Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học địa lý ở trường trung học phổ ...

Tài liệu Vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học địa lý ở trường trung học phổ thông

.DOC
19
1099
52

Mô tả:

VẬN DỤNG KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG I. Phần mở đầu: 1. Lý do chọn đề tài: Thiết kế bài dạy học là một công việc rất quan trọng của giáo viên Địa lý trước khi tổ chức các hoạt động học tập của học sinh ở trên lớp. Thiết kế bài dạy học là một hoạt động đa diện, phức tạp, tốn nhiều công sức, trí tuệ của giáo viên chứ không chỉ như là một giáo án đơn thuần. Việc vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý ở Trường THPT nhằm giúp thầy cô giáo nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn Địa lý hiện nay trong các nhà trường. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “Vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý ở Trường Trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài trên nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn Địa lý ở Trường phổ thông, nhất là trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý các cấp. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu việc đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý ở Trường THPT như thế nào để việc dạy học đạt kết quả cao. - Phạm vi nghiên cứu: Học sinh Trường PT cấp 2-3 Sơn Thành, học sinh Trường THPT Dân lập Duy Tân, học sinh trường THPT chuyên Lương văn Chánh, Trung tâm Đông Mỹ huyện Tây Hòa, đội tuyển bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp môn Địa lý của Trường cấp 23 Sơn Thành và đội tuyển học sinh giỏi Địa bồi dưỡng thi học sinh giỏi Quốc gia hàng năm của tỉnh Phú Yên. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý ở Trường Trung học phổ thông. 5. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm qua giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp môn Địa lý ở Trường THPT. 6. Nội dung đề tài: Đề tài nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý ở Trường THPT. II. Nội dung đề tài nghiên cứu: Đề tài kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý ở Trường THPT gồm có 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận Trang 1 1. Cơ sở pháp lý: Đề tài nghiên cứu được dựa trên cơ sở pháp lý: - Lý luận dạy học - Tâm lý học sư phạm - Phương pháp luận dạy học - Chỉ thị năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo 2. Cơ sở lý luận: - Các khái niệm: Điểm phân biệt rõ nét giữa giáo án và thiết kế bài dạy học + Giáo án: Là một bản kế hoạch dạy học cụ thể của giáo viên. Về mặt hình thức, giáo án là một bài soạn cụ thể của giáo viên được trình bày bằng những đề mục, câu chữ ngắn gọn, rõ ràng theo một trình tự hợp lý và hình thức đặc trưng của giáo án. Giáo án không thể trình bày hết những dự kiến, cách ứng xử của người dạy. + Thiết kế bài dạy học: bao gồm việc nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để xác định mục tiêu dạy học, lựa chọn kiến thức cơ bản, dự kiến các cách thức tạo nhu cầu kiến thức ở học sinh, xác định các hình thức tổ chức dạy học và các phương pháp, phương tiện dạy học thích hợp, xác định hình thức củng cố, vận dụng tri thức đã học ở bài vào việc tiếp nhận kiến thức mới hoặc vận dụng vào trong thực tế cuộc sống. Dự kiến các tình huống sư phạm xảy ra trong bài dạy và cách ứng xử tình huống của giáo viên. Các tình huống đó có thể liên quan đến thời gian, phương tiện dạy học, đối tượng học sinh, kiến thức thực tế có liên quan đến bài đang học. Nói tóm lại, thiết kế bài dạy học là một hoạt động đa diện. đa chiều, phức tạp, đòi hỏi nhiều công sức, thời gian và trí tuệ của giáo viên đầu tư từ khâu chuẩn bị, dự kiến, hình dung hoạt động thiết kế bài dạy. Thiết kế bài dạy khác với giáo án vì giáo án không trình bày hết những chuẩn bị, dự kiến, hình dung hoạt động thiết kế, giáo án chỉ thể hiện những sản phẩm cụ thể, rõ ràng của hoạt động thiết kế. Giáo án là một trong những sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy học được thể hiện bằng văn bản trước khi thực hiện bài dạy ở trên lớp. - Thiết kế bài dạy học đòi hỏi giáo viên đầu tư nhiều thời gian và công sức trí tuệ, ý tưởng,… hiệu quả dạy học sẽ được nâng cao hơn so với soạn một giáo án thông thường. Vì vậy nghiên cứu đề tài trên nhằm tạo điều kiện giáo viên và học sinh tổ chức hoạt động giảng dạy và học tập Địa lý đạt được kết quả cao và chắc chắn. 3. Cơ sở thực tiễn: Đề tài nghiên cứu kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý ở Trường THPT sẽ góp phần thay đổi không khí của lớp học, làm cho học sinh hứng thú hơn trong học tập môn Địa lý, nắm được kiến thức một cách chủ động tích cực hơn. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài, bản thân tôi đã thấy vấn đề này ngày càng có ý nghĩa thiết thực trong việc giảng dạy học tập đối với các bạn đồng nghiệp và các em học sinh nhằm bồi dưỡng kiến thức bộ môn Địa lý, lòng ham mê nghiên cứu khoa học Địa lý cho cả thầy cô giáo và học sinh ở Trường THPT hiện nay. Trang 2 Chương II: Thực trạng vấn đề vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý ở Trường THPT hiện nay. 1. Khái quát phạm vi về thực hiện đề tài: Phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu ở một số trường phổ thông nơi tôi trực tiếp quản lý và tham gia giảng dạy như Trường PT cấp 2-3 Sơn Thành, Trường THPT Dân lập Duy Tân ở thành phố Tuy Hòa, Trường THPT chuyên Lương văn Chánh và đội tuyển học sinh bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh, học sinh giỏi Quốc gia từ năm 2001-2002 đến năm 20102011 thuộc bộ môn Địa lý. 2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu: Đề tài vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý ở Trường THPT chưa được nghiên cứu chuyên sâu trong phạm vi các Trường phổ thông trung học và toàn ngành Giáo dục - Đào tạo Phú Yên. Giáo viên và học sinh chưa chú trọng, chưa đặt đúng yêu cầu vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý trong giảng dạy và học tập bộ môn Địa lý. Giáo viên ngại khó, ngại tốn nhiều thời gian và công sức trí tuệ trong tư duy ý tưởng để chuẩn bị cho việc thiết kế bài dạy trên lớp, ngại học sinh tiếp thu ghi chép bài giảng khó, không kịp, học sinh thiếu tích cực làm việc độc lập nếu không tự giác chuẩn bị kỹ bài học mới ở nhà . Chính vì vậy để khỏi tốn thời gian công sức trong đầu tư thiết kế bài dạy, thường thường giáo viên chọn hình thức soạn giáo án theo kiểu là một bài soạn cụ thể, được trình bày những đề mục, câu chữ ngắn gọn, rõ ràng theo một trình tự hợp lý, trung thành như nội dung sách giáo khoa đã biên soạn nhưng chỉ khác đã được tóm lược ngắn gọn hơn. Về hình thức tổ chức dạy học, để đảm bảo thời gian học tập của học sinh trên lớp, giáo viên thường chọn hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng là trình bày lý thuyết theo phương pháp truyền thống, thuyết giảng là chính, có đặt vấn đề, có sử dụng tranh ảnh, bản đồ, lược đồ…cũng chỉ dừng ở mức độ minh họa cho phần giảng lý thuyết, chưa thật sự đi sâu yêu cầu học sinh tìm hiểu cá nhân, cặp đôi hoặc trao đổi theo nhóm để phân tích đào sâu suy nghĩ nội dung bài học yêu cầu nhằm chiếm lĩnh tri thức một cách chắc chắn. 3. Nguyên nhân thực trạng: Về nguyên nhân, có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan: + Về phía học sinh: Học sinh học nhiều môn, khối lượng kiến thức nhiều, thời lượng dành cho học các môn chính còn các môn khác thì ít, chưa tích cực đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu bài mới ở nhà. Nghiên cứu bài mới trước ở nhà ngoài hiểu phần lý thuyết cần yêu cầu phải phân tích được lược đồ, bản đồ, bảng số liệu, biểu đồ có liên quan đến bài học; thêm vào đó học sinh cũng cần tập dượt trả lời các câu hỏi ngắn ở mỗi đề mục của bài nêu ra. Tất cả những yêu cầu trên tương đối khó thực hiện đối với những học sinh sức học vào mức trung bình, nếu không tích cực tự giác trong học tập, nếu Trang 3 không có sự hướng dẫn chu đáo của thầy cô giáo ở tiết học trước đó. Khi học sinh học tập thiếu tích cực dễ làm thầy cô nản lòng, hạn chế nhiệt tình trong giảng dạy. + Về phía thầy cô giáo: Thầy cô giáo chúng ta nhận thức chưa thật đúng mức tầm quan trọng của việc vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý trong dạy học bộ môn. Cách thiết kế bài dạy học phải nhằm thể hiện nhiệt huyết của thầy cô trong phát huy tính tích cực học tập, độc lập suy nghĩ cho học sinh chưa được nhiều thầy cô quan tâm chú trọng thực hiện, hạn chế đến lòng ham muốn thích thú học tập bộ môn Địa lý của học sinh, kết quả giảng dạy và học tập bộ môn không được cao so với các bộ môn học khác trong nhà trường. Chương III: Các biện pháp, giải pháp chủ yếu trong vận dụng kinh nghiệm thiết kế bài dạy Địa lý ở Trường Trung học phổ thông. 1. Cơ sở đề xuất các giải pháp: - Về cơ sở lý luận: Như đã trình bày ở chương II - Về cơ sở thực tiễn: Qua nhiều năm giảng dạy vận dụng đề tài: “Kinh nghiệm thiết kế bài dạy Địa lý ở Trường Trung học phổ thông”. Ở đơn vị cũng như ở các trường bạn, tôi có tham gia giảng dạy và có kinh nghiệm trong bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp từ năm 2002 đến 2010, tôi mạnh dạn đề xuất các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận dụng đề tài để thực hiện các hoạt động giảng dạy và học tập bộ môn Địa lý ở Trường trung học phổ thông như sau: 2. Các giải pháp chủ yếu: 2.1. Tích cực vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý trong Trường trung học phổ thông: Thiết kế bài dạy học Địa lý theo hướng đổi mới được trình bày theo các bước gồm: Xác định mục tiêu, chọn kiến thức cơ bản, cấu trúc kiến thức cơ bản theo định hướng thích hợp; tạo nhu cầu hứng thú nhận thức; xác định các hình thức tổ chức dạy học; xác định các phương pháp dạy học; xác định hình thức củng cố và tập vận dụng các kiến thức mà học sinh vừa tiếp nhận, giao nhiệm vụ về nhà hoặc là hoạt động nối tiếp cho bài học tiếp theo. Khi vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học để giảng dạy trên, giáo viên phải chú trọng đến hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện hoàn cảnh cơ sở vật chất của nhà trường. 2.1.1 * Về “xác định mục tiêu bài học”: phải đảm bảo các nguyên tắc + Mục tiêu bài học phải phản ánh được mục đích giáo dục của nhà trường Việt Nam và mục đích của chương trình Địa lý ở cấp học, lớp học. + Mục tiêu phải phù hợp với lý luận dạy học hiện đại, cụ thể hóa vào bài dạy nguyên lý, quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng về phương pháp dạy học và giáo dục. Trang 4 + Mục tiêu phải định rõ các công việc và mức độ hoàn thành của học sinh, tránh viết chung chung, không cụ thể. Thông thường mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài, học sinh đạt được cái gì. Ví dụ 1: Sau khi học xong bài: Ấn Độ, tiết 1 (lớp 11) học sinh phải nắm được: + Nhận biết được các dạng địa hình khác nhau ở Ấn Độ và đánh giá được vai trò của gió mùa đối với sản xuất và sinh hoạt. + Chỉ ra được đặc điểm cơ bản về dân cư, xã hội và tiềm năng kinh tế Ấn Độ. Ví dụ 2: Bài những vấn đề phát triển công nghiệp ở mục 2. Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp (Địa lý 12). Học xong bài, học sinh phải hiểu được những khu vực tập trung công nghiệp nước ta, giải thích tại sao tập trung ở đó và phân tích được những thay đổi về phân hóa lãnh thổ công nghiệp. Ví dụ 3: Bài Dân cư và nguồn lao động (Địa lý 12). Sau khi học xong bài, học sinh phải phân tích được các đặc điểm và ảnh hưởng của dân cư, lao động tới phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Ví dụ 4: Bài “Lớp vỏ địa lý. Qui luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lý” (địa lý 10, Ban KHTN). Sau khi học xong bài, học sinh nắm được: + Trình bày được khái niệm lớp vỏ địa lý. Phân biệt vỏ trái đất với vỏ cảnh quan. + Phân tích được khái niệm và sự biểu hiện, ý nghĩa thực tiễn của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lý. Ví dụ 5: Bài Nhật Bản, tiết 1 (Địa lý lớp 11, Ban KHXH-NV). Sau khi học xong bài, học sinh phân tích được những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, đặc điểm nổi bật và tác động của dân cư Nhật Bản đối với phát triển kinh tế. Chú ý: Mỗi một mục tiêu cụ thể nên diễn đạt bằng một động từ để xác định rõ mức độ học sinh phải đạt bằng hành động. Để viết mục tiêu chung giáo viên dùng các từ như “biết được”, “hiểu được”. Để viết mục tiêu cụ thể, giáo viên nên dùng các động từ: phân tích, so sánh, liên hệ, tổng hợp, chứng minh, đo đạc, tính toán, quan sát, lập được, vẽ được, thu thập, áp dụng được… + Về mục tiêu kiến thức: Theo Bloem (1956), trong lĩnh vực nhận thức, có 6 mức độ (Biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá). + Về mục tiêu kỹ năng: đề cập tới mức độ thành thạo của các kỹ năng thực hiện hành động, gồm các mức sau: Bắt chước, thao tác, hành động chuẩn xác, hành động phối hợp, hành động tự nhiên. + Về mục tiêu thái độ: đề cập tới các cảm giác, thái độ, giá trị. Theo B.Bloem và Masior (1964) có 4 mức độ: Tiếp nhận, Đáp ứng, Định giá, Tổ chức. Trang 5 Cách xác định mục tiêu: Đọc kỹ sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và các đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kỹ năng, thái độ. 2.1.2 * Về “ lựa chọn kiến thức cơ bản, cấu trúc kiến thức cơ bản theo định hướng thích hợp”. - Trong thiết kế bài dạy học Địa lý và truyền thụ kiến thức cho học sinh, nhiều giáo viên Địa lý đã rơi vào hai cực của việc dạy học. Cực thứ nhất: tham lam, ôm đồm kiến thức, làm cho tiết học nặng nề đối với học sinh; cực thứ hai: rơi vào quá tóm lược “sách giáo khoa, không đảm bảo truyền thụ đầy đủ cho học sinh các kiến thức cần thiết. N.N.Baranxki đã nói rằng:” Biết lựa chọn cái chính, cái căn bản là kỹ năng đầu tiên cần phải có ở mọi người phổ biến các kiến thức địa lý, trong số đó có cả người giáo viên Địa lý ở nhà trường” (phương pháp giảng dạy địa lý kinh tế, tập II, tài liệu dịch, NXB Giáo dục,1970) Vậy, kiến thức cơ bản là những kiến thức vạch ra được bản chất của sự vật hiện tượng. Trong địa lý phổ thông, đó là những khái niệm, hệ thống khái niệm, các quy luật địa lý, các sự vật hiện tượng địa lý tiêu biểu - kiến thức cơ bản địa lý phổ thông có các đặc điểm cơ bản như sau: + Luôn luôn gắn liền với lãnh thổ: mỗi sự vật, hiện tượng địa lý tự nhiên, địa lý dân cư, địa lý kinh tế - xã hội … đều có một vị trí xác định trong lớp vỏ địa lý, đều gắn với một không gian cụ thể. Điều đó được phản ánh rõ nét ở trên các bản đồ, lược đồ. + Luôn luôn tồn tại trong các mối liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau hoặc mối liên hệ nhân quả. Bao trùm lên tất cả các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng tự nhiên; mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên hay môi trường địa lý nói chung với sản xuất xã hội; mối quan hệ giữa các ngành, các vùng lãnh thổ kinh tế -xã hội với nhau. + Luôn luôn tồn tại trong sự vận động, phát triển theo thời gian. Vậy, kiến thức cơ bản địa lý phổ thông bao gồm những sự vật, hiện tượng địa lý tiêu biểu, những khái niệm, những quy luật tồn tại trong không gian lãnh thổ xác định, luôn vận động theo thời gian và nằm trong các mối quan hệ qua các tác động lẫn nhau, hoặc mối liên hệ nhân quả. - Căn cứ để chọn kiến thức cơ bản: cần quan tâm đến các điểm sau: + Nắm vững đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của bộ môn. Giáo viên Địa lý cần nắm vững đặc trưng của địa lý là nghiên cứu các thể tổng hợp tự nhiên và thể tổng hợp sản xuất - lãnh thổ. + Bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa Địa lý, tài liệu chuẩn. Các kiến thức trong sách giáo khoa , trong tài liệu chuẩn kiến thức đã được quy định giáo viên dựa vào đó để xác định chuẩn kiến thức dạy cho học sinh. Do đó, chọn kiến thức cơ bản là chọn kiến thức ở trong sách giáo khoa đặc biệt là trong tài liệu chuẩn kiến thức. Giáo viên phải nắm vững chương trình và sách giáo khoa, ngoài nắm vững nội Trang dung6 từng chương, từng bài giáo viên cần phải có cái nhìn khái quát chung toàn bộ chương trình, mối liên hệ “móc xích” giữa chúng để thấy tất cả các mối liên quan và sự kế tiếp. Do đó mới xác định đúng đắn những vấn đề, khái niệm …trên cơ sở đó chọn lọc các kiến thức cơ bản. Khi nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, giáo viên cần chú ý tìm hiểu cả phần kênh hình bằng bản đồ, lược đồ, bảng số liệu, bảng thống kê, tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, câu hỏi giữa bài, câu hỏi và bài tập cuối bài… + Giáo viên phải hết sức quan tâm đến trình độ học sinh, cần phải biết học sinh đã nắm vững cái gì, dựa vào kiến thức của các em để cân nhắc lựa chọn kiến thức cơ bản cho bài dạy, trong đó kiến thức nào cần bổ sung, đổi mới, cần phát triển, đi sâu hơn. - Phương pháp để chọn kiến thức cơ bản: sử dụng theo quy trình các bước sau đây: + Tìm mục đích, yêu cầu của bài dạy học và từng phần trong bài. + Xác định các nội dung chủ yếu của bài, của từng phần trong bài. + Chọn lọc trong các nội dung chủ yếu những khái niệm, hệ thống khái niệm, các mối liên hệ, các quy luật, các sự vật, hiện tượng địa lý đặc trưng. Kiến thức cơ bản của bài dạy học, có những nội dung then chốt hiểu được nó thì có thể làm cơ sở để hiểu được các kiến thức liên quan, gần gũi. Giáo viên trong nghiên cứu thiết kế bài dạy học để xác định đúng kiến thức cơ bản cần phải xác định được trọng tâm của bài. Khâu chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy có thể gắn với việc sắp xếp lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. Ví dụ: Chọn lọc kiến thức cơ bản của bài “Sử dụng vốn đất” (Địa lý lớp 12) và cấu trúc kiến thức theo ý định học. 1. Vốn đất đai - Vai trò: + Tài nguyên quốc gia quý giá. + Tư liệu sản xuất đặc biệt của nông, lâm, ngư nghiệp. + Thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. + Địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. - Bình quân đất tự nhiên đầu người: 0,4 ha (thấp, =1/6 thế giới) - Cơ cấu: (Năm 2005). + Đất nông nghiệp = 28,4%, ít có khả năng mở rộng. + Đất lâm nghiệp = 43,6%, ngày càng bị thu hẹp. Trang 7 + Đất hoang hóa = 22%. + Đất chuyên dùng, thổ cư = 6%, ngày càng mở rộng, lấy chủ yếu từ đất nông nghiệp. 2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cỏ cho chăn nuôi và diện tích nuôi trồng thủy sản. Sử dụng đất nông nghiệp ở các vùng: Đồng bằng Trung du Thuận lợi để phát triển cây hàng năm (90% diện tích cho và miền núi cây lúa và cây thực phẩm) Thích hợp cho trồng rừng, trồng cây lâu năm. Đồng bằng Đồng bằng Duyên hải sông Hồng sông Cửu Long - Bình quân đất - Bình quân đất nông nghiệp: 0,05 nông nghiệp: 0,18 ha/người. ha/người. - Khả năng mở - Còn khả năng rộng ít mở rộng. - Hướng sử dụng - Hướng sử dụng đất: đất: + Thâm canh, tăng + Tăng vụ. vụ. + Thủy lợi, cải tạo + Chuyển đất đất. Sử dụng đất nông nghiệp sang gắn với quy hoạch thổ cư phải theo thủy lợi. quy hoạch + Cải tạo đất ven + Tận dụng mặt nước nuôi trồng thủy sản miền Trung - Bắc Trung bộ: chống cát bay, cát chảy. - Thâm canh nông nghiệp, giải quyết lương thực tại chỗ ở nơi có khả - Nam Trung bộ: năng tưới tiêu. giải quyết nước - Chuyển một phần tưới trong mùa nương rẫy thành vườn khô. cây ăn quả, cây công nghiệp. - Phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, gắn với công nghiệp chế biến. biển nuôi trồng thủy sản. Sau khi chọn lọc kiến thức cơ bản, tiếp đến là việc vận dụng các phương pháp dạy học vào để tổ chức, chỉ đạo cho học sinh nhận thức các kiến thức cơ bản, tức là phải trả lời được dạy như thế nào? 2.1.3 * Về “tạo nhu cầu hứng thú nhận thức” và “xác định các hình thức tổ chức dạy học”. 1. Về tạo nhu cầu hứng thú nhận thức cho học sinh khi học: GV cần lưu ý thực hiện việc tạo nhu cầu, hứng thú trong suốt cả tiết học. Khi vào bài mới, giáo viên nên có sự định hướng phần nội dung cần học tập cho học sinh. Giáo viên tạo được nhu cầu hứng thú học tập cho học sinh thì việc định hướng nội dungTrang học tập 8 sẽ đạt hiệu quả cao như mong muốn. Khi vào bài mới, giáo viên có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để mở bài, như cách mở bài bằng cách tạo biểu tượng về lãnh thổ được học trong bài, nêu vấn đề mà việc giải quyết sẽ được tiến hành trong bài. Cách định hướng và tạo nhu cầu học tập trước mỗi mục của bài cũng tương tự như trên. Vì các mục kế tiếp nhau nên thầy cô giáo vừa tiểu kết mục ở trước, đồng thời cũng chuyển tiếp sang mục sau một cách thích hợp. 2. Xác định các hình thức tổ chức dạy học: Trong thiết kế bài dạy lên lớp, giáo viên căn cứ trước hết nội dung dạy học để chọn hình thức học cá nhân, nhóm, lớp. - Đối với những nội dung thích hợp, vừa sức, giáo viên tổ chức cho học sinh học cá nhân với sách giáo khoa, lược đồ, bản đồ, bảng thống kê,… để nắm bắt kiến thức bài học, làm bài tập và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. - Đối với những nội dung dễ gây ra nhiều ý kiến khác nhau, giáo viên nên tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm. - Đối với những nội dung mà học sinh không có khả năng tự học (khó, phức tạp) và mất nhiều thời gian trong tự nghiên cứu nên tổ chức cho học sinh học theo lớp. Việc học theo lớp chỉ tổ chức trong một thời gian ngắn, vào những lúc thích hợp, lúc cần thiết của lớp học nhằm phát huy tối đa tính làm việc tập thể. Tuy nhiên hình thức tổ chức học sinh học theo lớp có hạn chế là ít phát huy tính tích cực học tập của học sinh, tạo sự ỷ lại bạn của một số học sinh ngại suy nghĩ, đóng góp ý kiến xây dựng bài học. Trong quá trình tổ chức hướng dẫn học sinh học trên lớp, giáo viên cần lưu ý, không có một hình thức dạy học riêng lẻ nào là tối ưu, là tuyệt đối cả mà giáo viên cần phải phối hợp chặt chẽ các hình thức dạy học nhuần nhuyễn với nhau khi lên lớp, có như thế mới làm cho hình thức hoạt động nhận thức của học sinh đa dạng, vừa hứng thú học tập, các em cùng một lúc được học từ thầy cô giáo, vừa được học bạn, vừa có sự nổ lực của cá nhân để chứng tỏ mình trước tập thể lớp, nhóm. 2.1.4 * Về “xác định các phương pháp dạy học” và xác định hình thức củng cố , tập vận dụng các kiến thức mà học sinh vừa tiếp nhận, giao nhiệm vụ về nhà”. Khâu xác định các phương pháp dạy học có một vị trí và vai trò quan trọng trong thiết kế bài dạy học Địa lý, vì nó có tính quyết định đến việc thực hiện mục tiêu dạy học và chất lượng dạy học. - Cơ sở để chọn lựa phương pháp dạy học cho một bài dạy thường dựa vào các căn cứ sau: + Mục tiêu bài dạy: Mỗi mục tiêu cụ thể thường phải thực hiện bằng một (hay một số phương pháp dạy học) thích hợp. Ví dụ: Muốn hình thành ở học sinh thái độ về dân số thì dùng phương pháp dạy học thảo luận (cặp đôi, nhóm, lớp) là thích hợp, về với phương pháp thảo luận sẽ tạo điều kiện học sinh bộc lộ thái độ, chính kiến của các em ra bên ngoài để mọi người cùng biết, cùng trao đổi để đi đến thống nhất, chuẩn xác kiến thức của bài học. Trang 9 Trong dạy học, mục tiêu về nhận thức thường có nhiều mức độ. Mỗi mức độ lĩnh hội kiến thức đạt được bằng mỗi phương pháp dạy học nhất định. Cho nên khi lựa chọn phương pháp dạy học phải căn cứ vào mục tiêu dạy học. + Về nội dung dạy học: Chúng ta hiểu rằng, phương pháp là hình thức tự vận động bên trong của nội dung. Do vậy, không có một phương pháp dạy học nào thích hợp với tất cả nội dung dạy học, mỗi phương pháp dạy học chỉ thích ứng với một số nội dung nhất định. Ví dụ: Với nội dung địa lý đại cương thì sẽ có những phương pháp dạy học khác với nội dung bài học về khu vực, địa phương , giáo viên lưu ý khi lựa chọn phương pháp dạy học phải căn cứ vào nội dung bài dạy, lớp dạy. + Các giai đoạn của quá trình nhận thức: Quá trình nhận thức thường trải qua ba giai đoạn: tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin, vận dụng thông tin. Mỗi giai đoạn học tập tương ứng với những phương pháp dạy học nhất định. Do vậy, phương pháp dạy học trong khi dạy bài mới khác với bài ôn tập, củng cố, khác bài thực hành. + Về đối tượng học sinh: Giáo viên cần biết học sinh đã đạt đến trình độ nào về kiến thức, kỷ năng, kỷ xảo, đặc điểm tâm sinh lý, các thói quen học tập và vốn kiến thức thực tế tích lũy được qua cuộc sống ra sao. Từ đó dự kiến các phương pháp dạy học thích hợp, khêu gợi tính tích cực hoạt động của học sinh trên cơ sở phát huy năng lực và phẩm chất cá nhân của các em. + Những điều kiện vật chất của việc dạy học: Về đặc điểm, số lượng học sinh, tài liệu và phương tiện, thiết bị dạy học, các điều kiện vật chất khác, cũng có tác động, nhiều khi rất quan trọng tới việc lựa chọn phương pháp dạy học. + Về năng lực, thói quen, kinh nghiệm của bản thân người giáo viên: Cũng cần xem xét đến khi lựa chọn phương pháp dạy học. Bỡi vì, phương pháp dạy học đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc, quy tắc, còn mang nặng tính trực giác của hoạt động dạy chi phối bởi tính chủ quan, kinh nghiệm của người sử dụng nó. - Mỗi phương pháp dạy học đều có tác dụng tích cực đối với một số mặt học tập của học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến thức và phát triển một số khía cạnh nào đó của kỹ năng, thái độ, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng cả. Cho nên trong một bài dạy học, cần phải có sự phối hợp hợp lý các phương pháp dạy học khác nhau. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp dạy học nào thì cũng nên nhớ rằng kiểu dạy học có hiệu quả nhất là kiểu trong đó đề cao hoạt động chủ động, sáng tạo của học sinh. Người dạy là trung tâm Kiểu học kém hiệu quả nhất Trang 10 Người học là trung tâm Kiểu học có hiệu quả nhất (Nguồn: Field Studies Council/ Bristish Councii ) Có thể tham khảo thêm kết quả sau đây để có một sự lựa chọn thích hợp các phương pháp dạy học: Tiếp thu tri thức khi học: Nhớ được kiến thức sau khi học: 1% qua nếm 10% qua nghe 10% qua đọc 50% qua thấy và nghe 2% qua sờ 83% qua thấy 20% qua nghe 80% qua nói 30% qua thấy 90% qua làm 3% qua ngửi (Nguồn: Phòng Truyền thông và thông tin UNICEF Băng-la-desh ) Tóm lại, phương pháp giáo dục phổ thông phải biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng Trang 11 phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. 2.1.5 * Về xác định hình thức củng cố, đánh giá và tập vận dụng các kiến thức mà học sinh vừa tiếp nhận: - Thường ở phần này vào cuối giờ, giáo viên chỉ kịp nêu tóm tắt những ý chính của bài, nhắc nhở học sinh về học bài và giao cho các em một số câu hỏi bài tập về nhà nên hiệu quả không cao, chưa nói với hình thức củng cố như thế nặng về buộc học sinh ghi nhớ, chưa thật sự hướng dẫn cho học sinh tiếp tục suy nghĩ về kiến thức đã học và vận dụng vào giải quyết những tình huống gặp phải trong học tập, thi cử và trong cuộc sống. - Việc củng cố cuối bài học nhằm xem lại mục tiêu của bài học có đạt được không, đạt được ở mức độ nào? - Đối với những giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy, họ quan niệm rằng, hình thức củng cố giúp cho học sinh vẫn tiếp tục suy nghĩ về các hình thức vừa học ngay vào lúc tiết học sắp kết thúc và bước đầu có thể áp dụng những tri thức đó vào các tình huống quen thuộc có nhiều tác dụng tích cực đối với việc nắm, xử lý thông tin của học sinh. Củng cố còn bao hàm cả đánh giá mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng của học sinh trong tiết học. Cho nên giáo viên phải có phương pháp thích hợp để vừa tái hiện lại kiến thức của học sinh trong bài học, vừa có thể đánh giá mức độ nắm vững bài học của học sinh. Để giúp đạt được mục tiêu đó, giáo viên nên đặt ra cho học sinh các câu hỏi, bài tập nhỏ yêu cầu học sinh phải quay ngược lại với những kiến thức vừa học trong bài để hiểu sâu thêm hoặc áp dụng nó vào việc giải thích các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống. Ví dụ: Các câu hỏi củng cố, đánh giá sau khi học bài “Sử dụng vốn đất” (Địa lý lớp 12) như sau: Câu 1: Tại sao nói “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá”. Câu 2: Việc sử dụng đất ở đồng bằng và miền núi có điểm gì khác nhau cơ bản? Câu 3: Phương hướng sử dụng đất hợp lý ở đồng bằng sông Hồng khác với đồng bằng sông Cửu Long ở điểm nào? Tại sao có sự khác nhau đó? - Việc củng cố, đánh giá sau khi học bài cũng nhằm vào những kiến thức cơ bản, trọng tâm, trọng điểm của bài. Vì vậy các câu hỏi, bài tập cũng được xây dựng bám sát vào các nội dung đó, nhằm qua đó giúp học sinh nắm vững và vận dụng chúng vào trong các tình huống mới, tình huống quen thuộc. (Xem phụ lục: Mẫu giáo án minh họa). 2.2 Vận dụng các kinh nghiệm trong đổi mới thiết kế bài dạy Địa lý ở Trường trung học phổ thông phải đi liền với việc tạo điều kiện cho học sinh lĩnh hội tri thức đạt hiệu quả cao nhất. Vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy Địa lý ở Trường trung học phổ thông nhằm đổi mới phương pháp soạn giảng đi vào chiều sâu hơn, làm cho tiết học trên lớp sinh động hứng thú; khơi dậy tinh thần hăng say học tập, ham thích tìm tòi khám phá, đồng thời qua đó cũng hạn chế dần tính thụ động trong tiếp thu chiếm lĩnh tri thức của học sinh, từng bước xây dựng học sinh thành chủ thể trong hoạt động dạy và học, có như Trang 12 thế học sinh mới lĩnh hội tri thức một cách chủ động, sáng tạo, tích cực, kiến thức học sinh nắm bắt mang tính logic, tổng hợp chắc chắn được. Thiết kế bài dạy địa lý theo hướng đổi mới để giảng dạy trên lớp được giáo viên vận dụng vào từng nội dung bài, chương phù hợp với điều kiện thời gian, cơ sở vật chất hiện có của nhà trường, tâm lý học sinh và trình độ học sinh từng lớp mới đạt hiệu quả thiết thực. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy và học tập, giáo viên cần lựa chọn, vận dụng linh hoạt kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy địa lý ở Trường THPT trên cơ sở dữ liệu bài yêu cầu để cùng học sinh xây dựng nội dung bài học, giáo viên phải chú ý theo dõi kiểm tra qua quá trình dạy học học sinh mình có lĩnh hội được tri thức tốt nhất hay chưa, để từ đó rút kinh nghiệm cho bản thân, từng bước bồi dưỡng năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân giáo viên. Trong vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học địa lý ở Trường phổ thông giáo viên luôn luôn nhớ rằng hình thức tổ chức dạy học có hiệu quả nhất là hình thức trong đó chú trọng đề cao tính hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh. Nếu học sinh trong quá trình học chỉ được nghe giáo viên trình bày phân tích, đọc, nghe, nhìn, liên hệ hoặc lệ thuộc vào bài báo cáo mẫu thầy cô giáo làm sẵn để học thuộc lòng một cách máy móc thì hiệu quả tiếp thu kiến thức của học sinh sẽ kém đi. Để khắc phục tình trạng tồn tại lâu nay học sinh học theo kiểu thụ động, ít động não suy nghĩ, ngại tư duy nghiên cứu bài học trước ở nhà; giáo viên trong đổi mới thiết kế bài dạy địa lý cần chú ý thiết kế khâu tổ chức các hoạt động dạy học linh hoạt, phù hợp điều kiện, trình độ, tâm sinh lý học sinh; tổ chức cho học sinh thảo luận đóng góp ý kiến xây dựng bài học một cách chủ động tích cực đi đến thống nhất hoàn chỉnh bài dạy học. 2.3. Vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học địa lý phải kết hợp thiết kế giữa kênh chữ với kênh hình phù hợp, khoa học để phục vụ giảng dạy học tập đạt kết quả. Việc sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, Atlat, bản đồ, hình ảnh, phần kênh hình trong thiết kế bài dạy kết hợp với kênh chữ cũng là biện pháp kết hợp linh hoạt giữa các hình thức truyền thụ kiến thức giúp học sinh lĩnh hội tri thức hiệu quả hơn. Bỡi theo đánh giá của các nhà giáo dục, nếu thầy cô giáo chỉ nói đọc để học sinh nghe thôi thì sẽ mau quên, nhưng nếu cho các em nhìn thấy bằng hình ảnh hoặc dụng cụ trực quan trong quá trình học thì các em sẽ nhớ, cho học sinh cả nghe lẫn nhìn hiệu quả lĩnh hội tri thức có khá hơn… đặc biệt cho học sinh trải nghiệm qua việc làm cụ thể, dạy người khác sau khi nắm được tri thức hiệu quả đạt được là cao nhất (sơ đồ hình tháp, trang 11) Như vậy, việc vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý ở trường phổ thông nhằm giúp học sinh hiểu được vấn đề nội dung bài học, bài tập đề ra trong quá trình dạy học một cách trực quan sinh động, giúp học sinh nhận thức dễ dàng những điều tương đối trừu tượng, học sinh không được tận mắt chứng kiến thực tế. sự kết hợp kênh chữ kênh hình trong thiết kế bài dạy học cho học sinh xuất phát từ cơ sở lý luận của quá Trang 13 trình nhận thức sự vật khách quan mà trong triết học Mac –Lênin (phép biện chứng) đã nêu “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường nhận thức của hiện thực khách quan”. Ví dụ 1: Khi dạy về khí hậu Việt Nam phần khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Bài 9 “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”( lớp 12 ban cơ bản). Giáo viên có thể thiết kế trong bài giảng sơ đồ mối liên hệ giữa khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta với các thành phần tự nhiên khác và học sinh sẽ nắm vững nội dung kiến thức một cách hệ thống tốt hơn nếu giáo viên thiết kế bài dạy không có phần sơ đồ. Sơ đồ khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa: Ảnh hưởng đến Ảnh hưởng đến Khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa Địa hình Thủy văn Động, thực vật Thổ nhưỡng Các quá trình ngoại lực phát triển mạnh, diễn biến theo mùa Sông ngòi nhiều nước, mạng lưới dòng chảy dày đặc. Thủy chế theo mùa Phong phú, nhiều tầng tán. Nơi khô có loài rụng lá theo mùa Quá trình: feralit phát triển, phong hóa hóa học xảy ra mạnh Hoạt động sản xuất của con người Sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải, du lịch hoạt động theo mùa, thời vụ Ví dụ 2: Sử dụng lược đồ là một biện pháp thể hiện mối liên hệ giữa các hợp phần tự nhiên. Sử dụng lược đồ “Khí hậu của Châu Phi” (lớp 11). Trong thiết kế bài dạy giáo viên nêu câu hỏi: 1) Vì sao trong dải khí hậu từ 20 0 VN – 300VN của Châu Phi lại có sự chênh lệch rất lớn về lượng mưa giữa bờ Đông và bờ Tây của lục địa. 2) Tại sao hoang mạc Namip lại phân bố sát bờ Đại Tây Dương 3. Triển khai tổ chức thực hiện 3.1 Tổ chức: - Triển khai cho giáo viên bộ môn và học sinh nắm vững yêu cầu của kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học địa lý ở trường phổ thông cùng với chủ trương của Ngành là đổi mới phương pháp dạy học nhằm làm cho thầy cô giáo và học sinh quán triệt, tiếp cận Trang 14 trong quá trình dạy và học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn, bồi dưỡng đội tuyển tham gia thi học sinh giỏi các cấp đạt kết quả cao, ổn định. - Thành lập đội tuyển học sinh giỏi các cấp, vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học địa lý để giảng dạy bồi dưỡng kiến thức địa lý cho các em học sinh nắm được một cách chắc chắn và tích cực, tự giác trong học tập nghiên cứu chuyên sâu về bộ môn sau này. 3.2. Triển khai thực hiện: - Thực hiện kết hợp linh hoạt thiết kế bài giảng chú ý cả phần lý thuyết (kênh chữ) với thực hành (kênh hình) để giáo viên và học sinh từng bước sử dụng cách dạy học đa dạng, học tập độc lập chủ động, hứng thú hơn, kết quả đạt được sẽ được nâng lên và chắc chắn hơn so với khi chưa nắm được cách đổi mới thiết kế bài dạy học địa lý một cách cụ thể. - Thực hiện được ở các khối lớp của trường, vận dụng trong giảng dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh thi học sinh giỏi Quốc gia hàng năm của bộ môn hiệu quả thiết thực, nhờ năng lực thiết kế bài dạy học địa lý theo hướng đổi mới, tích cực, sáng tạo. 3.3. Kết quả đạt được: Quá trình thực hiện vận dụng đề tài đổi mới kinh nghiệm thiết kế bài dạy học địa lý, kết quả giảng dạy học tập của nhà trường đạt rất khả quan so với lúc trước đây chưa thực hiện phổ biến vấn đề này (học sinh học tập đạt tỷ lệ khá giỏi bộ môn cao, học sinh thi tốt nghiệp bộ môn Địa lý cao hơn mức bình quân của tỉnh = 70%), học sinh trong đội tuyển bồi dưỡng thi học sinh giỏi Quốc gia hàng năm tôi được trực tiếp bồi dưỡng cùng với nhóm giáo viên bộ môn của Ngành đạt từ 03 đến 04 giải mỗi năm, nâng tổng số học sinh đạt giải Quốc gia môn Địa lý của tỉnh lên 28 giải kể từ năm học 2001 – 2002 đến năm 2009 – 2010. (Xem phần phụ lục thống kê kết quả học sinh giỏi các cấp môn Địa lý, Trường PT cấp 23 Sơn Thành). III. Kết luận và khuyến nghị: 1. Kết luận: Đề tài vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học Địa lý ở trường phổ thông nhằm xây dựng lòng yêu nghề mến trẻ không ngừng nâng cao năng lực dạy học của đội ngũ thầy cô giáo; đồng thời thông qua giảng dạy phát huy được tính tích cưc, chủ động sáng tạo , hứng thú, tinh thần suy nghĩ độc lập, tư duy sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức của học sinh học địa lý nói chung và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp nói riêng. Có vận dụng kinh nghiệm trên trong thiết kế bài giảng thì thầy cô giáo và học sinh mới khai thác tìm hiểu nghiên cứu nội dung kiến thức bài học một cách đầy đủ hơn, hoàn chỉnh và đọng lại lâu bền trong tâm trí người dạy người học và tạo đà cho sự phát triển năng lực sáng tạo, một năng lực rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh giỏi môn địa lí , và góp phần hình thành nhân cách người lao động năng động sáng tạo tự chủ khi hội nhập cuộc sống xã hội. 2. Khuyến nghị: Trang 15 Để góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong việc giảng dạy, học tập và bồi dưỡng học sinh học môn Địa lí và học sinh giỏi môn Địa lí các cấp đạt kết quả cao; trong quá trình giảng dạy ngoài phần nhiệt tình tích cực giảng dạy giáo viên cần phải đầu tư thời gian và công sức để thiết kế bài dạy học địa lí đạt chất lượng tốt. Có làm được điều đó thì việc giảng dạy và học tập cả thầy và trò không còn cảm giác đơn điệu, tẻ nhạt, tạo tiết học sinh động, hấp dẫn, háo hức, lôi cuốn, kích thích tinh thần hăng say học tập, tích cực học tập trao đổi cùng bạn bè và thầy cô giáo bộ môn chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, hứng thú. Việc truyền đạt tri thức khoa học địa lí cho học sinh qua việc đầu tư đổi mới thiết kế bài dạy học sẽ góp phần hạn chế cách dạy theo phương pháp truyền thống đọc chép thụ động, ít đầu tư nghiên cứu bài dạy bài học dẫn đến hiệu quả học tập thấp, học sinh ngại học bộ môn, thầy cô ít tâm huyết với nghề… Để thay vào đó là cách dạy cách học của thầy trò chủ động, tích cực, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường, đáp ứng lòng mong mỏi của các bạn đồng nghiệp và toàn xã hội. Với mong muốn nhỏ bé đó, tôi xin được mạnh dạn viết ra phần suy nghĩ, tổng hợp kết quả việc vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học địa lí ở trường phổ thông nhằm trao đổi với các bạn đồng nghiệp và các em học sinh thân yêu của tôi. Rất mong nhận được sự góp ý chân tình của quý thầy cô, các bạn đồng nghiêp và các em học sinh. TP Tuy Hòa, ngày…. tháng… năm 2011 Người viết Trần Quốc Nhuận PHỤ LỤC Thống kê kết quả học sinh giỏi các cấp môn Địa lý Trường cấp 2-3 Sơn Thành từ 2001-2011 Trang 16 Năm 2001-2002 2002-2003 2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 Tổng cộng Số giải 05 05 08 05 06 03 03 02 04 05 46 Cấp Huyện 03 02 02 02 01 01 01 01 02 02 17 Cấp Tỉnh 02 03 06 03 05 02 02 01 02 03 29 Ngoài ra, bản thân tôi đã tham gia dạy bồi dưỡng học sinh thi học sinh giỏi Quốc gia cùng nhóm bộ môn Địa lý của Tỉnh đạt 30 giải và 01 huy chương bạc Olympic lớp 10 Trường Tiết:…….Tên bài:……… ….,ngày…tháng…năm…. Dạy THPT..................... bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT dân lập Duy Tân từ 2003-2010 là: 16 em đạtNgười cấp Tỉnh (mời thỉnh giảng). soạn:………………. Lớp:…….Ban:…….. I.MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: 2. Kĩ năng: 3. Thái độ: (Chỉ rõ sau khi học xong bài này, học sinh cần phải đạt được gì về kiến thức, kĩ năng, thái độ.) II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: 2. Học sinh: (Ghi rõ phần chuẩn bị của giáo viên, học sinh về các phương tiện, thiết bị, tài liệu dạy học,…) III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ: (Ghi rõ câu hỏi kiểm tra. Bước này có thể thực hiện xen kẽ vào trong tiến trình của bài mới, không nhất thiết phải có ở đầu tiết học). 2. Bài mới 2.1 Mở bài: (Định hướng bài học, tạo nhu cầu học tập ở học sinh) 2.2 Tiếến trình bài mới Thời lượng (1) Hoạt động của giáo viên (2) Kiến thức cơ bản (3) - Hoạt động 1: ………………………………………. - Hoạt động 2: ……………………………………… ……………………………………. ……………………………………. …………………………………….. Phụ lục Ghi chú: (1): Thời gian dự kiến cho mỗi hoạtMẪU động GIÁO ÁN GỢI Ý 1. Mẫu 1 thức tổ chức, điều khiển, chỉ đạo hoạt động học tập học sinh và cách thức hoạt động nhận thức của (2): Cách học sinh. (3): Ghi chính xác, ngắn gọn, rõ ràng, trình bày khoa học, hợp lí. Đây là phần giáo viên ghi bảng Trang và học 17 sinh ghi vở. IV. ĐÁNH GIÁ: (Ghi các câu hỏi/ bài tập củng cố/ đánh giá) V. HOẠT ĐỘNG TIẾP NỐI: (Hướng dẫn học sinh cách hoàn thiện bài học ở nhà, làm bài tập, chuẩn bị bài học sau,…) Trường THCS..................... Tiết:…….Tên bài:……… Người soạn:………………. ….,ngày…tháng…năm…. Lớp:……. I.MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: 2. Kĩ năng: 3. Thái độ: (Chỉ rõ sau khi học xong bài này, học sinh cần phải đạt được gì về kiến thức, kĩ năng, thái độ.) II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: 2. Học sinh: (Ghi rõ phần chuẩn bị của giáo viên, học sinh về các phương tiện, thiết bị, tài liệu dạy học,…) III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ: (Ghi rõ câu hỏi kiểm tra. Bước này có thể thực hiện xen kẽ vào trong tiến trình của bài mới, không nhất thiết phải có ở đầu tiết học). 2. Bài mới 2.1. Mở bài: (Định hướng bài học, tạo nhu cầu học tập ở học sinh) 2. 2.2. MẫuTiến 2 trình bài mới  * Hoạt động 1:………………………………………………………………………………………………….  ................………………………………………………………………………………………………………. * * Hoạt động 2: ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………….……………………………………… Trang 18 (Trong mỗi hoạt động, ghi rõ thời gian, nội dung hoạt động, cách thực hiện, kết quả cần đạt được) IV. ĐÁNH GIÁ: (Ghi các câu hỏi/ bài tập củng cố/ đánh giá) V. HOẠT ĐỘNG TIẾP NỐI: (Hướng dẫn học sinh cách hoàn thiện bài học ở nhà, làm bài tập, chuẩn bị bài học sau,…) Trang 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan