà đã được dùng hết trong
việc sản xuất ra sản lượng đó.
Theo phương pháp này GDP được tính bằng cách cộng giá trị gia tăng của các
doanh nghiệp.
GDP = ∑ VAi
Với VAi = Giá trị sản lượng của doanh nghiệp – Giá trị đầu vào mua hàng
tương ứng của daonh nghiệp
Để tránh tính trùng, cần chú ý chỉ đưa vào GDP những hàng hóa cuối cùng, loại
bỏ các hàng hóa trung gian dùng để tạo nên hàng hóa cuối cùng đó, hoặc chỉ
cộng giá trị gia tăng ở từng giai đoạn sản xuất (do đó còn gọi là GDP tính theo
phương pháp sản xuất). Cộng giá trị gia tăng của các đơn vị sản xuất trong cùng
một ngành, rồi cộng giá trị gia tăng của các ngành trong nền kinh tế, chúng ta
thu được một con số đúng bằng chi tiêu cho hàng hóa cuối cùng, hay chính là
GDP.
7
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
2.5.
Phương pháp tính GDP của Việt Nam
a Theo giá hiện hành
Có 3 phương pháp tính tổng sản phẩm trong nước
-Phương pháp sản xuất: Tổng sản phẩm trong nước bằng tổng giá trị tăng thêm theo
giá cơ bản của tất cả các ngành kinh tế cộng với thuế sản phẩm trừ đi trợ cấp sản phẩm
Công thức tính:
Tổng sản phẩm
Tổng giá trị tăng thêm theo giá Thuế sản Trợ
cấp
=
+
–
trong nước (GDP)
cơ bản của tất cả các ngành
phẩm
sản phẩm
– Phương pháp thu nhâ ̣p: Tổng sản phẩm trong nước bằng Tổng thu nhâ ̣p tạo nên từ
các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất như lao đô ̣ng, vốn, đất đai, máy móc. Theo
phương pháp này, tổng sản phẩm trong nước gồm 4 yếu tố: thu nhâ ̣p của người lao
đô ̣ng từ sản xuất (bằng tiền và hiê ̣n vâ ̣t quy ra tiền), thuế sản xuất (đã giảm trừ phần
trợ cấp cho sản xuất), khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất và thă ̣ng dư/ thu
nhập hỗn hợp.
Công thức tính:
Thuế sản
Thặng
dư
xuất (đã
Khấu
hao
Tổng
sản
sản
xuất
giảm trừ
TSCĐ dùng
phẩm trong =
+
+
hoặc
thu
phần trợ
trong
sản
nước
nhập
hỗn
cấp
sản
xuất
hợp
xuất)
– Phương pháp sử dụng (chi tiêu): tổng sản phẩm trong nước bằng tổng của 3 yếu tố:
tiêu dùng cuối cùng của hô ̣ dân cư và nhà nước; tích lũy tài sản (tài sản cố định, tài sản
lưu đô ̣ng và tài sản quý hiếm) và chênh lê ̣ch xuất, nhâ ̣p khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Thu
nhập
của người
+
lao động từ
sản xuất
Công thức tính:
Tổng sản phẩm
Tiêu dùng cuối
Tích luỹ tài
Chênh lệch xuất nhập khẩu
=
+
+
trong nước
cùng
sản
hàng hoá và dịch vụ
b. Theo giá so sánh
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá so sánh được tính gián tiếp bằng hiệu giữa
giá trị sản xuất theo giá so sánh và chí phí trung gian theo giá so sánh (vì chỉ tiêu GDP
hoặc giá trị tăng thêm không thể phân tích được thành các yếu tố giá và lượng, nên
không có chỉ số giá phù hợp để giảm phát trực tiếp).
Thuế nhập khẩu của năm báo cáo theo giá so sánh được tính bằng công thức sau:
Thuế nhập khẩu năm =
báo cáo theo giá so
sánh
Tổng giá trị nhập × Thuế nhập khẩu năm báo cáo theo giá
khẩu năm báo hiện hành
cáo theo giá so
8
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
Trị giá nhập khẩu năm báo cáo theo
giá hiện hành
sánh
Bên cạnh tính GDP theo giá so sánh bằng phương pháp sản xuất, có thể tính bằng
phương pháp sử dụng. Tức là GDP theo giá so sánh bằng tổng cộng tiêu dùng cuối
cùng theo giá so sánh, tích luỹ tài sản theo giá so sánh và chênh lệch xuất nhập khẩu
hàng hóa, dịch vụ theo giá so sánh.
Tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh được tính bằng cách chia tiêu dùng cuối cùng
theo các nhóm sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc chỉ
số giá sản xuất hàng hóa và dịch vụ của kỳ báo cáo so với kỳ gốc của các nhóm tương
ứng.
Tích lũy tài sản theo giá so sánh được tính theo công thức sau:
Tích lũy tài sản của năm t theo giá
hiện hành theo loại tài sản
Tích lũy tài sản của năm t
=
theo giá so sánh theo loại
tài sản
Chỉ số giá sản xuất theo loại tài
sản của năm t so với năm gốc
Xuất, nhập khẩu hàng hóa theo giá so sánh:
Tổng giá trị xuất khẩu/nhập khẩu năm
báo cáo tính bằng USD
Tổng giá trị xuất
=
khẩu/nhập khẩu theo
giá so sánh
Chỉ số giá xuất khẩu/nhập khẩu theo
USD của năm báo cáo so với năm gốc
× Chỉ số giá USD
3. Ý nghĩa của các chỉ tiêu GDP và GNP trong phân tích kinh tế vĩ mô
-Hai chỉ tiêu này là thước đo tốt để đánh giá thành tựu kinh tế một quốc gia
-Hai chỉ tiêu này được dùng để đánh giá và phân tích sự thay đổi mức sống dân
sư thông qua GNP/GDP bình quân đầu người
-Hai chỉ tiêu này là cơ sở cho việc lập các chiến lược phát triển kinh tế dài hạn
ngắn hạn
-Hai chỉ tiêu này được sử dụng để tính tỷ lệ tăng trưởng kinh tế
4. Một số chỉ tiêu đo lường thu nhập/sản lượng quốc gia khác
a. Sản phẩm quốc dân ròng – NNP
9
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
Là phần còn lại của tổng sản phẩm quốc dân (GNP) sau khi đã trừ đi khấu hao
NNP = GNP – De
a. Sản phẩm quốc nội ròng – NDP
Là phần còn lại của tổng sản phẩm quốc nội sau khi đã trừ đi khấu hao
NDP = GDP – De
b. Thu nhập quốc dân – Y
Là phần còn lại của sản phẩm quốc dân ròng (NNP) sau khi đã trừ đi thuế gián
thu
Y = NNP – Te = GNP – De – Te
Te: thuế gián thu: là các loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ
VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…
c. Thu nhập khả dụng – YD
Là phần còn lại của thu nhập quốc dân sau khi đã trừ đi thuế trực thu và cộng
với trợ cấp
YD = Y – Td +Tr
Td: Thuế trực thu, là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập cá nhân hay doanh nghiệp
Ví dụ: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp
Tr: Trợ cấp
5. Phân tích biến động sản lượn trên mô hình AD-AS
*Mô hình AD- AS thể hiện trạng thái cân bằng vĩ mô ngắn hạn
10
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
E0 là điểm cân bằng vĩ mô ngắn hạn
+E0 = AD x ASs
+Tại E0 : P = P0 (Mức giá chung)
Y = Y0 ( Sản lượng)
+ Y*: Sản lượng tiềm năng
+ Y0 và Y*
Y0 < Y* : Suy thoái, thất nghiệp cao
Y0 = Y* : Lý tưởng
Y0 > Y* : Tăng trưởng nóng, lạm phát
*Mô hình AD – AS thể hiện trạng thái cân bằng vĩ mô dài hạn
11
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
Gọi E là điểm cân bằng vĩ mô dài hạn
+E = AD x ASs x ASL
Tại E : P = P0
+
Y = Y*
+ u = u* ( Không có lao động dư thừa)
Mọi mục tiêu kinh tế vĩ mô đều có thể đặt được
Chỉ có duy nhất một trạng thái Y0 và Y* : trạng thái vàng, lý tưởng của nền
kinh tế (Do toàn dụng được nhân công và giá cả được kiểm soát)
Phần 2: Thực trạng biến động sản lượng của Việt Nam 2018-2021
I. Thực trạng biến động sản lượng VN
1. Sản lượng trước đại dịch
Có thể khẳng định sản lượng của Việt Nam trước đại dịch Covid 19 vẫn đang phát
triển một cách ổn định, đạt được những kết quả vô cùng ấn tượng, đánh dấu bước phát
triển vượt bậc của nền kinh tế nước nhà. Điều đó được thể hiện rất rõ ràng qua các
khía cạnh sau đây.
1.1.1 Sản lượng theo nhóm nghành
GDP cả năm 2018 tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 trở về đây, khẳng
định tính kịp thời và hiệu quả của các giải pháp được Chính phủ ban hành, chỉ đạo
quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương cùng nỗ lực thực hiện. Trong mức tăng
12
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đóng
góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,85%,
đóng góp 48,6%; khu vực dịch vụ tăng 7,03%, đóng góp 42,7%.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn
2012-2018[3], khẳng định xu thế chuyển đổi cơ cấu ngành đã phát huy hiệu quả, mặt
khác giá bán sản phẩm ổn định cùng với thị trường xuất khẩu được mở rộng là động
lực chính thúc đẩy sản xuất của khu vực này. Trong đó, ngành nông nghiệp tiếp tục
khẳng định xu hướng phục hồi rõ nét khi đạt mức tăng 2,89%, là mức tăng cao nhất
của giai đoạn 2012-2018[4], đóng góp 0,36 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị
tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành thủy sản đạt kết quả khá tốt với mức tăng
6,46%, đóng góp 0,22 điểm phần trăm; ngành lâm nghiệp tăng 6,01% nhưng chiếm tỷ
trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,05 điểm phần trăm.
GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tăng 7,02% (Quý I tăng 6,82%, quý II
tăng 6,73%; quý III tăng 7,48%; quý IV tăng 6,97%), vượt mục tiêu của Quốc hội đề
ra từ 6,6%-6,8%, khẳng định tính kịp thời và hiệu quả của các giải pháp được Chính
phủ ban hành, chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương và cô ̣ng đồng
doanh nghiê ̣p cùng nỗ lực thực hiện để đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng. Mức tăng
trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 7,08% của năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng
của các năm 2011-2017. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,01%, đóng góp 4,6% vào mức tăng chung; khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 8,90%, đóng góp 50,4%; khu vực dịch vụ tăng 7,3%,
đóng góp 45%.
1.1.2 Sản lượng theo hoạt động kinh tế:
Khu vực theo doanh nghiệp:
13
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
Trong năm 2018, cả nước có 131,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với
tổng vốn đăng ký là 1.478,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,5% về số doanh nghiệp và tăng
14,1% về số vốn đăng ký so với năm 2017; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp
thành lập mới đạt 11,3 tỷ đồng, tăng 10,2%. Nếu tính cả 2.408,8 nghìn tỷ đồng vốn
đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn thì tổng số vốn đăng ký bổ
sung thêm vào nền kinh tế trong năm nay là 3.886,9 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh đó, còn
có 34.010 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 28,6% so với năm trước, nâng
tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động
trong năm 2018 lên gần 165,3 nghìn doanh nghiệp. Tổng số lao động đăng ký của các
doanh nghiệp thành lập mới năm 2018 là 1.107,1 nghìn người, giảm 4,7% so với năm
trước. Trong năm nay, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 90.651 doanh nghiệp,
tăng 49,7% so với năm trước, bao gồm 27.126 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh
doanh có thời hạn, tăng 25,1% và 63.525 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không
đăng ký hoặc chờ giải thể, tăng 63,4%[10]; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là
16.314 doanh nghiệp, tăng 34,7%.
Tính chung năm 2019, cả nước có 138,1 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới
với tổng số vốn đăng ký là 1.730,2 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký là
1.254,4 nghìn lao động, tăng 5,2% về số doanh nghiệp, tăng 17,1% về vốn đăng ký và
tăng 13,3% về số lao động so với năm trước. Vốn đăng ký bình quân một doanh
nghiệp thành lập mới trong năm 2019 đạt 12,5 tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm trước.
Nếu tính cả 2.273 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 40,1 nghìn doanh nghiệp
thay đổi tăng vốn thì tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong năm 2019 là
4.003,2 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh đó, còn có 39,4 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt
động, tăng 15,9% so với năm 2018, nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và
doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm 2019 lên 177,5 nghìn doanh nghiệp,
trung bình mỗi tháng có gần 14,8 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại
hoạt động.
14
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
Khu vực đối ngoại:
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng 11/2018 đạt 21.747 triệu USD,
cao hơn 147 triệu USD so với số ước tính. Ước tính tháng 12, kim ngạch hàng hóa
xuất khẩu đạt 21,00 tỷ USD, giảm 3,4% so với tháng trước và tăng 6,5% so với
cùng kỳ năm trước. Trong quý IV năm 2018, kim ngạch xuất khẩu đạt 65,26 tỷ
USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2017 và giảm nhẹ 0,03% so với quý III năm
nay. Tính chung cả năm 2018, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 244,72 tỷ
USD, tăng 13,8% so với năm 2017, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 69,20 tỷ
USD, tăng 15,9%, chiếm 28,3% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 175,52 tỷ USD, tăng 12,9%, chiếm 71,7% (giảm 0,6
điểm phần trăm so với năm 2017). Loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu
năm 2018 tăng 12,7% so với năm 2017.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2019 ước tính đạt 516,96 tỷ USD,
trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 263,45 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm
2018. Năm 2019 ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế trong nước trong
lĩnh vực xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng đạt tới 17,7%, cao hơn rất nhiều tốc độ tăng
của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (4,2%). Cán cân thương mại hàng hóa năm
2019 ước tính xuất siêu 9,9 tỷ USD, mức cao nhất trong 4 năm liên tiếp xuất siêu.
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2019, nhóm hàng công nghiê ̣p nă ̣ng và khoáng
sản ước tính đạt 133 tỷ USD, tăng 8,7% so với năm trước, chiếm 50,5% tổng kim
ngạch hàng hóa xuất khẩu (tăng 0,3 điểm phần trăm so với năm 2018). Nhóm hàng
công nghiê ̣p nh攃⌀ và tiểu thủ công nghiê ̣p ước tính đạt 101 tỷ USD, tăng 11,3% và
chiếm 38,3% (tăng 1 điểm phần trăm). Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 20,9 tỷ USD,
15
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
giảm 4,1% và chiếm 7,9% (giảm 1 điểm phần trăm). Nhóm hàng thủy sản đạt 8,6 tỷ
USD, giảm 2,4% và chiếm 3,3% (giảm 0,3 điểm phần trăm).
Khu vực tài chính:
Tính đến ngày 20/12/2019, tổng phương tiện thanh toán tăng 12,1% so với cuối năm
2018 (cùng kỳ năm 2018 tăng 11,3%); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng
12,5% (cùng kỳ năm 2018 tăng 11,5%); tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế tăng
12,1% (cùng kỳ năm 2018 tăng 13,3%).
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm quý IV/2019 tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao, ước
tính tăng 20% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu phí bảo hiểm lĩnh vực
nhân thọ tăng 25%, lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tăng 10%. Ước tính doanh thu phí
bảo hiểm toàn thị trường năm 2019 đạt 160,2 nghìn tỷ đồng, tăng 20,3% so với năm
2018, trong đó doanh thu phí bảo hiểm lĩnh vực nhân thọ đạt 107,8 nghìn tỷ đồng, tăng
25,1%; lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ đạt 52,4 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6%.
Trên thị trường trái phiếu, hiện có 509 mã trái phiếu niêm yết với giá trị niêm yết đạt
1.162 nghìn tỷ đồng, tăng 3,7% so với cuối năm 2018. Trên thị trường chứng khoán
phái sinh, khối lượng giao dịch bình quân từ đầu năm đến nay đạt 89.266 hợp
đồng/phiên, tăng 13% so với bình quân giao dịch năm 2018. Tại thời điểm cuối tháng
11 năm 2019, số lượng tài khoản giao dịch phái sinh đạt 89.795 tài khoản, tăng 3,3%
so với tháng trước và tăng 55,7% so với cuối năm 2018.
1.1.3. Đối với thu nhập bình quân đầu người.
16
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 của Việt Nam ước tính đạt 58,5 triệu
đồng, tương đương 2.587 USD, tăng 198 USD so với năm 2017. So với dự kiến của
Chính phủ, thu nhập bình quân đầu người năm 2018 cao hơn 47 USD, do GDP cả năm
2018 tăng 7,08% so với năm ngoái. Trong khi đó, báo cáo của Tổng cục Thống cũng
cho biết, năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước
tính đạt 102 triệu đồng/lao động, tương đương 4.512 USD/lao động
Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng lương năm 2019 của nhóm
“Nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đơn vị” là 11,4 triệu đồng/tháng, tăng
1,7 triệu đồng so với năm trước; nhóm “Nhà chuyên môn kỹ thuật bậc cao” là 9,2 triệu
đồng/tháng, tăng 1 triệu đồng; nhóm “Lao động giản đơn” là 4,8 triệu đồng/tháng, tăng
717 nghìn đồng.
Thu nhập bình quân tháng từ công việc làm công hưởng lương năm 2019 của lao động
có trình độ trên đại học trở lên là 9,3 triệu đồng/tháng, tăng 1,06 triệu đồng so với năm
trước; lao động có trình độ sơ cấp là 7,7 triệu đồng/tháng, tăng 1,08 triệu đồng; lao
động chưa học xong tiểu học là 5 triệu đồng/tháng; lao động chưa từng đi học là 4,2
triệu đồng/tháng.
2. Sản lượng trong đại dịch
GDP năm 2020 tăng 2,91% (Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng
2,69%; quý IV tăng 4,48%), tuy là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn
2011-2020 nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu
cực tới mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội thì đây là thành công lớn của Việt Nam với mức
tăng trưởng năm 2020 thuộc nhóm cao nhất thế giới. Điều này cho thấy tính đúng đắn
trong chỉ đạo, điều hành khôi phục kinh tế, phòng chống dịch bệnh và sự quyết tâm,
đồng lòng của toàn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự nỗ lực,
cố gắng của người dân và cộng đồng doanh nghiệp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu
“vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”.
17
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
Cơ cấu GDP năm 2020. Ảnh: Internet
So với năm 2020 thì ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% (quý I tăng 4,48%; quý
II tăng 6,73%; quý III giảm 6,02%; quý IV tăng 5,22%) so với năm 2020 do dịch
Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong
quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo
dài để phòng chống dịch bệnh.
2.1 Đối với nhiều nhóm ngành
Khu vực công nghiệp và xây dựng
Dịch Covid-19 được kiểm soát tốt ở trong nước, khu vực công nghiệp và xây
dựng, ngành công nghiệp năm 2020 tăng 3,36% so với năm 2019-2018, đóng góp 1,12
điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Trong đó,
công nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò chủ chốt dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh
18
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])
lOMoARcPSD|12114775
tế với mức tăng 5,82%, đóng góp 1,25 điểm phần trăm; sản xuất và phân phối điện
tăng 3,92%, đóng góp 0,19 điểm phần trăm; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử
lý rác thải, nước thải tăng 5,51%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm…
Sản xuất công nghiệp trong quý IV/2021 khởi sắc ngay sau khi các địa phương
trên cả nước thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 với tốc độ tăng giá trị
tăng thêm đạt 6,52% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2021, giá trị tăng
thêm ngành công nghiệp tăng 4,82% so với năm 2020, trong đó công nghiệp chế biến,
chế tạo tăng 6,37%.
Khu vực dịch vụ
Năm 2020, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên thế giới nhưng được kiểm soát
tốt trong nước nên hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng vẫn đạt mức tăng cao
trong những tháng cuối năm; hoạt động vận tải trong nước đang dần phục hồi nhưng
vận tải ngoài nước và du lịch còn gặp nhiều khó khăn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý IV/2020 ước tính đạt 1.387,6 nghìn tỷ đồng, tăng
6,4% so với quý trước và tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2020, tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 5.059,8 nghìn tỷ đồng, tăng 2,6% so
với năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 1,2% (năm 2019 tăng 9,5%).
GDP Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2020
Trong quý IV/2021, hoạt động thương mại, vâ ̣n tải trong nước, khách du lịch quốc
tế dần khôi phục trở lại. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý
IV/2021 tăng 28,1% so với quý trước; vận tải hành khách tăng 48,4%, luân chuyển
hành khách tăng 51,3% và vận chuyển hàng hóa tăng 31,8%, luân chuyển hàng hóa
tăng 28,4%; khách quốc tế đến nước ta tăng 62,7%.Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý IV/2021 ước đạt 1.312,6 nghìn tỷ đồng, tăng 28,1%
so với quý trước và giảm 2,8% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2021, tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 4.789,5 nghìn tỷ đồng, giảm 3,8% so
với năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 6,2% (năm 2020 giảm 3%).
19
Downloaded by Vu Vu (
[email protected])